Câu hỏi về kinh tế quốc tế
lượt xem 5
download
Câu 1: Đối tượng tập hợp chí phí và đối tượng tính giá thành là gì? Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong việc tính giá thành ở đơn vị. nếu đối tượng tập hợp chi phí là bước khởi đầu cho quá trình tập hợp chi phí thì đối tượng tính giá thành gắn liền với các phương pháp tính giá thành. Trong một số trường hợp, đối tượng tập hợp chi phí gắn liền với đối tượng tính giá thành....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Câu hỏi về kinh tế quốc tế
- Câu 1: Đối tượng tập hợp chí phí và đối tượng tính giá thành là gì? Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành có mối liên hệ chặt ch ẽ với nhau trong việc tính giá thành ở đơn vị. nếu đối tượng tập hợp chi phí là bước khởi đ ầu cho quá trình tập hợp chi phí thì đối tượng tính giá thành g ắn li ền v ới các ph ương pháp tính giá thành. Trong một số trường hợp, đối tượng tập hợp chi phí gắn liền với đối tượng tính giá thành. 1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi được xác định trước để tập hợp chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng phân xưởng, t ừng đ ội s ản xu ất, đ ơn nghiệp thương mại có thể là từng quầy hàng, cửa hàng… ho ặc từng khách s ạn, khu vị sản xuất… đối với doanh nghỉ mát, từng bộ phận kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch Xác định đối tượng tập hợp chi phí là việc xác định giới hạn tập h ợp chi phí phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Xác định đối tượng tập hợp chi phí s ản xu ất, trước hết phải căn cứ vào mục đích sử dụng, sau đó căn cứ địa điểm phát sinh chi phí. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ ch ức kế toán t ập h ợp chi phí s ản xuất. Từ tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tập hợp số liệu trên tài kho ản, s ổ chi tiết.
- 2.Đối tượng tính gía thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là các kết quả của quá trình sản xuất hoặc quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ, lao vụ. Xác định đối tượng tính giá thành thường gắn với yêu cầu c ủa nhà qu ản tr ị v ề kiểm soát chi phí, định giá bán, xác định kết quả kinh doanh về m ột đối t ượng, một hoạt động nào đó. Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản ph ẩm, bán thành phẩm, công việc qua quá trình sản xuất. Trong doanh nghiệp dịch vụ, đối tượng tính giá thành là một chương trình du lịch, hoạt động kinh doanh. Khi doanh nghiệp đầu tư mới, hay thực hiện một dự án nào đó thì đối tượng tính giá là hoạt động đầu tư hay dự án đó.
- Câu 2:Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành Giống nhau: - Đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí - Cùng phục vụ công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành Khác nhau: Đối tượng tập hợp - Chi phí được tập hợp phát sinh trong kỳ - Liên quan đến kết quả sản xuất Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có th ể có nhiều đối tượng tính gía thành. Trong nhiều trường hợp, đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng là đ ối t ượng hạch toán chi phí sản xuất. Đặc điểm điểm quy trình công nghệ sản xuất: Với sản xuất giản đơn - Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là sản phẩm hay toàn bộ quá trình s ản xuất, một nhóm sản phẩm - Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm cuối cùng. Với sản xuất phức tạp
- - Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến. - Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm ở bước cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo. Căn cứ vào loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ - Đối tượng chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt - Đối tượng hạch toán giá thành là sản phẩm của từng đơn hàng Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn - Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ - Còn đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm. Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Với trình độ cao Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các góc độ khác nhau Trình độ thấp Đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại. Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là vấn đề mang tính đ ịnh l ượng cho t ổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản ph ẩm. Đồng thời thể hi ện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên. Câu 3: So sánh cách tính sản lượng tương đương theo phương pháp bình quân gia quyền với phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp bình quân gia quyền: sản lượng tương đương của một phân xưởng chỉ xét đến số lượng hoàn thành trong kỳ và số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi thành sản phẩm: Sản lượng Sản lượng Sản lượng tương đương tương = hoàn thành + của sản phẩm đương trong kỳ dở dang cuối kỳ Phương pháp nhập trước xuất trước: sản phẩm dở dang đầu kỳ sẽ được tiếp tục chế biến và hoàn thành trước nếu không có sai hỏng về kỷ thuật, những sản phẩm mới bắt đầu sản xuất trong kỳ sẽ được hoàn thành sau. Tính sản lượng tương đương theo phương pháp này phải tuân thủ theo dòng vật chất của quá trình sản xuất. Sản Sản lượng dở Sản lượng Sản lượng tương lượng = dang đầu kỳ + bắc đầu sản xuất + đương của sản tương phải tiếp tục và hoàn thành phẩm dở dang đương sản xuất trong kỳ cuối kỳ Kết quả tính giá thành theo hai cách tính s ản l ượng tương đương theo ph ương pháp bình quân gia quyền với phương pháp nhập trước xuất trước cho hai kết quả khác nhau. Sự khác biệt ở kết quả xuất phát từ: Trong phương pháp bình quân gia quyền, kế toán quản trị có quan tâm đ ến khoản chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ cho sản lượng tương đương hoàn thành trong kỳ, thì giá thành đơn vị sản phẩm tương đương sẽ chịu những ảnh hưởng thay đổi về giá các yếu tố đầu vào (thường là nguyên vật liệu) của kỳ trước.
- Trong phương pháp nhập trước- xuất trước, giá thành sản phẩm tương đ ương chỉ liên quan đến những chi phí phát sinh trong kỳ tương ứng với nh ững s ản l ượng thực sự đã tạo ra. So sánh
- Phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp nhập trước –xuất trước 1. Tính sản lượng tương đương trong kỳ Sản lượng hoàn thành trong kỳ Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ tiếp tục chế biến Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản lượng bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ Sản lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ 2. Tính giá thành đơn vị sản phẩm tương đương Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ cùng với chi phí phát sinh Chi phí phát sinh trong kỳ được sử dụng để tính giá thành đơn vị được sử dụng để tính giá thành Giá thành đơn vị sẽ chịu ảnh hưởng biến động giá đầu vào Giá thành đơn vị không chịu ảnh hưởng biến động giá đầu vào kỳ trước trong của kỳ trước trong sản phẩm dở dang đầu kỳ sản phẩm dở dang đầu kỳ 3. Cân đối chi phí Giá trị của sản lượng chuyển sang phân xưởng kế tiếp được Giá trị của sản lượng chuyển sang phân xưởng kế tiếp gồm: chi phí dở dang tính theo cùng một giá phí đầu kỳ, chi phí cho số sản phẩm dở dang đầu kỳ cần tiếp tục hoàn thành, và chi phí cho sản phẩm bắt đầu sản xuất và đã hoàn thành Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính như nhau cho Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính như nhau cho cả hai phương cả hai phương pháp pháp Câu 4: So sánh sự giống, khác nhau giữa hệ thống tính giá thành theo công vi ệc v ới h ệ th ống tính giá thành theo quá trình sản xuất Phương pháp xác định giá thành theo công việc Phương pháp xác định giá thành theo quá trình sản xuất Giống nhau Tập hợp chi phí và tính giá thành của một sản phẩm
- Gồm 3 khoản mục chi phí: NVLTT Khác nhau Khái niệm Công việc là một khái niệm trừu tượng để chỉ một Là phương pháp tính giá thành được sử dụng khi không mặt hàng, một dự án hoặc một nhóm sản phẩm nào thể nhận dạng riêng biệt các đơn vị sản phẩm, công việc đó được tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Điều kiện áp Doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh mà Doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất các sản dụng sản phẩm dễ nhận biết hoặc dễ phân biệt với sản phẩm tương tự như nhau. phẩm trong cùng môi trường sản xuất Không dễ nhận dạng riêng biệt các đơn vị sản phẩm, công việc. Được chia ra nhiều giai đoạn công nghệ hay bước chế biến khác nhau. Quy trình sản xuất chia ra nhiều giai đoạn công nghệ, nhiều bước chế biến. Đối tượng Từng công việc hoặc từng đơn đặt hàng Các phân xưởng của qui trình công nghệ: bán thành phẩm tập hợp chi của từng phân xưởng và thành phẩm ở phân xưởng cuối phí cùng. Đối tượng Đơn đặt hàng hoặc từng loại sản phẩm của đơn đặt Bán thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn. tính giá thành hàng Thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. Kỳ tính giá Khi đơn đặt hàng hoàn thành Cuối kỳ kế toán thành Phương pháp Chi phí được cộng dồn theo từng đơn hàng, từng Chi phí được tập hợp theo từng phân xưởng hay từng xác định công việc qua các phiếu theo dõi chi phí công đoạn. Tổng chi phí sản xuất / Số lượng sản phẩm hoàn Mỗi phân xưởng sản xuất có một tài khoản chi phí dở thành dang riêng. Bán thành phẩm của phân xưởng trước trở thành đối tượng chế biến của phân xưởng sau và cứ thế sản phẩm
- vận động qua các phân xưởng sản xuất cho đến khi hoàn thành chuyển vào kho thành phẩm. Nguyên tắc Phương pháp tính giá toàn bộ Trên góc độ dịch chuyển chi phí áp dụng Tổng giá thành công việc i= Giá trị SPDD ĐK c ủa công việc i + chi phí SXPS trong kỳ của công việc i
- Câu 5. Lấy một doanh nghiệp cụ thể và phân lo ại các b ộ ph ận trong doanh nghiệp thành bộ phận chức năng và bộ phận phục vụ. 1. Khái niệm và phân loại về bộ phận a. Khái niệm Bộ phận chỉ một phần, một mặt hoạt động, một đơn vị hay một phòng ban thuộc cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, của đơn vị cùng hoạt động vì mục tiêu chung của tổ chức. b. Phân loại Các bộ phận trong tổ chức chia làm hai bộ phận : - Bộ phận chức năng : là bộ phận thực hiện các hoạt động sản xu ất kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. - Bộ phận phục vụ: là bộ phận thực hiện các hoạt động sản xuất nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ để phục vụ, hỗ trợ cho các bộ phận chúc năng khác hoặc cho các bộ phận phục vụ khác. Bộ phận này không gắn trực ti ếp v ới hoạt động chức năng của đơn vị nhưng hoặt động của chúng lại tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận trong đơn vị hoặt động. 2. Doanh nghiệp cụ thể a. Giới thiệu về Doanh nghiệp Navibank – Đà Nẵng là chi nhánh cấp 1 được thành l ập theo quy ết đ ịnh s ố 0217/QĐ – NHNN ngày 25/10/2006 của Ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động của chi nhánh cấp 1. Navibank – Đà Nẵng chính thức thành lập và hoạt đ ộng theo quy ết đ ịnh s ố 39A/2006/QĐ – HĐQT ngày 1/11/2006 của Hội đồng quản trị.
- Phòng giao dịch đầu tiên của ngân hàng TMCP Nam Việt tại Đà Nẵng đ ược thành lập vào ngày 12/01/2007 tại 99 Núi Thành- Quận Hải Châu ch ỉ v ới 15 nhân viên nhưng chưa đầy một năm đã phát triển thành chi nhánh đặt tại 441 Lê Duẩn- Quận Hải Châu- Đà Nẵng và mở rộng them 6 phòng giao dịch với g ần 100 nhân viên rất năng động, chuyên nghiệp và sang tạo. Đây chỉ mới là con số ở hi ện tại,trong tương lai con số này chắc chắn sẽ gia tang hơn nữa đi cùng với sự gia tang lợi nhuận của ngân hàng. Khi mới thành lập, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nh ưng cho đ ến nay nhìn chung Nam Việt - chi nhánh Đà Nẵng đã trang bi cho mình một cơ s ở vật ch ất t ương đối hoàn thiện và hiện đại. Do còn khá mới mẻ so với một số ngân hàng khác trên cùng địa bàn thành phố nên Nam Việt- Đà Nẵng đã gặp không ít khó khan đ ể xâm nhập thị trường, nhưng với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo sang suốt, kiểm soát sát sao của Ban Giám Đốc đi ều hành trong tiềm thức của người dân về một ngân hàng luôn phục vụ nhi ệt tình, chuyên nghi ệp. Số lượng khách hàng đến với chi nhánh ngày càng đông, lợi nhuận thu về đáng kể. Ý thức được sự ra đời mới mẻ của mình, Nam Việt- Đà Nẵng không ng ừng hoàn thi ện mình về mọi mặt, tự tin vững bước trên con đường hội nhập và phát triển. Hội sở chính Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Việt Tên giao dịch quốc tế: Nam Viet Commercial Joint Stock Bank Tên gọi tắt: NAVIBANK Hội sở: 343 Phạm Ngũ Lão, quận 1, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (08) 3821 6216 Fax: (08) 3914 2738 Website: www.navibank.com.vn Email: navibank@navibank.com.vn Slogan: Điểm tưa tài chính- Nâng bước thành công
- Logo: Navibank chi nhánh Đà Nẵng Đia chỉ: 441 Lê Duẩn, quận Thanh Khê, Đà Nẵng Điện thoại: (0511) 3 651 666 b. Sơ đồ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG DV PHÒNG NHÂN SỰ PHÒNG QHKH PHÒNG CNTT PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG DV PHÒNG NHÂN SỰ PHÒNG QHKH PHÒNG CNTT PHÒNG KẾ TOÁN Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng c. Chức năng của từng phòng ban - Giám đốc: là người đứng đầu chi nhánh, điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật. Ra quyết định phê duyệt, giám sát và kiểm soát, đôn đốc mọi hoạt động của chi nhánh. Có quy ền hạn và nhiệm vụ trong kinh doanh theo các định chế của ngân hàng. - Phòng dich vụ: tiếp xúc trực tiếp với Khách hàng, hướng dẫn khách hàng th ủ tục mở và sử dụng tài khoản, thực hiện các nghi ệp v ụ nh ư nh ận ti ền g ửi, chuyển tiền, chiết khấu cho khách hàng, thực hiện quản lý thu chi ti ền m ặt
- ngân phiếu thanh toán, phu trách kiểm đếm, bảo quản tiền để phục vụ thanh toán, chi trả cho Khách Hàng. - Phòng quan hệ khách hàng: thực hiện các nhiệm vụ về tín dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, quản lý tìm kiếm Khách hàng, th ẩm đ ịnh cho vay, giám sát theo dõi thu nợ… Mặt khác, tham mưu cho Giám đốc trong vi ệc l ập k ế ho ạch sử dụng vốn, lập báo cáo tổng hợp về tình hình kinh doanh tín dụng của chi nhánh. - Phòng CNTT: chịu trách nhiệm quản lý chung hệ thống máy tính của ngân hàng. Phụ trách phận sự liên quan đến lĩnh vực máy tính tin h ọc Ngân hàng, truyền nhận dữ liệu với hội sở chính, các phòng giao dịch trong toàn chi nhánh. - Phòng kế toán: quản lý lưu trữ chứng từ kế toán, thực hiện hạch toán thu nhập, chi phí của chi nhánh. Lập báo cáo kế toán, tổng h ợp, cung cấp thông tin tài chính cho ban lãnh đạo, hội sở chính, kiểm soát, b ảo qu ản ch ứng t ừ k ế toán. - Phòng nhân sự: thực hiện các công tác tài chính, tổng hợp như hoạt động văn thư lưu trữ, mua sắm cung ứng các loại văng phòng phẩm… Ngoài ra còn có nhiệm vụ quan trọng là tổ chức đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý tiền lương. d. Phân loại bộ phận chức năng, bộ phận phục vụ - Bộ phận chức năng: Phòng Dịch vụ, phòng Nhân sự, phòng QHKH, phòng CNTT, phòng Kế toán. - Bộ phận phục vụ: Giám đốc, Phó Giám đốc, phòng Kế toán, phòng QHKH, phòng Nhân sự. Câu 6. Hãy đề xuất sự kết hợp giữa các phương pháp phân bổ chi phí sản xu ất chung với các phương pháp phân bổ chi phí bộ phận phục vụ.
- - Với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, sản xuất đơn giản về sản ph ẩm, chủng loại: nên sử dụng phương pháp phân bổ: Chi phí sản xuất chung: Phân bổ theo bộ phận - Ưu điểm: Sử dụng nhiều tiêu chuẩn phân bổ tương ứng với từng bộ phận chi phí Cho phép xác định giá thành của từng loại sản phẩm, dịch vụ. - Điều kiện vận dụng: Có sự gia tăng của chi phí sản xuất chung Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, dịch vụ ít đa dạng về chủng loại. Chi phí bộ phận phục vụ: Phân bổ trực tiếp Bộ máy doanh nghiệp không lớn. Cơ cấu tổ chức các bộ phận phục vụ và bộ phân chức năng không nhiều. Phần chi phí ở các bộ phận phục vụ không nhiều. - Với các doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất sản phẩm, dịch vụ đa dạng v ề chủng loại, cơ cấu tổ chức có nhiều bộ phận chức năng và bộ phận phục vụ: Chi phí sản xuất chung: Phân bổ theo đơn vị hoạt động (Mô hình ABC) - Ưu điểm: Chi phí được tập hợp theo các hoạt động, tập hợp theo nguồn phát sinh chi phí. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, kiểm soát chi phí. Giúp kế toán quản trị thực hiện tốt mục tiêu kiểm soát chi phí. KTQT có sự vận dụng linh hoạt trong việc sử dụng các tiêu chu ẩn phân bổ chi phí cho sản phẩm. - Điều kiện vận dụng: Sản phẩm, dịch vụ sản xuất có sự đa dạng về chủng loại, mẫu mã, phức tạp về kỹ thuật.
- Qui trình chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ có sự kết hợp nhiều giai đoạn công nghệ, nhiều hoạt động. Chi phí sản xuất chung chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất và có xu hướng ngày càng tăng lên. Chi phí bộ phận phục vụ: Phân bổ theo: Phương pháp phân bổ có tính đến sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận. Phương pháp phân bổ bậc thang: Doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận phục vụ có cung cấp sản phẩm cho nhau. Việc áp dụng ph ương pháp phân bổ này để giảm khối lượng tính toán, giảm khó khăn khi phân bổ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
MỘT SỐ NÉT TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
13 p | 1387 | 467
-
Một số vấn đề lí luận về hội nhập kinh tế quốc tế
35 p | 352 | 149
-
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ
11 p | 288 | 97
-
Tìm hiểu về Chủ nghĩa tư bản hiện đại: Tập 3 - Sự phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế
158 p | 217 | 68
-
Bài giảng: Bán Phá giá trong ngoại thương
34 p | 199 | 56
-
GIỚI THIỆU MÔN HỌC KINH TẾ QUỐC TẾ
314 p | 190 | 37
-
Bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế - Quan điểm của Nhật Bản về liên kết Đông Á: Phần 1
96 p | 162 | 19
-
Bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế - Quan điểm của Nhật Bản về liên kết Đông Á: Phần 2
127 p | 141 | 17
-
Bổ sung một số nội dung mới trong công tác dân vận
15 p | 162 | 11
-
Tìm hiểu về an ninh con người trong bối cảnh toàn cầu hóa: Phần 2
144 p | 35 | 11
-
Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
8 p | 97 | 10
-
Nâng cao chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học tại trường Đại học Văn hóa Hà Nội – hướng tới hội nhập và phát triển
6 p | 102 | 10
-
Kinh tế quốc tể - Chương số 1
12 p | 124 | 10
-
Đánh giá khả năng cạnh tranh giày dép trong điều kiện hội nhập AFTA - 1
11 p | 61 | 6
-
Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp tư nhân nước ta qua nhìn nhận của người dân - Nguyễn Thị Lan
6 p | 69 | 3
-
Phát triển nguồn nhân lực số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số trong quá trình chuyển đổi số quốc gia, ở Việt Nam
9 p | 7 | 3
-
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay
9 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn