Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN MỔ TẠO HÌNH BÀNG QUANG BẰNG RUỘT<br />
Phạm Thị Yến*, Đào Thị Mỹ Ngọc**, Đào Quang Oánh*, Nguyễn Văn Ân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu:Với hơn 200 trường hợp trong 10 năm, phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột<br />
(THBQBR) là một trong những thế mạnh của khoa Niệu bệnh viện Bình Dân. Tuy nhiên chưa có nghiên<br />
cứu nào đánh giá việc theo dõi chăm sóc trước và sau mổ cho những bệnh nhân này. Nghiên cứu này nhằm<br />
vào những mục tiêu đó.<br />
Vật liệu và phương pháp: Hồi cứu các bệnh nhân được THBQBR trong 2 năm 2004-2005 tại các khoa<br />
Niệu bv Bình Dân, gồm 2 nhóm: thay thế bàng quang bằng ruột (TTBQBR) và mở rộng bàng quang bằng<br />
ruột (MRBQBR).<br />
Kết quả: 40 t/h THBQBR được ghi nhận, bao gồm 21 TTBQBR và 19 MRBQBR. - Đặc điểm của các<br />
b/n TTBQBR: Bệnh gốc chủ yếu là bướu BQ yếu tố nguy cơ trước mổ nổi trội là tuổi già (TB ~ 65,2) và<br />
bệnh lý tim mạch (cao huyết áp, suy tim, thiểu năng vành…); Thời gian mổ kéo dài (TB ~ 353 phút) và mất<br />
nhiều máu (TB ~ 680 ml); Yếu tố ảnh hưởng trong giai đoạn hậu phẫu chủ yếu do già yếu kém dinh dưỡng<br />
nên thời gian có gas sau mổ tương đối chậm (TB ~ 3,5 ngày) và thời gian nằm viện tương đối lâu (TB ~ 18,7<br />
ngày). - Đặc điểm của các b/n MRBQBR: Bệnh gốc chủ yếu là BQTK, tuổi TB tương đối trẻ (~33,9), các yếu<br />
tố nguy cơ trước mổ chủ yếu là nhiễm trùng niệu và suy kém chức năng thận; Thời gian mổ nhanh hơn (TB<br />
~ 213 phút) và ít mất máu hơn (TB ~ 200 ml); Yếu tố quan trọng ảnh hưởng giai đoạn hậu phẫu là kém vận<br />
động, vì khá nhiều b/n BQTK bị yếu liệt chi: thời gian có gas TB ~ 2,5 ngày và thời gian hậu phẫu TB ~16,2<br />
ngày<br />
Kết luận: Công tác điều dưỡng hết sức quan trọng cho thành công của các phẫu thuật THBQBR.<br />
Trong giai đoạn tiền phẫu, điều dưỡng cần phối hợp với phẫu thuật viên về các yếu tố nguy cơ trước mổ để<br />
xét khả năng phải hội chẩn và điều trị nội khoa trước mổ. Điều dưỡng cần phối hợp với phẫu thuật viên về<br />
thể trạng bệnh nhân nhằm chịu được cuộc mổ rất lớn và kéo dài. Trong thời gian hậu phẫu, việc chăm sóc<br />
điều dưỡng đúng mức sẽ giúp cho bệnh nhân sớm hồi phục và hạn chế các biến chứng hậu phẫu.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
NURSING CARE ON PATIENTS WITH ENTEROCYSTOPLASTY<br />
Pham Thi Yen, Dao Thi My Ngoc, Dao Quang Oanh, Nguyen Van An<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 262 - 267<br />
Introduction: During 10 years, more than 200 cases of enterocystoplasty have been performed at Binh<br />
Dan hospital. This is one of strong points of our Urology Departments. Nursing care plays an important<br />
role for successful rate of this operation. But until now, there have not been any study to evaluate this<br />
problem in Viet Nam require a study to have unanimous about pre-op and post-op caring protocols.<br />
Patient and method: This is a retrospective study. Patients who were operated with enterocystoplasty<br />
during 2 years (2004-2005) in the Urology Departments are chosed. We divide into 2 groups: substitution<br />
cystoplasty and augmentation cystoplasty.<br />
Result: We have 40 patients: 21 substitution and 19 augmentation cystoplasties. - Characteristics of the<br />
patients with bladder substitution: Original disease is mainly bladder tumor. Pre-op risk factors are old-aged<br />
(mean age ~ 65.2) and cardiovascular diseases (hypertension, heart failure, coronary impairment …) ; Perioperative risk factors are long operating time (~ 353 minutes) and significant hemorage(~ 680 ml) ; Post-op<br />
influential factors are long time of having gaz (~ day 3.5) and long hospital stay (~ 18.7 days).<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Characteristics of the patients with bladder augmentation: Original disease is mainly neurogenic bladder.<br />
Mean age is rather young (~ 33.9). Pre-op risk factors are urinary infection and renal failure. Operating<br />
time is not so long (~ 213 minutes), and blood loss is not so much (~ 200 ml). Post-op influential factors are<br />
less motivation of patients caused by paraplegia or quadriplegia.<br />
Conclusion: Nursing care for patients with enterocystoplasty is quite meticulous and hard working<br />
because the operation is quite sophisticated and the postoperative recovery is quite long. Identify the<br />
essentials in the pre-op and post-op care for these patients as well as the differences between the bladder<br />
substitution and the bladder augmentation group are necessary. From this study, we recognize that nursing<br />
care for these patients is very important for success. We hope that our study will contribute to increase the<br />
operative success rate, and will help our patients to rehabilitate as early as possible.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
trong 02 năm 2004 –2005, chia làm 02 nhóm:<br />
<br />
Trong hơn 10 năm qua, đã có hơn 200 trường<br />
hợp phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột<br />
(THBQBR) được thực hiện tại các khoa Niệu của<br />
bệnh viện Bình Dân. Số liệu trên vượt trội hơn<br />
hẳn so với những bệnh viện khác có khoa Niệu<br />
trong cả nước. Đây là một trong những thế mạnh<br />
của khoa Niệu bệnh viện Bình Dân cần được tiếp tục<br />
phát huy.<br />
<br />
Thay thế bàng quang bằng ruột<br />
Chủ yếu là phẫu thuật Camey II và Kock sau<br />
khi cắt bỏ bàng quang do ung thư, dự kiến<br />
khoảng 10 b/n.<br />
<br />
Phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột<br />
có những đặc điểm riêng so với những phãu<br />
thuật Niệu khoa khác. Đây là phẫu thuật ghép<br />
tạng tự thân, thuộc loại siêu phẫu; bản thân cuộc<br />
mổ rất lớn, kéo dài, tỉ mỉ; trước khi mổ cần được<br />
chuẩn bị cẩn thận; sau khi mổ cần được chăm<br />
sóc rất công phu và dài ngày. Công tác điều dưỡng<br />
đóng vai trò rất quan trọng trong thành công của<br />
cuộc mổ.<br />
<br />
Mở rộng bàng quang bằng ruột<br />
Chủ yếu là phẫu thuật Goodwin trên bàng<br />
quang thần kinh hay bàng quang teo nhỏ do lao,<br />
dự kiến khoảng 10 b/n.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Đây là nghiên cứu tiền cứu<br />
Về lý thuyết: ngoài các tài liệu tham khảo<br />
viết về phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng<br />
ruột, chúng tôi cũng xin ý kiến các chuyên gia là<br />
các phẫu thuật viên có rất nhiều kinh nghiệm<br />
trong lĩnh vực tạo hình bàng quang bằng ruột.<br />
<br />
Cho đến nay, dù đã có hàng trăm trường<br />
hợp đã được phẫu thuật, nhìn chung các điều<br />
dưỡng của khoa Niệu chưa được huấn luyện về<br />
chăm sóc các bệnh nhân tạo hình bàng quang<br />
bằng ruột một cách bài bản. Y lệnh của các bác sĩ<br />
về chuẩn bị trước mo cũng như cham sóc sau mổ<br />
cũng chưa thống nhất trên loại bệnh này. Cần có<br />
một nghiên cứu để ít nhiều có sự thống nhất về việc<br />
chăm sóc trước mổ và sau mổ các bệnh nhân được tạo<br />
hinh bàng quang bằng ruột.<br />
<br />
Về thực hành: các điều dưỡng thực hiện<br />
chăm sóc các bệnh nhân được phẫu thuật tạo<br />
hình bàng quang bằng ruột theo y lệnh của bác<br />
sĩ phẫu thuật, nhưng sẽ lưu ý những điều chưa<br />
hợp lý giữa lý thuyết và thực tế, ghi nhận những<br />
tình huống xảy ra tai biến, biến chứng hoặc diễn<br />
tiến không thuận lợi của bệnh nhân rồi báo cáo<br />
lại với phẫu thuật viên. Sự trao đổi giữa phẫu<br />
thuật viên và điều dưỡng + rút kinh nghiệm qua<br />
thực tế lâm sàng điều chỉnh quy trình chăm<br />
sóc bệnh nhân trước và sau mổ cho hợp lý.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Sau 2 năm nghiên cứu 04 – 05, chúng tôi theo<br />
dõi được 40 bệnh nhân, bao gồm 21 bệnh nhân<br />
thay thế bàng quang bằng ruột và 19 bệnh nhân<br />
mở rộng bàng quang bằng ruột.<br />
<br />
Các bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình bàng<br />
quang bằng ruột tại 02 khoa Niệu A và Niệu B<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
2<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Về tuổi và phái<br />
Tuổi trung Tỉ lệ Tuổi nhỏ Tuổi lớn<br />
bình<br />
nam/nữ nhất<br />
nhất<br />
Thay thế bàng<br />
quang bằng ruột<br />
Mở rộng bàng<br />
quang bằng ruột<br />
<br />
65,2<br />
<br />
19/2<br />
<br />
32<br />
<br />
85<br />
<br />
33,9<br />
<br />
14/5<br />
<br />
14<br />
<br />
57<br />
<br />
Về chỉ định mổ<br />
Đối với 21 bệnh nhân thay thế bàng quang<br />
bằng ruột, chỉ định mổ chủ yếu là bướu bàng<br />
quang (19 trường hợp), ngòai ra có 1 trường hợp<br />
là lộ bàng quang bẩm sinh, 1 trường hợp do BQ<br />
– AD phức tạp.<br />
Đối với 19 bệnh nhân MRBQBR, chỉ định mổ<br />
chủ yếu là bàng quang thần kinh (17 trường<br />
hợp), ngòai ra có 2 trường hợp viêm bàng quang<br />
mãn, 1 trường hợp bàng quang teo nhỏ do lao.<br />
<br />
Các bệnh lý đi kèm trước mổ (ngòai<br />
bệnh lý của bàng quang)<br />
Đối với 21 trường hợp TTBQBR:<br />
(a) 9 trường hợp có kèm bệnh tim mạch (1<br />
cao huyết áp, 1 thiểu năng vành, 1 sẹo nhồi máu<br />
cơ tim cũ, 6 bị rối lọan dẫn truyền nhị thất),<br />
(b) 2 trường hợp X quang phổi ghi nhận hình<br />
ảnh lao cũ (tuy nhiên kiểm tra BK đạm (-)),<br />
(c) 3 trường hợp đường huyết cao phải kiểm<br />
sóat trước mổ,<br />
(d) 6 trường hợp suy thận mức độ nhẹ và vừa.<br />
Đối với 19 bệnh nhân MRBQBR:<br />
(a) 13 trường hợp bị nhiễm trùng tiểu, 17<br />
trường hợp có biến chứng thận ứ nước (trong đó<br />
có 4 ca bị thận ứ nước nhiễm trùng, 4 ca bị suy<br />
thận ở mức độ nhẹ và vừa),<br />
(b) 14 bệnh nhân bị yếu hoặc liệt chi (trong<br />
đó 2 bệnh nhân liệt 4 chi, 5 bệnh nhân liệt 2 chân<br />
phải ngồi xe lăn).<br />
(c) 18/19 bệnh nhân bị táo bón kinh niên.<br />
<br />
quang bằng ruột<br />
Mở rộng bàng<br />
quang bằng ruột<br />
<br />
Thay thế bàng<br />
<br />
Thời gian chuẩn bị Max Min<br />
trung bình (ngày) (ngày) (ngày)<br />
11,7<br />
24<br />
2<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
8,7<br />
<br />
21<br />
<br />
1<br />
<br />
Về việc kiêng ăn uống, chuẩn bị ruột và dùng<br />
kháng sinh đường ruột trước khi mổ<br />
Đối với TTBQBR:<br />
Tất cả các bệnh nhân đều được khuyên ăn<br />
kiêng trước mổ: ăn ít chất xơ 2 ngày trước mổ,<br />
nhịn ăn (chỉ uống nước đường) 1 ngày trước mổ.<br />
Tuy nhiên chỉ có 17/21 chuẩn bị ruột trước<br />
mổ: 14 bệnh nhân dùng Fortrans 1g x 1 gói vào<br />
chiều ngày trước mổ, 1 bệnh nhân dùng Forlax 1<br />
gói x 2 lần ngày trước mổ, 1 bệnh nhân thụt tháo<br />
chiều trước mổ và sáng ngày mổ, 4 bệnh nhân<br />
không hề chuẩn bị ruột trước mổ!<br />
Tất cả các bệnh nhân đều dùng kháng sinh<br />
có tác dụng lên vi khuẩn đường ruột 1 ngày<br />
trước mổ: chủ yếu phối hợp Erythromycin +<br />
Metronidazol, 2 trường hợp chỉ dùng<br />
Metronidazol, 2 trường hợp chỉ dùng<br />
Augmentine, 1 trường hợp chỉ dùng Unasyn.<br />
Đối với MRBQBR:<br />
- Tất cả các bệnh nhân được khuyên ăn ít<br />
chất xơ 1ngày trước mổ, nhịn ăn (chỉ uống nước<br />
đường) buổi tối trước mổ.<br />
- Chỉ có 11/19 bệnh nhân chuẩn bị ruột trước<br />
mổ: 10 bệnh nhân dùng Fortrans 1g x 1 gói chiều<br />
trước mổ, 1 bệnh nhân bơm hậu môn bằng<br />
Norgalax. 8 bệnh nhân không hề được thụt tháo<br />
hay dùng thuốc nhuận trường trước mổ.<br />
- Chỉ có 6 bệnh nhân dùng kháng sinh<br />
đường ruột trước mổ, đều là Erythromycin +<br />
Metronidazol. 13 bệnh nhân còn lại đều có dùng<br />
kháng sinh trước mổ, nhưng nhằm điều trị<br />
nhiễm trùng niệu (chủ yếu là cephalosporin thế<br />
hệ II, thế hệ III).<br />
<br />
Số liệu về cuộc mổ<br />
Thời gian mổ trung bình<br />
<br />
Theo dõi về chuẩn bị trước mổ<br />
Thời gian chuẩn bị trước mổ<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thời gian mổ<br />
trung bình<br />
Thay thế bàng<br />
quang bằng ruột<br />
<br />
353 phút<br />
<br />
Max<br />
<br />
Min<br />
<br />
7 giờ 30<br />
4 giờ<br />
phút<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
5 giờ<br />
<br />
Lượng máu mất trung bình<br />
Lượng máu mất<br />
trung bình (ml)<br />
<br />
Max<br />
(ml)<br />
<br />
Min<br />
(ml)<br />
<br />
Thay thế bàng<br />
quang bằng ruột<br />
<br />
680<br />
<br />
1000<br />
<br />
250<br />
<br />
Mở rộng bàng<br />
quang bằng ruột<br />
<br />
200<br />
<br />
400<br />
<br />
100<br />
<br />
Theo dõi sau mổ<br />
Nêu ra số liệu<br />
- Thời gian có gaz sau khi mổ cho ăn uống<br />
trở lại<br />
Thời gian trung bình Max Min<br />
có gas sau mổ (ngày) (ngày) (ngày)<br />
Thay thế bàng<br />
quang bằng ruột<br />
<br />
3,5<br />
<br />
6<br />
<br />
2<br />
<br />
Mở rộng bàng<br />
quang bằng ruột<br />
<br />
2,5<br />
<br />
4<br />
<br />
1<br />
<br />
- Thời gian rút các ống dẫn lưu cạnh bàng quang<br />
Thời gian rút<br />
Max<br />
trung bình (ngày) (ngày)<br />
<br />
Min<br />
(ngày)<br />
<br />
Thay thế bàng<br />
quang bằng ruột<br />
<br />
6,9<br />
<br />
13<br />
<br />
3<br />
<br />
Mở rộng bàng<br />
quang bằng ruột<br />
<br />
4,5<br />
<br />
7<br />
<br />
3<br />
<br />
- Thời gian rút các ống dẫn lưu niệu quản<br />
Thời gian rút<br />
Max<br />
Min<br />
trung bình (ngày) (ngày) (ngày)<br />
Thay thế bàng<br />
quang bằng ruột<br />
<br />
12<br />
<br />
19<br />
<br />
11<br />
<br />
Mở rộng bàng quang<br />
bằng ruột<br />
<br />
13<br />
<br />
19<br />
<br />
11<br />
<br />
- Thời gian rút các ống dẫn lưu bàng quang<br />
Thời gian rút<br />
trung bình (ngày)<br />
<br />
Thời gian<br />
nằm trung<br />
bình (ngày)<br />
<br />
Max<br />
(ngày)<br />
<br />
Min<br />
(ngày)<br />
<br />
Thay thế bàng quang<br />
bằng ruột<br />
<br />
18,7<br />
<br />
40<br />
<br />
12<br />
<br />
Mở rộng bàng quang<br />
bằng ruột<br />
<br />
16,2<br />
<br />
24<br />
<br />
11<br />
<br />
2 giờ 30<br />
phút<br />
<br />
Max<br />
(ngày)<br />
<br />
Thay thế bàng<br />
quang bằng ruột<br />
<br />
không thống kê được<br />
<br />
Mở rộng bàng<br />
quang bằng ruột<br />
<br />
30<br />
<br />
Min<br />
(ngày)<br />
<br />
36<br />
<br />
28<br />
<br />
(Đối với MRBQBR sau tập tự thông tiểu sạch<br />
cách quãng)<br />
- Thời gian nằm viện sau mổ<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
4<br />
<br />
Ghi nhận các biến chứng hậu phẫu<br />
<br />
Thay thế bàng quang<br />
bằng ruột<br />
<br />
213 phút<br />
<br />
Mở rộng bàng<br />
quang bằng ruột<br />
<br />
Mở rộng bàng<br />
quang bằng ruột<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Biến chứng hậu phẫu<br />
<br />
Số trường<br />
hợp<br />
<br />
Suy hô hấp trong thời gian nằm ICU<br />
<br />
2<br />
<br />
Nhiễm trùng niệu (sốt, viêm thận<br />
ngược dòng)<br />
Nhiễm trùng vết mổ, bung thành bụng<br />
khâu da thứ cấp, hoặc khâu lại<br />
thành bụng<br />
Hẹp cổ bàng quang phải cắt đốt nội<br />
soi xẻ rộng cổ bàng quang<br />
Nhiễm trùng niệu (sốt do nghẹt sonde,<br />
viêm thận ngược dòng)<br />
Nhiễm trùng vết mổ khâu da thứ cấp<br />
Tiểu không kiểm sóat sau mổ<br />
mổ lại khâu bít cổ bàng quang<br />
Chít hẹp van chuyển lưu nước tiểu<br />
mổ lại tạo hình van mới<br />
<br />
2<br />
3<br />
4<br />
3<br />
1<br />
1<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Chúng tôi bàn luận các vấn đề sau<br />
Việc chăm sóc điều dưỡng có sự khác biệt<br />
giữa 2 nhóm Thay thế bàng quang bằng ruột và<br />
Mở rộng bàng quang bằng ruột:<br />
(a) Nhóm Thay thế bàng quang bằng ruột:<br />
bệnh lý gốc chủ yếu là ung thư bàng quang,<br />
bệnh nhân thường là già yếu, thường có những<br />
bệnh lý đi kèm như bệnh tim mạch bệnh tiểu<br />
đường và bệnh phổi …<br />
Trong giai đoạn tiền phẫu: vai trò người<br />
điều dưỡng là phối hợp với bác sĩ về việc nâng<br />
thể trạng bệnh nhân và điều trị ổn định các bệnh<br />
lý nội khoa đi kèm, vì đó là những yếu tố hết sức<br />
cần thiết để cho bệnh nhân có thể chịu đựng và<br />
vượt qua được cuộc mổ siêu phẫu rất lớn và kéo<br />
dài 5 – 7 giờ<br />
Trong giai đoạn hậu phẫu, vai trò của<br />
điều dưỡng hết sức quan trọng: ngoài việc thay<br />
băng, chích thuốc, theo dõi các ống dẫn lưu, phải<br />
theo dõi và động viên bệnh nhân về ăn uống,<br />
đảm bảo người bệnh phải có đủ dinh dưỡng cần<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
thiết (nếu bệnh nhân không ăn uống tốt thì phối<br />
hợp và thực hiện lệnh bổ sung nuôi ăn qua<br />
đường tĩnh mạch), động viên và giúp người<br />
bệnh sớm vận động để tránh biến chứng tắc ruột<br />
về sau.<br />
(b) Đối với nhóm Mở rộng bàng quang bằng<br />
ruột: bệnh lý gốc chủ yếu là bàng quang thần<br />
kinh, tuổi trung bình trẻ nên sức đề kháng tốt và<br />
thời gian sống còn lâu hơn so với nhóm bệnh<br />
trên, tuy nhiên thường gặp phải vấn đề vận<br />
động khó khăn do liệt chi, thường có các biến<br />
chứng rối loạn đi tiểu, nhiễm trùng niệu, suy<br />
thận trước mổ.<br />
Trong giai đoạn tiền phẫu: theo dõi đặt ống<br />
thông, thay ống thông tiểu là những việc thường<br />
làm cho nhóm bệnh nhân này. Điều dưỡng cần<br />
phối hợp với bác sĩ về việc điều trị tình trạng<br />
nhiễm trùng tiểu hoặc ổn định tình trạng suy thận<br />
trước mổ, vì đây là những yếu tố ảnh hưởng đến<br />
sự thành công của phẫu thuật. Một điểm đặc biệt<br />
là việc chuẩn bị ruột trước mổ của những bệnh<br />
nhân Bàng quang thần kinh gặp khó khăn, do<br />
bệnh nhân bị táo bón kinh niên và việc dùng thuốc<br />
sổ cũng như thụt tháo kém hiệu quả.<br />
Trong giai đoạn hậu phẫu: do những bệnh<br />
nhân Bàng quang thần kinh thường bị yếu liệt<br />
chi, điều dưỡng phải theo dõi kỹ và giúp đỡ bệnh<br />
nhân được vận động sớm và vận động tích cực,<br />
vừa để tránh tắc ruột sau mổ, vừa để tránh loét<br />
mục, đồng thời giảm tỉ lệ biến chứng nhiễm trùng<br />
niệu sau mổ. Điều này đặc biệt quan trọng đối với<br />
các bệnh nhân bị chấn thương cột sống cổ.<br />
<br />
Cho cả 2 nhóm: súc rửa bàng quang là<br />
công tác điều dưỡng đặc biệt quan trọng<br />
và chuyên biệt cho các phẫu thuật Tạo<br />
hình bàng quang bằng ruột<br />
Do bàng quang tân tạo được làm bằng ruột<br />
nên tiết ra nhiều dịch nhầy, nên các ống dẫn lưu<br />
bàng quang thường rất hay bị nghẹt. Mà khi ống<br />
thông bị nghẹt mà nước tiểu vẫn tiếp tục đổ vào<br />
1-2 lít/ngày thì bàng quang tân tạo sẽ căng đầy<br />
nước tiểu dẫn đến biến chứng xì dò nước tiểu do<br />
bung các mối chỉ khâu nối túi bàng quang tân<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tạo. Biến chứng này sẽ làm kéo dài thời gian hậu<br />
phẫu, làm cho việc chăm sóc hậu phẫu trở nên<br />
phức tạp hơn nhiều do vết thương chậm lành,<br />
mà nhiều khi để lại những hậu quả nặng nề đối<br />
với người bệnh như làm viêm phúc mạc hoặc<br />
bung vết mổ khiến phải mổ lại.<br />
Do đó, phẫu thuật viên thường cho chỉ định<br />
bơm rửa thông bàng quang mỗi ngày và khi<br />
phát hiện thông dẫn lưu bị nghẹt. Hiểu được<br />
tính chất quan trọng của vấn đề, người điều<br />
dưỡng cần thực hiện y lệnh súc rửa bàng quang<br />
một cách nghiêm túc và có hiệu quả.<br />
<br />
Có thực sự cần phải chuẩn bị ruột trước<br />
mổ nếu là tạo hình bàng quang bằng<br />
ruột non?<br />
Dù là Thay thế bàng quang bằng ruột hay là<br />
Mở rộng bàng quang bằng ruột, phẫu thuật viên<br />
sẽ dùng ruột để tạo hình bàng quang. Vì thế theo<br />
lẽ thường cần phải quan tâm đến việc chuẩn bị<br />
ruột trước mổ. Tuy nhiên, hầu hết các bệnh nhân<br />
bàng quang thần kinh đều bị táo bón kinh niên<br />
nên dùng thuốc sổ hay thụt tháo để làm sạch<br />
ruột trước mổ thường không hiệu quả.<br />
* Điều chúng tôi ghi nhận là chỉ có 11/19 (~<br />
57%) bệnh nhân MRBQBRcó chuẩn bị ruột trước<br />
mổ, và tỉ lệ có cao hơn trong nhóm Thay thế<br />
bàng quang bằng ruột: 17/21 (tức là ~ 80% nhưng<br />
không phải 100%), thế nhưng cả 2 nhóm đều<br />
không ghi nhận trường hợp nào xảy ra biến<br />
chứng xì do vết khâu nối ruột tạo hình.<br />
* Mặt khác, chúng tôi cũng ghi nhận hầu hết<br />
các phẫu thuật viên trong 2 khoa niệu sử dụng<br />
ruột non để tạo hình bàng quang. Được biết ruột<br />
non có thể khâu nối an tòan trong các phẫu thuật<br />
cấp cứu, nếu dùng ruột già mà không chuẩn bị<br />
ruột thì thường rất nguy hiểm.<br />
Chúng tôi đặt câu hỏi: có thể không cần<br />
chuẩn bị ruột trong tạo hình bàng quang nếu<br />
như phẫu thuật viên dự định sẽ dùng ruột non?<br />
Chúng tôi nêu câu hỏi này vì việc chuẩn bị ruột<br />
trước mổ cho bệnh nhân là một trong những thao<br />
tác mà người điều dưỡng thường xuyên phải thực<br />
<br />
5<br />
<br />