Cắt vòi trứng cơ hội có phòng ngừa ung thư buồng trứng được không
lượt xem 2
download
Buồng trứng là vị trí thường gặp nhất của chẩn đoán khối ung thư vùng chậu, điều này cùng với bằng chứng dịch tễ học cho rằng sinh đẻ nhiều làm giảm đáng kể nguy cơ ung thư buồng trứng, vì vậy mới có giả thuyết rụng trứng “không ngừng” là nguyên nhân của ung thư buồng trứng và tập trung vào những thể vùi vùng vỏ loại Muller (Mullerian-type cortical inclusion cysts - Mullerian-CICs) nằm bên trong buồng trứng như là nguồn gốc tiềm ẩn của bệnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cắt vòi trứng cơ hội có phòng ngừa ung thư buồng trứng được không
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 CẮT VÒI TRỨNG CƠ HỘI CÓ PHÒNG NGỪA UNG THƯ BUỒNG TRỨNG ĐƯỢC KHÔNG? Bùi Chí Thương* TỔNG QUAN cách cắt và phân tích giải phẫu bệnh loa vòi. Nghiên cứu này cho thấy vòi trứng liên quan Một khái niệm mới về vai trò của vòi trứng đến 70% phụ nữ ngẫu nhiên được chẩn đoán trong ung thư buồng trứng ung thư buồng trứng hay ung thư thanh dịch Buồng trứng là vị trí thường gặp nhất của grade cao phúc mạc nguyên phát HGSC (có hoặc chẩn đoán khối ung thư vùng chậu, điều này không có BRCA 1/2), bao gồm sự hiện diện của cùng với bằng chứng dịch tễ học cho rằng sinh STICs loa vòi trong 40 – 60% những bệnh nhân đẻ nhiều làm giảm đáng kể nguy cơ ung thư này - cho thấy có một tỷ lệ gia tăng bệnh này khi buồng trứng, vì vậy mới có giả thuyết rụng xem xét vòi trứng toàn diện hơn. Điều quan trứng “không ngừng” là nguyên nhân của ung trọng là không thấy trường hợp STICs nào ở thư buồng trứng và tập trung vào những thể vùi những bệnh nhân nữ bệnh lành tính hay bệnh lý vùng vỏ loại Muller (Mullerian-type cortical không phải phụ khoa. Từ cơ sở đó, người ta giả inclusion cysts - Mullerian-CICs) nằm bên trong thuyết rằng tân sinh vòi trứng là sang thương buồng trứng như là nguồn gốc tiềm ẩn của bệnh. nguyên phát trong HGSC và các sang thương Mullerian-CICs được giả thuyết xuất phát từ này lan đến buồng trứng và phúc mạc. Có giả chuyển sản của biểu mô bề mặt buồng trứng thuyết cho rằng STICs là các sang thương tiền tố (Ovarian surface epithelium - OSE) bị mắc kẹt đối với HGSC là dấu hiệu của đột biến TP53 bên trong buồng trứng sau khi đã rụng trứng. trong STICs và các ung thư buồng trứng và hoặc Mối liên quan của vòi trứng đến ung thư buồng phúc mạc đi kèm. Người ta cho rằng thậm chí trứng đã được đề cập từ năm 1896 trong báo cáo sang thương vòi trứng sớm còn đi trước STICs ca bệnh ung thư vòi trứng nguyên phát có đặc trong vòi trứng. Những nghiên cứu nổi bật nhất tính bệnh học rất giống ung thư buồng trứng. về các tiền tố này là “dấu ấn p53”, được định Gần đây, khi phân tích giải phẫu bệnh vòi trứng, nghĩa như một sự tập trung ≥ 12 tế bào có hình trường hợp cắt 2 phần phụ dự phòng để giảm thái học bình thường, chủ yếu định vị tại đầu loa nguy cơ ung thư buồng trứng (risk- vòi nhưng có tín hiệu miễn dịch p53 mạnh. Trên reducingbilateral salpingo-oophorectomy - 90% STICs có dấu ấn p53; đã có báo cáo cho thấy RRBSO) của những phụ nữ có đột biến gen dấu ấn p53 liên quan trực tiếp hay gián tiếp với BRCA1/ BRCA2 cho thấy ung thư tiềm ẩn ở STICs và dấu ấn p53 chia sẻ đột biến TP53 đồng đoạn xa (loa vòi) lên đến 5 – 15% và ung thư dạng với cả hai STICs và ung thư xâm lấn, tất cả trong biểu mô vòi trứng dạng thanh dịch (Serous các điều trên cho thấy có mối liên hệ đơn dòng tubal intraepithelial cancers- STICs) trong 1 – 6% của các mô này. Các dữ liệu này cùng với kết phụ nữ. Ngược lại, chỉ có 1 bài báo nghiên cứu quả từ nghiên cứu SEE-FIM, cho thấy vòi trứng về buồng trứng cho thấy có 1 ca (1 của 28 phụ nữ là một mục tiêu dự phòng rõ ràng nhất. (3,5 %)) có thay đổi biểu mô tiền ác tính(9,13). Các khuyến cáo hiện tại Một nghiên cứu (Sectioning and Extensive Ở những người mang gen đột biến Examining of the Fimbria - SEE-FIM) mục đích BRCA1/2, RRBSO cho thấy có khả năng giảm làm tối đa hóa phát hiện tiền tố gây ung thư nguy cơ ung thư buồng trứng đến 80% và buồng trứng hay ung thư vòi trứng sớm bằng giảm tỷ lệ tử vong toàn bộ 60% và khuyến cáo * Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: TS.BS. Bùi Chí Thương ĐT: 0913124604 Email: buichithuong@yahoo.com 14
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Tổng Quan thực hiện RRBSO để ngăn ngừa ung thư “khi tư vấn về triệt sản qua nội soi, nhà lâm buồng trứng trong dân số này(4). Phần lớn phụ sàng có thể thông tin rằng cắt 2 vòi trứng có nữ nguy cơ cao cảm thấy có sức khỏe tốt về thể được xem như là phương pháp ngừa thai thể chất và tinh thần sau RRBSO do giảm lo hiệu quả”. Các khuyến cáo này được thiết lập lắng đáng kể về mối nguy cơ ung thư. Tuy bởi vì “cắt 2 vòi trứng dự phòng có thể giúp nhiên, không khuyến cáo RRBSO cho dân số cho nhà lâm sàng có cơ hội ngăn chặn ung thư chung vì cắt buồng trứng làm tăng tử suất buồng trứng cho bệnh nhân của mình”. chung, tăng bệnh mạch vành, đột quỵ, loãng Số lượng cắt tử cung và triệt sản ở Bắc Mỹ xương và ung thư đại trực tràng. Mặc dù Khoảng 430.000 ca cắt tử cung ở Mỹ và RRBSO cho thấy giảm tử suất chung ở dân số 41,000 ca ở Canada hàng năm. Ở Mỹ có khoảng nguy cơ cao, tuy nhiên nghiên cứu tiền cứu 50 - 55% phụ nữ khi cắt tử cung có cắt luôn 2 với thời gian theo dõi ngắn (6 năm, phần phụ, và số này là 45% ở Canada. Điều này Domchek)(3) và nên theo dõi thời gian dài để có nghĩa rằng xấp xỉ 240,000 phụ nữ có nguy cơ biết hiệu quả của phương pháp này. Cắt vòi ung thư buồng trứng chung phải cắt tử cung có trứng 2 bên có tác dụng bảo vệ ngăn ngừa ung đủ tiêu chuẩn cắt 2 vòi trứng cơ hội để ngăn thư buồng trứng trong dân số chung và có thể chặn ung thư buồng trứng. Khoảng 350,000 và cả trong dân số nguy cơ cao, trong khi tránh 25,000 ca triệt sản ở Mỹ và Canada hàng năm. được các nguy cơ cho các bệnh tật trên. Một nữa ca triệt sản này xảy ra sau sinh, chủ yếu Những hiểu biết mới về vai trò của vòi trứng lúc mổ lấy thai hay trong vòng 24 giờ sau sinh trong bệnh sinh ung thư buồng trứng và nguy ngả âm đạo. Cắt vòi trứng chưa được xem là cơ bệnh tật của RRBSO làm cho RRBSO không phương pháp triệt sản hàng đầu cho đến những phải là lựa chọn cho dân số chung mà chỉ năm gần đây. Tuy nhiên cắt 2 vòi trứng là khuyến cáo thực hiện cắt vòi trứng trong phẫu phương pháp thích hợp đối với những người thuật phụ khoa thông thường. Tháng 9/2010, triệt sản thất bại. nhóm Ovarian Cancer Research team Những phụ nữ nguy cơ cao ung thư buồng (OVCARE) khuyến cáo đến toàn thể phẫu trứng (có đột biến gen BRCA1 và BRCA1) được thuật viên phụ khoa trong tỉnh British khuyên nên thực hiện RRBSO dự phòng một khi Columbia (BC) Canada, khi mổ cho phụ nữ họ đã có đủ con, dựa trên dữ liệu ngắn hạn cho trong dân số chung, họ nên xem xét: 1) cắt vòi thấy có cải thiện tử suất trong dân số này(4). Tuy trứng 2 bên lúc cắt tử cung (kể cả khi giữ lại 2 nhiên, ảnh hưởng lâu dài của mãn kinh sớm trên buồng trứng), 2) nên cắt 2 vòi trứng lúc triệt bệnh suất và tử suất của dân số này chưa được sản - gọi là cắt vòi trứng cơ hội (opportunistic thấu đáo. Vì lý do này mà có tranh luận về khởi salpingectomy-OS). Hiệp hội ung thư phụ đầu cắt 2 vòi trứng tùy theo giai đoạn khi đã đủ khoa Canada năm 2011, đưa ra khuyến cáo con, sau đó cắt 2 buồng trứng ở thời điểm gần “bác sĩ nên bàn luận với bệnh nhân về lợi ích sát tuổi mãn kinh tự nhiên(2). và nguy cơ của cắt 2 vòi trứng lúc cắt tử cung hay triệt sản”(15). Hai năm sau đó, Hiệp hội Cắt hai vòi trứng cơ hội trong dân số chung ung thư phụ khoa Mỹ cũng có khuyến cáo Hiểu biết về OS tương tự(14). Gần đây nhất ACOG đưa ra thông OS được nghiên cứu sâu tại nơi khởi đầu cáo báo chí ủng hộ khuyến cáo rằng “phẫu British Columbia sau đó được chấp nhận và thuật viên và bệnh nhân nên bàn luận về lợi nhân rộng ở Canada. Tỷ lệ cắt tử cung kèm với ích tiềm năng của cắt 2 vòi trứng lúc cắt tử OS tăng từ 8% năm 2008 đến 33% vào năm 2011 cung ở dân số có nguy cơ ung thư buồng và tỷ lệ triệt sản bằng cách cắt 2 vòi trứng tăng từ trứng nhưng không có cắt buồng trứng” và 0,5% đến 33% ở cùng thời điểm. Đến năm 2013, 15
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 75% cắt tử cung và 2 vòi trứng và 48% triệt sản trứng sau triệt sản so với IVF thay đổi nhiều tùy cắt cả 2 vòi trứng, trong khi phần còn lại của theo bảo hiểm và y tế công cộng ở đó và cũng Canada tăng ít hơn. Khái niệm OS ít được biết và tùy thuộc vào khả năng của phẫu thuật viên nối chỉ một tỷ lệ nhỏ OS được thực hiện tại Mỹ, tỷ lệ vòi trứng vi phẫu. Chi phí cho nối vòi trứng có này sẽ tăng lên khi khuyến cáo ACOG 2015 ra thể tương đương IVF nhưng khi nối vòi trứng đời(1). Một số thăm dò đánh giá hành vi của thầy thành công cũng phải cần nhiều bước mới có thể thuốc về OS. Một nghiên cứu với các bác sĩ nội thụ thai so với chu kỳ đơn của IVF. Ở những trú sản phụ khoa Mỹ cho thấy 54% họ thực hiện quốc gia bảo hiểm chi trả hay hỗ trợ IVF hoặc OS khi cắt tử cung, và 46% còn lại họ không tin rằng có bất kỳ lợi ích nào. Trong khi 58% bác sĩ phụ nữ có các yếu tố đi kèm làm khó có thai như gia đình cho rằng OS là phương pháp triệt sản dự trũ buồng trứng kém, tinh trùng yếu, thì IVF hiệu quả nhất đối với phụ nữ sau 35 tuổi có triệt là lựa chọn đầu tay, vì vậy ý tưởng cho bệnh sản trước đó thất bại hay có bệnh lý của vòi nhân khác hơn đối với phụ nữ thực hiện OS. Khi trứng(7). Cuối cùng có một nghiên cứu ở Ailen cắt vòi trứng được thực hiện đúng sẽ không làm cho thấy 90% bác sĩ sản phụ khoa xem xét OS lúc giảm cung cấp máu nuôi buồng trứng, do đó cắt tử cung ngả bụng và 73% OS lúc triệt sản(8). không gây ảnh hưởng trên chức năng buồng An toàn trứng (sản xuất nội tiết, rụng trứng, tuổi mãn Tại British Columbia cho thấy nếu OS lúc cắt kinh…). Một nghiên cứu tiền cứu cho thấy cắt tử tử cung và OS lúc triệt sản sẽ làm tăng thời gian cung có giảm chức năng buồng trứng và mãn mổ tương ứng là 16 và 10 phút, khảo sát ở đây kinh sớm hơn. Một nghiên cứu 160 phụ nữ tiền cho thấy không có tăng nguy cơ của OS khi xét mãn kinh được nội soi cắt tử cung toàn phần có về số ngày nằm viện hoặc tái nhập viện hay hoặc không kèm cắt 2 vòi trứng cho thấy có sự truyền máu. Nghiên cứu trên cũng cho thấy OS khác biệt nhỏ về hình ảnh siêu âm buồng trứng có thể thực hiện bằng mổ mở, nội soi hay ngả âm và các chỉ số nội tiết so với mức cơ bản ở cả 2 đạo. OS qua cắt tử cung ngả âm đạo có thời gian nhóm chứ không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. nằm viện ngắn hơn và nguy cơ tái nhập viện Mức độ Anti-Mullerian hormone (AMH) hơi thấp hơn so với mổ mở (OR = 0,51, 95% CI 0,37, thấp hơn ở cả 2 nhóm (giống trong nghiên cứu 0,70)(12). OS cũng loại bỏ nguy cơ ứ dịch vòi trứng giảm chức năng buồng trứng sau cắt tử cung) ở trường hợp triệt sản hay bị thai ngoài tử cung - nhưng khi có OS thì không ảnh hưởng xấu thêm. đây là một ưu điểm so với triệt sản truyền thống Không có sự khác biệt về nội tiết giữa các nhóm như cắt vòi trứng một phần, thắt hay đốt vòi trong một nghiên cứu RCT gần đây về ảnh trứng. Ứ dịch vòi trứng là biến chứng thường hưởng ngắn hạn của cắt vòi trứng lúc nội soi cắt gặp nhất (35,5%) sau cắt tử cung không kèm OS tử cung trên dự trữ buồng trứng ở 30 phụ nữ và 7,8% phải mổ lại vì lý do này. Những biến tiền mãn kinh, nghiên cứu này cũng cho kết quả chứng khác sau cắt tử cung mà không kèm OS về AMH sau mổ tương tự như nghiên cứu trên(6). bao gồm PID, viêm vòi trứng, u vòi trứng hay sa Các ảnh hưởng lâu dài như thời điểm mãn kinh, vòi trứng - điều trị triệt để cho những trường chưa được phân tích một cách hệ thống sau cắt hợp này là cắt vòi trứng và có thể tránh bằng tử cung có kèm OS hay triệt sản bằng OS. Cần cách OS tại thời điểm cắt tử cung và triệt sản. nhiều nghiên cứu hơn nữa trả lời câu hỏi này, Mối quan tâm khác về OS lúc triệt sản thì không bởi vì nếu OS làm giảm tuổi mãn kinh, phải cân thể phục hồi vòi trứng nếu sau đó bệnh nhân nhắc xem lợi ích từ giảm tử suất do ung thư muốn có thêm con. Những khuyến cáo nối vòi buồng trứng có bù đắp lại việc tăng tử suất do 16
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Tổng Quan tất cả nguyên nhân do mãn kinh sớm hơn hay có thể việc cắt 2 vòi trứng vì mục đích dự phòng không, mặc dù các dữ liệu ngắn hạn cho thấy có thể được thảo luận kỹ hơn là cắt do chỉ định không có sự khác biệt về nội tiết giữa cắt tử cung khác vì lúc đó phẫu thuật viên sẽ cắt cẩn thận có kèm hay không kèm OS. toàn bộ đoạn xa của vòi trứng. Vì cả 2 lý do này, OS có vai trò bảo vệ chống lại ung thư buồng Hiệu quả trứng hơn là kết quả cắt 2 vòi trứng được Từ lâu chúng ta đã có bằng chứng dịch tễ Falconer đề nghị. Họ cũng cho thấy cắt 2 vòi học ủng hộ tầm quan trọng của vòi trứng trong trứng làm giảm nguy cơ so với những phụ nữ sinh bệnh học của ung thư buồng trứng thông không có bất kỳ phẫu thuật phụ khoa nào. Bởi vì qua việc cột vòi trứng làm giảm nguy cơ ung thư những khuyến cáo cho thấy OS với cắt tử cung này đến 29% nhưng có sự thay đổi về mức độ hay triệt sản bằng cách cắt 2 vòi trứng và cắt tử khác nhau tùy theo mô học, trong đó giảm cao cung đơn thuần kèm cột 2 vòi trứng, cả 2 đều nhất đối với ENOC (52%), tiếp theo là CCOC giảm nguy cơ ung thư buồng trứng. (48%), và 20% cho HGSC. Có dữ liệu khích lệ về Khả thi triệt sản bằng cách cắt vòi trứng toàn phần, một phần hay cắt loa vòi. Các tác giả từ Rochester cho Có 590,000 phụ nữ cắt tử cung đơn thuần và thấy triệt sản cắt vòi trứng làm giảm 60% nguy triệt sản hàng năm ở Mỹ và Canada cho thấy OS cơ ung thư buồng trứng so với nhóm không triệt có tính khả thi. Đáng lẽ phải hiểu chính xác về sản hay triệt sản không cắt 2 vòi trứng (OR = hiệu quả của OS trong dự phòng ung thư buồng 0,36, 95 % CI 0,13, 1,02)(10). Các nhà nghiên cứu trứng cũng như dữ liệu lâu dài của OS trên nguy Đan Mạch cho thấy cắt 2 vòi trứng làm giảm cơ bệnh tật, tuy nhiên hiện nay dữ liệu này chưa nguy cơ ung thư buồng trứng 42% (OR = 0,58, 95 có, vì vậy chúng ta dùng mô hình % CI 0,36, 0,95)(11). Một nghiên cứu hồi cứu lớn decisionanalytic model để ước lượng tính khả thi nhất và gần đây nhất tại Thụy Điển trên 5,5 triệu của OS để ngăn ngừa ung thư buồng trứng trong phụ nữ và 30.000 ca ung thư buồng trứng(5) cho dân số chung. Mỗi OS, BSO, cắt tử cung và triệt thấy cắt tử cung và 2 phần phụ gần như chấm sản lần lượt giúp giảm nguy cơ ung thư buồng dứt nguy cơ ung thư buồng trứng (HR = 0,06, trứng 50%, 90%, 20%, và 30%, vì vậy OS có tính 95% CI 0,03 – 0,12). Cắt vòi trứng 1 bên làm giảm khả thi tốt. Mô hình phân tích này cho thấy cắt nguy cơ 29% (HR = 0,71, 95 % CI 0,56 – 0,91), cắt tử cung kèm OS có tính khả thi thấp hơn cắt tử 2 vòi trứng làm giảm 65 % nguy cơ (HR = 0,35, 95 cung đơn thuần hoặc kèm với BSO % CI 0,17- 0,73). Các tác giả này cho rằng cắt tử (bilateralsalpingo-oophorectomy) và triệt sản cung đơn thuần cũng giảm nguy cơ ung thư bằng OS khả thi hơn cột 2 vòi trứng. Mô hình buồng trứng (HR = 0,79, 95% CI 0,70 – 0,89)(2). phân tích cho thấy số ca cắt tử cung với OS cần Nghiên cứu đoàn hệ những phụ nữ được cắt 2 để ngăn ngừa 1 ung thư buồng trứng là 273 và vòi trứng có cỡ mẫu nhỏ (n = 3051) vì lúc đó cắt 2 NNT để triệt sản bằng cách cắt 2 vòi trứng là 366, vòi trứng là phẫu thuật không phổ biến và tương đương với trường hợp cần tiêm vaccine không vì mục đích dự phòng. Cắt vòi trứng lúc HPV để ngừa 1 ca ung thư cổ tử cung là 324(3). đó chủ yếu vì ứ dịch vòi trứng, nhiễm trùng (chủ KẾT LUẬN yếu PID), thai ngoài tử cung và lạc nội mạc tử Hiểu biết của chúng ta về bệnh sinh ung thư cung- tất cả các bệnh lý này gây ra phản ứng buồng trứng đã cải thiện đáng kể từ giả thuyết viêm đáng kể. Chúng ta biết rằng PID và lạc nội HGSC có thể bắt nguồn từ vòi trứng, kết quả là mạc tử cung là các yếu tố nguy cơ gây ung thư cách tiếp cận ngăn ngừa ung thư buồng trứng đã buồng trứng, điều đó cho thấy những phụ nữ thay đổi căn bản cho phụ nữ trong dân số chung được cắt 2 vòi trứng trong nghiên cứu hồi cứu này sẵn có nguy cơ ung thư buồng trứng. Cũng và có thách thức đối với những phụ nữ nguy cơ 17
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 cao. Đối với phụ nữ nguy cơ ung thư buồng tư vấn tốt và chưa có kế hoạch cắt 2 buồng trứng. trứng, OS cho thấy là một tiếp cận đầy hứa hẹn Trước khi cắt 2 vòi trứng kèm hoặc không kèm để giảm tần suất và tử suất của ung thư buồng cắt 2 buồng trứng sau đó cho phụ nữ nguy cơ trứng và khuyến cáo lồng ghép OS trong thực cao, chúng ta cần hiểu rằng phương pháp này hành lâm sàng hàng ngày. Trong khi tính hiệu hiệu quả và không loại bỏ vai trò và lợi ích đã quả và an toàn rất hứa hẹn, bên cạnh còn có câu được chứng minh của RRBSO. Điều này đòi hỏi hỏi chưa được trả lời, đó là OS có ảnh hưởng một nỗ lực quốc tế trong nhiều năm để thu đủ trên chức năng buồng trứng và có làm tiến mẫu số lượng lớn, chủ yếu thông qua dữ liệu nhanh đến mãn kinh hay không. Ngoài ra, sự đăng ký khám chữa bệnh chứ không thể thông tương tác của OS với các yếu tố giảm nguy cơ qua các RCT để so sánh kết cục giữa cắt 2 vòi khác như thuốc viên ngừa thai phối hợp cũng trứng và RRBSO. Tóm lại OS là một can thiệp an cần được xác định. OS còn là một chiến lược toàn trong ngắn hạn, được thực hiện cùng lúc ngăn ngừa ung thư buồng trứng cho những phụ với cắt tử cung hoặc triệt sản. OS có khả năng nữ trong dân số chung có phẫu thuật phụ khoa giảm tỷ lệ và tử suất do ung thư buồng trứng, thường quy và ngày càng được thực hiện qua OS cũng có vai trò quan trọng ở phụ nữ có đột ngả âm đạo, nội soi và robot. Tuy nhiên, chúng biến BRCA, nhưng họ không muốn phẫu thuật ta không nên can thiệp ngoại khoa hay thay đổi giảm thiểu nguy cơ theo quy chuẩn (cắt phần đướng mổ chỉ vì mục đích cắt vòi trứng. Nên tư phụ 2 bên) lúc trẻ tuổi. Chúng ta vẫn cần phải vấn RRBSO từ 35 tuổi đối với phụ nữ có đột biến đánh giá tính an toàn và hiệu quả dài hạn để ủng gen BRCA 1/2, để hạn chế tác dụng gây hại của hộ tiếp tục quan điểm can thiệp này trong dân số mãn kinh sớm, họ có thể chỉ cắt 2 vòi trứng đơn chung cũng như ở phụ nữ nguy cơ cao. thuần hoặc tiếp cận theo từng giai đoạn: cắt 2 vòi CÁC CHỮ VIẾT TẮT trứng ban đầu, sau đó cắt 2 buồng trứng sát thời HGSC High Grade Serous ovarian Ung thư thanh dịch cancer grade cao điểm mãn kinh tự nhiên. Mặc dù phần lớn ung LGSC Low Grade Serous ovarian Ung thư thanh dịch thư buồng trứng phối hợp BRCA có thể bắt cancer grade thấp nguồn từ vòi trứng, có 4 lý do tại sao nên cắt 2 ENOC Endometrioid ovarian Ung thư dạng lạc nội cancer mạc tử cung buồng trứng cùng lúc cắt 2 vòi trứng hoặc cắt CCOC Clear cell ovarian cancer Ung thư tế bào sáng muộn sau đó: (1) một số ung thư buồng trứng có BC British Columbia vẻ bắt nguồn từ buồng trứng, (2) cắt buồng RRBSO Risk Reducing bilateral Cắt 2 phần phụ dự salpingo-oophorectomy phòng trứng trước mãn kinh làm giảm 50% nguy cơ OS Opportunistic Cắt vòi trứng cơ hội ung thư vú ở dân số nguy cơ cao, (3) thậm chí có Salpingectomy tăng bệnh suất do mãn kinh phẫu thuật, vẫn còn BSO Bilateral salpingo- Cắt 2 phần phụ oophorectomy lợi ích do giảm tử suất với tất cả các bệnh phối STICs Serous tubal intraepithelial Ung thư trong biểu hợp với RRBSO ở phụ nữ nguy cơ cao, (4) cắt 2 cancers mô vòi trứng dạng thanh dịch vòi trứng có thể giảm nguy cơ ung thư buồng trứng, nhưng mức độ bảo vệ chưa được biết. Vì TÀI LIỆU THAM KHẢO lý do này, chúng ta không nên khuyên cắt 2 vòi 1. American College of Obstetrics & Gynecology (2015). Committee opinion no. 620: salpingectomy for ovarian cancer trứng đơn thuần hay tiếp cận theo giai đoạn thời prevention. Obstet Gynecol; 125(1): 279–81. gian cho phụ nữ nguy cơ cao còn trẻ (BRCA1/ 2), 2. Anderson CK, Wallace S, Guiahi M, Sheeder J, Behbakht K, Spillman MA (2013). Riskreducing salpingectomy as mà cắt 2 phần phụ khi bệnh nhân đủ con vẫn preventative strategy for pelvic serous cancer. Int J Gynecol được xem là chuẩn mực đối với dân số nguy cao Cancer; 23(3): 417–21. 3. Brisson M, Van de Velde N, De Wals P, Boily MC (2007). này. Tuy nhiên cắt 2 vòi trứng vẫn tốt hơn là Estimating the number needed to vaccinate to prevent diseases không can thiệp gì đối với những phụ nữ được 18
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Tổng Quan and death related to human papillomavirus infection. CMAJ; 11. Madsen C, Baandrup L, Dehlendorff C, Kjaer SK (2015). Tubal 177(5): 464–8. ligation and salpingectomy and the risk of epithelial ovarian 4. Domchek SM, Friebel TM, Singer CF, Evans DG, Lynch HT, cancer and borderline ovarian tumors: a nationwide case– Isaacs C et al (2010). Association of risk-reducing surgery in control study. Acta Obstet Gynecol Scand. 94(1): 86–94. BRCA1 or BRCA2 mutation carriers with cancer risk and 12. McAlpine JN, Hanley GE, Woo MM, Tone AA, Rozenberg N, mortality. JAMA; 304(9): 967–75. Swenerton KD et al (2014). Opportunistic salpingectomy: 5. Falconer H, Yin L, Gronberg H, Altman D (2015). Ovarian uptake, risks, and complications of a regional initiative for ovarian cancer risk after salpingectomy: a nationwide population-based cancer prevention. Am J Obstet Gynecol; 210(5): 471 e1–11. study. J Natl Cancer Inst. DOI: 10.1093/jnci/dju410. 13. Powell CB, Chen LM, McLennan J, Crawford B, Zaloudek C, 6. Findley AD, Siedhoff MT, Hobbs KA, Steege JF, Carey ET, Rabban JT et al (2011). Risk-reducing salpingo-oophorectomy McCall CA et al (2013). Shortterm effects of salpingectomy (RRSO) in BRCA mutation carriers: experience with a during laparoscopic hysterectomy on ovarian reserve: a pilot consecutive series of 111 patients using a standardized surgical- randomized controlled trial. Fertil Steril. 100(6): 1704–8. pathological protocol. Int J Gynecol Cancer; 21(5): 846–51. 7. Gill SE, Mills BB (2013). Physician opinions regarding elective 14. Society of Gynecologic Oncology (2013). SGO Clinical Practice bilateral salpingectomy with hysterectomy and for sterilization. J Statement: Salpingectomy for Ovarian Cancer. Minim Invasive Gynecol; 20(4): 517–21. 15. The Society of Gynecologic Oncology of Canada (2011). GOC 8. Kamran MW, Vaughan D, Crosby D, Wahab NA, Saadeh FA, Statement regarding salpingectomy and ovarian cancer Gleeson N (2013). Opportunistic and interventional prevention. salpingectomy in women at risk: a strategy for preventing pelvic http://www.goc.org/uploads/11sept15_gocevidentiarystatement serous cancer (PSC). Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol. 170(1): 251–4. _final_en.pdf. 9. Leeper K, Garcia R, Swisher E, Goff B, Greer B, Paley P (2002). Pathologic findings in prophylactic oophorectomy specimens in Ngày nhận bài báo: 24/05/2018 high-risk women. Gynecol Oncol; 87(1): 52–6. 10. Lessard-Anderson CR, Handlogten KS, Molitor RJ, Dowdy SC, Ngày bài báo được đăng: 10/10/2018 Cliby WA, Weaver AL et al (2014). Effect of tubal sterilization technique on risk of serous epithelial ovarian and primary peritoneal carcinoma. Gynecol Oncol; 135(3): 423–7. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM TUỶ CẮT NGANG
5 p | 346 | 29
-
Bệnh sốt do ấu trùng mò ( scrub typhus - tsutsugamushi ) (Kỳ 3)
5 p | 118 | 16
-
Động lực làm việc của nhân viên y tế khối lâm sàng Viện Pháp y Tâm thần Trung ương năm 2015
9 p | 99 | 11
-
Tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh viêm đường hô hấp cấp ở trẻ em tại Trung tâm bảo trợ trẻ em số 4, Ba Vì, Hà Nội
5 p | 66 | 5
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Một số yếu tố liên quan với mất cơ ở bệnh nhân loãng xương cao tuổi
6 p | 14 | 5
-
Hội chứng Meig: Tổng quan tài liệu và báo cáo ca bệnh
3 p | 10 | 4
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng ở người bệnh có hội chứng rối loạn chuyển hóa kèm theo hội chứng ngừng thở khi ngủ tại Bệnh viện Bạch Mai
8 p | 7 | 3
-
Kết quả bước đầu cắt ruột thừa nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang
5 p | 30 | 3
-
Đánh giá mối tương quan và sự phù hợp của PaCO2 với PcvCO2 và EtCO2 ở bệnh nhân sau mổ tim mở tại Bệnh viện Việt Đức
8 p | 45 | 3
-
Thực trạng gắn kết với tổ chức trong nhân viên Trung tâm Y tế huyện sông Hinh, tỉnh Phú Yên năm 2020
4 p | 29 | 2
-
Kiến thức - điều kiện về rửa tay với xà phòng của người dân tại năm tỉnh Việt Nam năm 2020
9 p | 13 | 2
-
Xác định tỷ lệ mất đoạn AZF ở bệnh nhân nam vô tinh hoặc thiểu tinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương bằng phương pháp QF – PCR
5 p | 31 | 2
-
Kết quả điều trị u trung thất sau bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
7 p | 33 | 2
-
Đánh giá việc sử dụng một số nhóm thuốc có chi phí lớn tại bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2013-2016
6 p | 57 | 2
-
Liên quan giữa một số bệnh nhiễm trùng cơ hội và số lượng tế bào TCD4 với tổn thương niêm mạc miệng ở bệnh nhân HIV/AIDS
6 p | 4 | 2
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính trong hội chứng Fitz-Hugh-Curtis tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
3 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn