intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chăm sóc phụ nữ mang thai, sinh đẻ của người dân tộc thiểu số và một số rào cản về tiếp cận dịch vụ y tế tại Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

39
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu: Mô tả thực trạng và rào cản về chăm sóc sức khỏe bà mẹ mang thai và sinh đẻ ở người Bana và J’rai tỉnh Gia Lai; sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, thu thập số liệu từ 12 cuộc phỏng vấn sâu và 12 cuộc thảo luận nhóm bà mẹ có con dưới 5 tuổi. Mời các bạn cùng tìm hiểu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chăm sóc phụ nữ mang thai, sinh đẻ của người dân tộc thiểu số và một số rào cản về tiếp cận dịch vụ y tế tại Gia Lai

  1. vọng đ ề u trị mới cho các bệnh nhân sốt dengue thể application for the analysis and visualization of SNP-gene nặng. associations in eQTL studies. Bioinformatics 2010, 26: TÀ I LIỆU T H A M K H Ả O 2474-2476. 1. Anders KL, Nguyet NM, Chau NV, Hung NT, Thuy 6. Stranger BE, Nica AC, Forrest MS, Dimas A, Bird TT, Lien le B, Farrar J, Wills B, Hien TT, Simmons CP: CP, Beazley c , ingle CE, Dunning M, Fiicek p, Koiler D, Epidemiological factors associated with dengue shock Montgomery s, Tavare s, Deloukas p, Dermitzakis ET: syndrome and mortality in hospitalized dengue patients in Population genomics of human gene expression. Nat Ho Chi Minh City, Vietnam. Am J Trop Med Hyg 2011, 84: Genet 2007, 3 9 :1 2 1 7 -1 2 2 4 127-134. 7. Whitehorn J, Chau TN, Nguyet NM, Kien DT, 2. Khor cc, Chau TN, Pang J, Davila s, Long HT, Quyen NT, Trung DT, Pang J, Wilis B, Van Vinh Chau N, Ong RT, Dunstan SJ, Wilis B, Farrar J, Van Tram T, Gan Farrar J, Hibberd ML, Khor cc, Simmons CP: Genetic TT, Binh NT, Tri le T, Lien le B, Tuan NM, Tham NT, Lanh variants of MICB and PLCE1 and associations with non- MN, Nguyet NM, Hieu NT, Van NVinh Chau N, Thuy TT, severe dengue. PloS One 2013, 8: e59067. Tan DE, Sakuntabhai A, Teo YY, Hibberd ML, Simmons 8. Vaughn DW, Green s , Kalayanarooj s, Innis BL, CP: Genome-wide association study identifies Nimmannitya s, Suntayakorn s, Endy TP, susceptibility loci for dengue shock syndrome at M!CB Raengsakulrach B, Rothman AL, Ennis FA, Nisaiak A: and PLCE1. Nat Genet 2011, 43:1 1 3 9 -1 1 4 1 . Dengue viremia titer, antibody response pattern, and virus 3. Kamatani, Y., et al., Genome-wide association seroiype correlate with disease severity. J infect Dis 2000, sỉudy of hematoiogical and biochemical traits in a 1 8 1 :2 -9 Japanese population. Nat Genet, 2010. 42(3): p. 210-5. 9. Xu, z. and J.A. Taylor: SNPinfo: integrating GWAS 4. Chow VT: Molecular diagnosis and epidemiology of and candidate gene information into functional SNP dengue virus infection. Ann Acad Med Singapore 1997, selection for genetic association studies. Nucleic Acids 26: 820-826. Res, 2009. 37(Web Server issue): p. W600-5. 5. Yang TP, Beazley c, Montgomery SB, Dimas AS, 10. Mason, K.D., et al., Programmed anuciear cell Gutierrez-Arcelus M, stranger BE, Deioukas p, death delimits platelet life span. Ceil, 2007. 128(6): p. Dermitzakis ET: Genevan a database and Java 1173-86. CHĂM SÓC PHỤ NỮ MANG THAI, SINH ĐẺ CỦA NGƯỜIDÂN TỘCTHIẺU SỐ VÀ MỌT SỐ RÀO CẢN VÈ TIẾP CẬN DỊCH VỤ Y TÉ TẠI GIA LAI Ths. T rần Thị Đ iệ p 1, PG S . T S Đ inh T h ị Phư ơ ng H òa2. Ths. T rần K hánh Lon g 1, P G S . T S Trần Hữu Bích* 1 Giảng viên, Trường Đại h ọ c Y tế công cộng 2 Nguyên giảng viên, Trường Đại học Y tế công cọng TÓ M T Ắ T Mặc tíừ nước ta đẫ có nhiều thành công về cải thiện sức khỏe phụ nữ trong thời gian mang thai và sinh đẻ nhưng nhiều phụ nữ dân tộc ở các vùng sâu, xa vẫn khó tiếp cận với cốc dịch vụ này. Các tập tục còn ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe bà mẹ tuồi sinh đè. Vi vậy, nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu: Mô tả thực trạng và rào cản về chăm sóc sức khỏe bà mẹ mang thai và sinh đẻ ở người Bana và J ’rai tỉnh Gia Lai: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, thu thập số liệu từ 12 cuộc phỏng vấn sâu và 12 cuộc thảo luận nhóm bà mẹ có con dưới 5 tuổi. Kểt quả và bàn luận: Phụ nữ người dân tộc hiểu biết về lợi ích của khám thai và sử dụng dịch vụ chăm sóc trong thời gian mang thai rất hạn chế. Đẻ tại nhà còn phổ biến. Câc bà mẹ sau sinh thường ăn kiêng kéo dài; đí làm nương/rẫy sớm vì vậy thường mệt mỏi và không đù sữa cho con bú. Ba rào cản chính cho việc tiếp cận chăm sóc sức khỏe là 1) phụ nữ dàn tộc thiều số không hiểu hết các thông điệp truyền thông và hình thức truyền thông chưa phù hợp. 2) Tại gia đình, việc chăm sóc thai nghén, sinh đẻ phần lớn do chồng và bố, mẹ quyết đmh. 3) Kinh tế gia đình khó khăn càn trở lớn đến việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế. Kết luận: Các can thiệp đồng bộ cần tiếp tục tiên hành nhằm cải thiện sức khỏe bà mẹ mang thai, sinh đẻ cho cộng đồng Bana và J ’rai. Cần ưu tiên cho can thiệp truyền thông, đặc biệt với nhóm đối tượng chồng, bà mẹ; tư vấn nhóm nhỏ cần được sử dụng nhiều hơn. Từ khóa: Phụ nữ, mang thai và sinh đẻ, dân tộc. SUMMARY _ CARE OF ETHNIC MINORITY WOMEN DURING PREGNANCY AND A T BIRTH AND SOME BARRIERS ON ACCESS TO HEALTH CARE SERVICES IN GIA u \ i MS. Tran Thi Diep1, Asso. Prof. Dinh Thi Phuong Hoa2, MS. Tran Khanh Long1, Asso. Prof. Tran Huu Bich1 1 Lecturer, Hanoi School o f Public Health 2 Former Lecturer, Hanoi School o f Public Health 445
  2. While more impressive achievements has been made in care o f women during pregnancy and at birth in Vietnam, many ethnic women in remote areas remain difficult to access the healthcare services. The backward practices still exist that seriously affect the health o f women at childbearing age. Our study was conducted with the objective is to describe the current status and barriers on the care for women during pregnancy and at birth among Bana and J'rai people in Gia Lai province. Qualitative method was used to collect data from 12 in-depth interviews and 12 focus group discussions with mothers o f children under 5 years old. Findings: Ethnic minority women have limited knowledge o f benefits o f antenatal care and low use o f health services during pregnancy. Home delivery is still common. After delivery, the mothers usually have a long - term diet; early heavy work in fields. As the results, they often feel tired and don’t have enough milk for their babies. Three main barriers on assessing healthcare services for women during pregnancy and delivery including (1) women don’t understand well about communication messages and the ways to transfer information in community are not appropriate. (2) At home, the husband and/or his/her parents are the main persons to decide how to care o f a woman during pregnancy and giving birth. (3) Poverty is a big challenge for women to access health care services. Conclusions: The comprehensive interventions should be carried out to improve the health o f women during pregnancy and at birth forJ'rai and Bana community. Communication intervention should be prioritized, especially for the targeting population o f the husband and his/her mother. Consulting with small groups should be more used. Keywords: Women, pregnancy and at birth, remote areas. Đ ẶT VÁN ĐỀ (TLN) các bà m ẹ Bana và J’rai có con dưới 5 tuổi, tại 4 ở nước ta, việc tư vấn và truyền thông về lợi ích huyện Krong Pa, Kong Chro, Mang Yang và K' Bang của việc nâng cao bú sữa m ẹ và các nỗ lực hỗ trợ của tỉnh Gia Lai vào tháng 5/2014. Các đối tượng thực hành chăm sóc dinh dưỡng tốt cho trẻ nhỏ đã được iựa chọn có chủ đích, !à bà m ẹ có con dưới 5 được thực hiện từ những năm 80 của thế kỷ 20, và tuổi và có khả năng nối được tiếng kinh. Hướng dẫn cho đến nay các hoạt động này đã được đưa vào các phỏng vấn sâu và thào luận nhóm được thiết kế nhằm chương trinh y tể quốc gia về sức khổe bà mẹ và trẻ tim h ỉlu sâu về thực trạng, rào cản văn hóa và các vắn em. Mạc dù vậy, kết quả điều tra dinh dưỡng quốc gia đề iiên quan đến chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhỏ. năm 2Ò10 cho thẩy ty lệ nuôi con bằng sữa mẹ sớm Số liệu được m ã hóạ và phân tích theo chủ đề. trên toàn quốc chỉ đạt khoảng 61,7% , ty lệ trẻ bú hoàn KẾT Q U Ả V À B ÀN LUẬN toàn đến hết 6 tháng đầu là 19,6% . Trong khi ổó, các 1. N uôi co n giai đ oạn 6 th á n g đầu - “ M ẹ ăn gì tỷ lệ này ở Gia Lai vào khoang 7 3% và 22% [1]. con ăn nấy, m ẹ uống gì co n uống nấy” Những con sổ thống kê năm 2 012 của Sở Y tế Gia Lai Thông tin chúng tôi thu được cho thấy, trẻ phần lớn cho thấy các hoạt động phòng chổng suy dinh dưỡng không được bú sữa m ẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. đẵ và đang được triển khai thông qua các hoạt động Khi được hỏi trong 6 tháng đầu sau sinh, ngoài sữa truyền thông, tư vấn và thực hành dinh dưỡng và đánh mẹ thì trẻ còn được cho ăn/uống gì thêm không, nhiều giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ đưới 2 và 5 tuổi dựa bà mẹ thông báo về việc trẻ được uống thêm nước. trên cân nặng [2]. Tuy nhiên, Gia Lai vẫn còn là tỉnh có “Sáu tháng đầu thi thường người ta cũng nói ià bú tỷ iệ suy đinh dưỡng thể nhẹ cân (26,2% ) và còi cọc sữa mẹ thôi, nhưng sợ thiếu nước người ta vẫn nhỏ (36,2% ) ở trẻ dưới 5 tuổi cao trong toàn quốc [1 ]. nước cho bé. ở trong đây thấy nqười ta toàn nhỏ hết Trong số 33 cộng đồng dân tọc thiểu số sinh sống á. Hồi trước em thường hay làm đôi công với người ta, tại Gia Lai, đồng bào Bana và J’rai chiếm tỷ íệ lớn nhẩt là thấy ví dụ trong tháng lâu lâu người ta cũng lầy (lần lượt 33,5% và 13,7% )- Những thực tế chúng tôi nước, ví dụ mẹ uống lả nhỏ một giọt vào miệng, người ghi nhận được về cách thức nuôi con nhỏ của phụ nữ ta sợ khô miệng, con thiếu nước? (PVS, Bà mẹ Bana, các dân tộc nàv phần nào giải thích được nguyên xã Lơ Pang, huyện Mang Yang) nhân của con so trên. Chính tập tục nuôi con lạc hậu Trẻ cũng thường xuyên được cho ăn dặm không !à rào cản chính khiến cho tình trạng suy dinh dữỡng ở phù hợp với giai đoạn phát triển. Hiện tượng cho án trẻ dưới 5 tuổi của khu vực nàỹ còn chưa được cải dặm sớm trước 4 tháng là phổ biến. Thực phẩm cho thiện. trẻ thường là “có gi ăn nấy” và thậm chí cho ăn cơm Dựa trên số liệu của một nghiên cứu nằm trong hạt ngay trong tháng đầu tiến. khuôn khổ cùa Chương trình Sự sống còn và phát Qua các cuộc phỏng vấn sâu, chúng tôi ghi nhận triển của trẻ em, một trong những hợp phần của được còn nhiều tập tục hạn chế trong chăm sóc dinh Chương trình Hợp tảc giữa U N IC E F và tình Gia Lai dưỡng sau sinh cho bà mẹ dân tộc thiéu sổ tại Gia Lai. trong giai đoạn 2Ò12-2016, bài viết này tập trung mô tồ Đàu tiên phải kể đến chế độ ăn uống. Sau khi sinh, bà thực trạng và rào cản về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ mẹ thường ăn kiêng nhỉều loại thức ăn, ăn kiêng kéo nhỏ (dưới 5 tuổi) ở người Bana và J’rai tại Gia Lai. Từ dài và chỉ nghe tư vẩn từ bố mẹ mình và người già đó đề xuát một số giải pháp nhằm đỗi mới các chương trong làng (thường là bà già đỡ đẻ/bà mụ). Thôna trình can thiệp truyen thông để cải thiện tình trạng suy thường, bà m ẹ sau sinh sẽ chỉ được ăn cơm với muổi dinh cho trẻ nhò trong hai cộng đồng này tại Gia Lai. trắng và thịt nạc heo nướng với rất ít rau và thậm chí ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯỚNG PHAp NGHIÊN cứu có trường hợp không ăn rau. Chế độ ăn này kéo dài Nghiên cứu sử dụng íhỉết kế định tính với 12 cuộc đến khoảng 2 - 3 tháng sau sinh hoặc lâu hơn. Trong phỏng vần sâu (P V S) và 12 cuộc thảo luận nhóm thời kỳ cho con bủ, việc người mẹ sừ dụng thức ăn 446
  3. quá khô, quá mặn, không ăn rau, không ăn canh... sẽ con. Đ ã có những so sánh về "sự tâm lý” giữa đàn ông dẫn đến tình trạng mẹ thiếu nươc, thieu các vitamin người đồng bào và đàn ông người Kinh. cần thiết. Từ đó, người m ẹ sẽ bị giảm các ỉố chất trong "Có gia đinh người ta thương vợ iắm ỉhỉ cho vợ cơ íhể và sê ảnh hưởng nhất định đến tinh trạng dinh làm ít. Nhưng có những nhà người chồng chưa thông dưỡnc) của trẻ. cảm iắm đâu. Vợ có bau thì người ta nghĩ là bà nào Tiếp đến phải kể đến việc bà m ẹ uống nước nóng cũng chả mang bầu, bà nào cha nghén. Chứ trong đây hoàn íoàn đển khoảng 3 - 4 tháng sau sinh. Họ không thì cũng rất là khó. Bây giờ mà muốn chăm sóc như dám ăn uống khác đi vi m ẹ không cho ăn, họ sợ mẹt ngoài kia thì đàn ông ở ngoài kia người ta rất là tâm lý, và ốm”. Chị em cho biết không giong như người Kinh, biết ỉà giai đoạn phụ nữ m à mang bầu ấy ỉà giai đoạn người đồng bào phải làm việc nặng nhọc quá sớm sau khó khăn nhất, tâm lý cũng thay đoi này.” (PVS, Bà mẹ khi sinh, nên ăn cái gì cũng sợ. Bana, xã Lơ Ku, huyện KBang) “Người Kinh thì không uống nước nóng, người Qua phỏng vấn, chúng tôi cũng thấy rằng việc đỡ đồng bào thì uống nước nóng tới 4 tháng luôn. Người đần vợ các công việc nhà như nấu ăn, giặt quần áo, Kinh íhl đẻ xong thì ờ nhà không, ăn uống đầy đủ, xách nước... trong thời gian vợ đang nuôi con nhỏ là người đồng bào đi làm nhanh !ắm, 2 tháng £ luôn. Sợ quen íhuộc với người ốhồng dân tộc Jraỉ hơn so với đi nắng đi mưa, sợ chết. Phải sợ chứ”. (TLN, Bà mẹ dân tộc Bahnar. J’rai, xã Chư Đrăng, huyện Krong Pa) 2. Xa lạ vớ i n hữ n g khái n iệm liên quan đến Tuy nhiên, sau giai đoạn phải uống nước nóng, họ “dinh d ư ỡ n g ” iập tức chuyển sang uống nước “lạnh", tức !à nứớc ở những xã chúng tôi đánh giá, các bà mẹ không không qua đun nấu mà ùong trực tiếp từ giếng hay có khái niệm về chất dinh dưỡng cũng như cho con ăn sông, suối. Điều đáng nói ià, khi m ẹ uống nước iạnh thế nào là đủ chất. Con thích ăn gì thì cho ăn nấy tại thi con cũng uống nươc lạnh. Có khi con được 2 thẩng bất cử thời điểm nào trong ngày. Họ cho con ăn các đã bắt đầu cho uổng nước lạnh. Hiện tượng này là khá sản phẩm công nghiệp như bim bim, kẹo, sữa tươi phổ biến. V ì người đồng bào không có thói quen uống đóng hộp bất kể thời điểm nào ỉrong ngày, ngay cả nước đun sôi. Hơn nữa, các bà m ẹ cũng cho rằng “mẹ trước bữa ăn chính, ở cả 4 xâ điều tra, hiện tượng các ăn gì con ăn nấy, m ẹ uống gi con uống nấy”. bà mẹ không tự nấu cháo cho con trong giai đoạn an Tất cả chế độ ăn uống như trên của bà mẹ sau dặm ban đầu là phồ biến. Họ cho con ăn cháo đóng sinh cũng như chăm sóc trẻ là dựa hoàn toàn vào kinh gói mua sẵn ngoài cửa hàng. M ặc dù hàng năm trạm y nghiệm của người già (m ẹ cùa bà mẹ) và những tế xã đều tập huấn cho các bà m ẹ cách nấu cháo có người iớn íuổi trong Tàng. V iệc cho uống nước “lạnh đủ chất đinh dưỡng cho con, và bất chấp thực tế là họ từ giếng, suối khi trẻ còn quá nhỏ cũng là do “người thích, khen ngon và có nói rằng về nhà nấu được, già bảo thế” và cho rằng trẻ “thích” uống nước như nhưng không ai chịu iàm. thế. Khi đến trạm y tế xã, họ không chủ động hỏi cán “Cũng ít người nấu cháo. Họ mua cháo gói cho con bộ y tế về thông tin chăm sóc trẻ vì “có ngữời nhắc rồi, ăn thôi. Cho dù được học tập người ta nói là phải nấu do mẹ, cô chú, những người sinh con trước, nên đi cháo cho con, nhưng mà họ cứ nói họ không có rảnh, không hỏi”. (TLN, Bà mẹ Bana, xă Lơ Pang, huyện không có thời gian. V í dụ họ cũng nấu, nhưng con Mang Yang) không chịu ăn là bỏ. Chứ hồi trước ờ trạm là thường Về chế độ làm việc, phụ nữ người đồng bào cũng nấu cháo dinh dưỡng ấy, ở các làng. Tập huấn ở mồi đi làm trở lại rất sớm, thường sau sinh khoảng 2 làng cũng 2,3 lần làm đó chứ. Như tôi cũng chính là đi tháng. C á biệt có trường hợp đi làm ngay sau khi con gọi chị em, xem rồi tập làm. Nhưng mà học rồi cũng bỏ “đứt rốn" (sau khoảng 7 ngày). đấy à, cũng không ai chịu làm.” (PVS, Cán bộ hội phụ “ở đây thỉ vẫn lạc hậu lắm. C ứ con mà đứt rốn nữ xã Lơ Pang, huyện Mang Yarìg) xong là mẹ đi làm rồi. Đ ứ t rổn ià khoảng 7 ngày. Hoặc Lý do viện dẫn cho việc không thể tự nấu cháo ở là 15 ngày, có những người là 3 ngày" Làm công tác nhà ỉà họ không có thời gian, không có điều kiện đề tuỵên truyền ở đây cũng không được. Bởi vì từ trước mua các loại thực phẩm, và thậm chí có bà m ẹ còn tới giờ người ta CÍP nghĩ7 mà ke cả cho dù chứng tôi có công nhận là do lười và ngại nấu. tuyen truyền thi những bà m ẹ ờ lóp trước chúng tôi “H: thế chịu khó nấu ở nhà ấy. Thịt gà hay có con cũng thế, cũng có bị sao đâu, bây giờ vẫn sống khỏe cá con tôm bắt ở đồng ấy. C hứ mua cháo ờ ngoài hiệu mạnh, không sao hết, thi cũng rất là khó.” (Bà mẹ cũng không đù đinh dưỡng đâu. Có làm được không? Bana, xã Đ ăk Sông, huyện Kong Chro). Đ: được, nhưng mà lười làm lắm (cười)” Họ cũng thường bế cả con đi theo, cho dù ỉà đí (P V S - Bà m ẹ Bana, huyện Mang Yang) chăn bò hay đi lên nương rẫv. Nghiên cứu của Viện 3. R ào c ản tron g c h ă m s ó c dinh d ư ỡ ng c h o trẻ V ệ sinh Dịch tễ Tây nguyên ve tìm hiểu tập quán nuôi nhỏ con của bà mẹ một số dấn tộc thiểu số tại’Tây Nguyên Đi sâu tìm hiểu cách thức nuôi con nhỏ cùa đồng cũng cho thấy, đối với những phụ nữ nuôi con nhỏ, có bào, chúng tôi nhận thấy “tự nó lớn thôi" !à quan điểm đến 67% còn tập quán cõng con theo'khi đi làm trên đã ngự trị từ đời này sang đời khác ỉrong cộng đồng nương rẫy [3]. người DTTS. Cách thức nuôi con của bà mẹ Bana và Người chồng có ảnh hường quyết định đến chế độ J’rai khá giống nhau, ở chỗ họ để cho con trẻ utự lớn", ỉàm việc của người vợ. Theo đo, nếu chồng thương vợ con ăn ỉoại thức ăn và uống nguồn nước như bố mẹ, thì sẽ để vợ iàm ít hoặc được nghỉ hẳn ờ nhà trông không chứ ý giúp trẻ làm quen với quá trinh chuyển 447
  4. giai đoạn (giai đoạn ăn dặm) của con. V ì thể, Hiện phát huv tác dụng đối với chị em D TTS, do những bất tượng trẻ không được cho ăn đúng cách, biếng ăn và đồng vế ngôn ngữ. Mỗi khi có chương trình truyền gầy yếu trờ nên “bình thường” ờ các địa bàn chúng tôi thông, cán bộ trạm y tế sẽ đi đến từng thôn, tập trung đi qua. Khái niệm “chăm sóc” cũng thực sự xa lạ vởi chị em cả thôn lại để nói chuyện. Phần lớn chị em phần ổông đồng bào nơi đây: không biết hoặc hiểu rẩí hạn chế những nội dung “Người đồng bào đâu blểt chăm sóc đâu. Sau khi tuyên truyền bằng tiếng Kinh, người hiểu nhiều dịch lại sịnh |à nhi p \/â v thAỊ Ăn r.ÍỊÍ nì I innn cáị đốư tụ> ỊrVrt Ti p cho nnicrvị hịết ít nêr> thnng tin th'pfrng hị gián đoạn và nó lớn thôi." (PVS, Bà mẹ Jrai, xã Chư Đrăng, huyện có nhĩều khả năng bị sai lệch. V I thể, tuy chị em rất Krong Pa) hào hứng với những buổi tập trung đông như thể, Một rao cản nữa tà “sức ì” của người D TTS quá song thực sự không đạt được hiệu quả iớn giúp thay íớn. Họ phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn tài trợ của nhà đổi nhận thức và hành vi. Đ ây là hạn chế lớn về mạt nước hay của dự án nào đó. Điều này không còn là truyền thông đối với đồng bào dân tộc thiểu số cần mới và đã được đề cập đến trong nhieu nghiên cứu. được khắc phục. Tuy nhiên, naay trong việc chăm sóc con, tưởng Chia sẻ với chúng tôi về giải pháp nâng cao hiệu chưng rihư hiên nhiên vì vổn vẫn được coi như “thiên quả truyền thông trong chăm sóc trẻ, một số ý kiến thể chức” của người mẹ, thì họ cũng có tư tưởng “ăn sẵn”. hiện mong muốn được tư vấn tại chỗ, thay V! xem các Khi ổược hỏi về đề xuất ý tưởng nhằm cái thiện thực tài liệu truyền thông hay sổ sách. Họ cần có người tư trạng chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, thì có ý kiến cho vấn hiểu rõ các vẩn đề về chăm sóc trẻ yà có thể giúp rằng: họ giải quyết thỏa đáng những vướng mắc. “Chắc cũng cần thêm cháo dinh dưỡng thì nhà ■'Em nghĩ ià phải có người tư vấn tại chỗ. C ó người nước nên hỗ trợ. V í dụ như thỉnh thoảng người ta nấu để hỏi thì chắc chắn là phải tiện íợi hơn xem mấy cái cháo ở iàng thì cũng được. Em nghĩ như thể.” (PVS, nhìn rồi. V í dụ hôm nay đi cân em cũng muốn hỏi là Bà mẹ Bana, xã Đ ăk Sông, huyện Kông Chro) con em rất íà biểng ăn, m à trong khi đấy thi em cũng Chúng tôi cảm nhận được một điều rất rõ ràng là xay bột xay cháo cho bé ăn này, mà tại sao nó íại đồng bào chưa có nhận thức đầy đủ về việc phái tự khong ăn, mà nó không ăn là nó cử phun ra. Đ ó bây giải thoát mình khỏi cảnh nghèo khó, chưa ío tich cóp giờ íà có cách nào giải quyết cho em. Thực tế íà em vốn đề đầu tư phát triển sồn xuất. Họ chỉ cần đủ ăn để muốn hỏi cái người mả người ta nắm trực tiếp, cái sống qua ngày chứ chưa thực sự muốn vươn !ên người đó phải trả lời mình chứ sồ sách thì, người ta íhoáí nghèo. Với họ, “thoát nghèo” đồng nghĩa với việc nói là cứ ép con ép con, nhưng mà ép bằng cách nào”. mất đi số tiền nhà nước hỗ trợ hàng tháng, mất đi ưu (PVS, bà mẹ Bana, xã Lơ Pang, huyện Mang Yang) ổãi vay vốn ngân hàng. V ì thế, số lượng các hộ gia Ý kiến trên đây gợi lên rằng, đối với chị em DTTS, đình dùng tiền vốn vay từ ngân hàng chfnh sách xã hội tài liệu truyền thông về mảng chăm sóc trẻ em cỏ vẻ của ỉỉnh để mua xe m áy và tivi thay vì đầu tư vào mang tính "lý th u y ế r và không giúp họ nhiều trong việc nương rẫy là không nhỏ. Đi từ khía cạnh này thì việc chăm con hàng ngày. Cái họ cần là những người tư họ không tự nẩu cháo hay chăm sóc con là hoàn toàn vấn có kinh nghiệm và kỹ năng thực tế trong chăm sóc cổ thể hiểu được. V à cũng chính những hạn chế có trẻ. tính hệ thống này đã phần nào lý giải cho sổ íiệu về tỷ Khi được hỏi tại sao không hỏi cán bộ ở trạm y tế, lệ suy dinh dưỡng năm 2013 ở trẻ dưới 5 tuổi còn rất thỉ họ cho biết tại trạm chỉ cố từ một đến hai cán bộ cao ờ Gia Lai, với 35 ,5 % suy dinh dưỡng thấp còi và chuyên trách, làm việc tại trạm nên không thể kịp thời 24,8% suy dinh dưỡng nhẹ cân [4]. Con số này tuy đã giải đáp ngay những vấn đề trong quá trinh nuôi con giảm so với tổng điều tra năm 2010, song Gia Lai vẫn hàng ngày. M ặt khác họ cũng ngại phải làm phiền cán còn nằm trong top dẫn đầu cả nước. bộ y tế vởi quá nhiều thắc mắc và câu hòi của mỉnh. Ngoài hai rào cản chính trên đây, thì hạn chế về cả Còn y tế thôn bản thì tuy ở tại địa bàn nhưng lại chưa phương tiện và cách thức truyền thông cũng khiến nắm rõ kiến thức và chưa có kỹ năng tư vấn. việc trang bị kiến thức cho chị em người D TTS về Hạn chế của nghiên cứu chăm sóc con và chăm sóc bản thân gặp nhiều khó Phương pháp chọn mẫu có chủ đích trong nghiên khăn. Đối tượng phỏng vấn cho biểt về hình thức sổ cứu này khống mang tính đại diện cho quần thể lay chăm sóc SKSS và D D T E hiện vẫn đang được nghiên cứu. V ì vậy, kết quả nghiên cứu nên được triền khai là không phù hợp. Phần lớn chị em không nhận định dưới góc độ chỉ cung cấp thông tin về thực biết đọc hoặc không có mong muổn đọc tài liệu để có trạng nuôi con nhỏ từ phía bà mẹ. Bài viết đã phân tích thêm hiểu biết. Ngoài ra số lượng các cuốn số tay này thực trạng và rào cản trong việc nuôi con nhỏ của chị cũng hạn chế, chì có một số ít chị em được cấp phát. em phụ nữ người Bahnar và J’rai. Tuy nhiên, nghiên Tường tự với tờ truyền thông về chăm sóc thai cứu này chưa tìm hiểu quan điểm trong việc chăm sóc nghén và chăm sóc trẻ được dán trên tường của các trẻ từ những íhành viên khác trong gia đinh, những T Y T xã. Những nội dung đó đôi khi cũng được các bà người có ảnh hưởng quan trọng đến việc chăm sóc mẹ để ỷ, song chi trong trường hợp họ tranh thủ đọc con nhỏ của chị em, đó là người chồng và m ẹ đẻ/mẹ trong thời gian chờ ổến lượt tiêm cua mình. Vi là hoạt chồng để có thêm thông tin đa chiều và cung cấp một động đọc không chủ ổích, nên những nội dung ấy khó cái nhìn toàn diện hơn từ phía những người trong cố thể ồn sâu vào tiềm thửc của chị em. cuộc. Hình thức truyền thông nhóm iớn không thực sự K ẾT LUẬN V À K H U Y Ế N N G H Ị
  5. Còn nhiều tập quán nuôi con cần được thay đổi và Bana thuộc 4 xã điều tra đều theo chế độ mẫu hệ, nên cải thiện trong cộng đồng D TT S người Bana và J’rai. tiếng nói của người mẹ có ảnh hưởng lớn đến hành vi Trong đó trẻ không được bú sữa m ẹ hoàn toàn trong 6 cùa hai vợ chồng. V ì thế, cũng cần bổ sung thêm đối tháng đầu, không được ăn dặm đúng cách và người tượng ìruyền thông !à bà m ẹ lớn tuổi trong gia đình. mẹ không có khai niệm về dinh dưỡng là những Thực Đối với Gia Lai, trong điều kiện thực trạng có quá tế đang khiến cho tình trạng suy dinh dưỡng trẻ nhỏ nhiều vấn đề đan xen cần cải thiện, thì việc bồ sung trong cộng đồng D TTS tại Gia Lai nói riêng và Tây thêm đối tượng đích trong ỉruyền thông, ngoài đồi Nguyên nói chung duy trì ở mức cao. Các rào cản tượng chính ỉà bà mẹ, sẽ giúp thay đồi hiệu quả các chính trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhỏ nằm ờ tập quán lạc hậu tronq chăm sóc trẻ. quan điểm “tự nỏ lớn thôi” và "sức ì” của người DTTS Hai là, thay vì truyen thông nhóm lớn như vẫn đang chi phối những hù tục liên quan đến chăm sóc trẻ. thực hiện tại các địa bàn và tỏ ra không hiệu quả, nên Thêm vào đỏ, hạn chế về cả phương tiện và cách thức chuyển sang hỉnh thức truyền thông nhóm nhỏ. Đ ể truyền thông cũng khiển việc trang bị kiến íhức cho chị làm được điều này, cần tăng cường nâng cao kiến em người DTTS về chăm sóc con và chăm sóc bản thức và kỹ năng cho Y tá thôn bản để đảm bảo hiệu thân gặp nhiều khó khăn. quả tức thời của tư vấn tại chỗ theo nhóm nhỏ. Đ e nâng cao chất iượng của hoạt động chăm sóc TÀÍ LIỆU THAM KHẤO dinh dưỡng trẻ em ỉrong cộng đồng Bana và J’rai, 1. Bộ Ỷ tế (2010). Tổng điều íra dinh dưỡng 2009 - chúng tôi cho rằng trước tiên cần đổi mới các can 2010. N X B Y học. thiệp về mặt truyền ỉhông. 2. Sở Y tế Gia Lai (2013). Báo cáo công tác y tế năm Một là, các kết quả cho thấy truyền thông nên bổ 2012 . sung thêm các nhóm đối tượng đích có v a ĩ trò ảnh 3. Ths. Đặng Oanh, BS. Phan Hải Bình, BS. Nguyễn hưởng hoặc quyết định đối với bà mẹ, đó là ông bố và Thị Thuỳ (2014). Tìm hiểu tập quán nuôi con của bà mẹ bà mẹ lớn tuổi trong gia đinh. Xuất phát từ chính mong một số dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên. Đ ề tài đã nghiệm muốn của đối tượng nghiên cứu, thì nên truyền thông thu của Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên. 4. Viện Dinh dưỡng Quốc gia (2014). số liệu giám sát cho cả ông bố để co sự đồng lòng và nhất quán trong dinh dương trẻ em năm 2013. việc chăm sóc con. Ngoài ra, cà hai dân tộc J’rai va THỰC TRANG QUAN HỆ TÌNH DỤC, s ử DỤNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI VA ỴÉU TỐ LIÊN QUAN Ờ N Ữ LAỎ ĐỘNG DI CƯ CHƯA CHỒNG TẠI MỘT SỐ KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM, 2015 T hs. Trần Thị Đ ứ c Hạnh (Bộ m ôn Dich tễ, Đ ại học Y tế công cộng) H ư ớ ng dẫn: T S . Lê Th ị Kim Á nh (Bộ m ôn Thống kê, Đ ại học Y tế công cộng) PG S . T S . B ùi T h ị Thu Hà (Bộ m ôn Sưc khỏe sin h sản, Đại học Y tế công cộng) Đ Ặ T VÁ N Đ Ề V À M Ụ C TIÊU dụng biện pháp tránh thai trở nên vô cùng quan trọng. Quá írlnh đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, thị Nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng quan hệ tình ỉrường iao động hình thành và phát triền tại các trung đục, sử dụng biện pháp tránh thai và moi liên quan với tâm đô thị, các thành phố lớn, tạo ra những nhu cầu ve cac yếu tổ nhân khẩu học, tình trạng đi cư, ơ nữ iao sức iao động. Di cư nông thôn - thành thị thường có động di cư chưa chồng tại một số khu công nghiệp sự tham gia đông đảo của phụ nữ do nhu cầu sức lao (KCN) V iệỉ Nam. động ờ khu vực công nghiệp nhẹ, kinh doanh và dịch ĐỘI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u vụ ơ các thành phố ĩớn [1J. Đ ến năm 2009, số lượng Đ ổ i tư ợ n g: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng nữ giới đã nhiều hơn số lượng nam giới trong tất ca 8/2013 đến tháng 8/2 0 1 5 trên các nữ !ao động đi cư các nhóm dân số di cư [2]. chưa lập gia đình, 18-49 tuồi làm việc tại các KCN: Sài Các nghiên cứu trươc đây cho thấy phụ nữ di cư là Đồng (H a Nội), Hòa Khánh Bắc (Đ à Nẵng), và Tân đối tượng dễ bị tổn thương với các vấn đề về sức Tạo (TP Hò Chí Minh) và Bình Dương. C ác khu công khỏe sinh sản (SKSS) đặc biệt là mang thai ngoài ý nghiệp này đặc trưng về vùng - miền, chủ yếu tập muốn và nạo phá thai không an toàn, điều này tạo trung các cơ sơ công nghiệp nhẹ vốn ìhu húỉ nhiều lao thành một vấn đề y tế công cộng rất lớn [3]. Hơn nữa, động nữ trẻ. phần lớn phụ nữ di cư con trẻ và chưa lập gia đình Tiêu chuẩn chọn đối tượng: Nữ di cư là người [1,4], có nhu cầu rát lớn về dịch vụ và thông tin SKSS chưa lập gia đinh tại thời điềm nghiên cứu, di cư từ [2]. Những chương trinh y tế, các dịch vụ chăm sóc các tỉnh/thành khác đến địa bàn nghiên cứu, có thời sức khỏe thường ít khi đề cập đến người nhập cư, gian lưu trú liên tục tại địa bàn nghiên cứu từ 6 íháng - thậm chí bỏ qua người lao động nhập cư do vị thế 5 năm, chưa có hộ khẩu tại địa bàn, làm việc tại các không chính thức của họ về m ặt pháp lý ờ nơi nhập cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các KCN, và đong ý cư. Do vậy, việc nghiên cứu về các van đề SKSS cua iham gia nghiên cứu [5] nữ lao động di cư trẻ, đặc biệt là các vấn đề liên quan T hiết kê nghiên c ứ u : c ắ t ngang mô tả. đến tinh trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân, sử C ỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính nhằm xác định íỷ lệ nữ 449
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2