intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chậm trễ chẩn đoán của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao Gò Vấp năm 2017

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gò Vấp là quận đông dân thứ hai của thành phố Hồ Chí Minh, 47% là dân nhập cư nên khả năng lây nhiễm bệnh lao phổi rất cao. Đề tài nhằm xác định tỷ lệ chậm trễ tìm kiếm dịch vụ y tế và các yếu tố liên quan của bệnh nhân lao phổi tại quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh 2017, để đề xuất giải pháp nhằm giảm tỷ lệ mắc lao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chậm trễ chẩn đoán của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao Gò Vấp năm 2017

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> CHẬM TRỄ CHẨN ĐOÁN CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI<br /> TẠI PHÒNG KHÁM LAO GÒ VẤP NĂM 2017<br /> Lê Thị Bích Vân *, Lê Thanh Hải**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Gò Vấp là quận đông dân thứ hai của thành phố Hồ Chí Minh, 47% là dân nhập cư nên khả<br /> năng lây nhiễm bệnh lao phổi rất cao. Đề tài nhằm xác định tỷ lệ chậm trễ tìm kiếm dịch vụ y tế và các yếu tố liên<br /> quan của bệnh nhân lao phổi tại quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh 2017, để đề xuất giải pháp nhằm giảm tỷ<br /> lệ mắc lao.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang với 384 bệnh nhân lao đăng ký điều trị tại<br /> Phòng khám Lao Gò Vấp từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2017.<br /> Kết quả: Tỷ lệ chẩn đoán chậm do bệnh nhân là: 51,6%, thời gian chậm trễ trung vị là 3 tuần. Các yếu tố<br /> liên quan đến chậm tìm kiếm dịch vụ y tế (p < 0,05) là kiến thức về bệnh lao; ho kéo dài, sốt về chiều, nguồn thông<br /> tin tiếp nhận.<br /> Kết luận: chậm trễ chẩn đoán của bệnh nhân lao phổi tại quận Gò Vấp là vấn đề cần quan tâm trong giáo<br /> dục và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.<br /> Từ khóa: Bệnh lao phổi, chậm trễ chẩn đoán lao.<br /> ABSTRACT<br /> DELAY IN DIAGNOSIS OF PULMONARY TUBERCULOSIS PATIENTS<br /> AT GÒ VẤP TB CLINIC IN 2017<br /> Le Thi Bich Van, Le Thanh Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 44- 49<br /> <br /> Background: Go Vap is the second most populous district of Ho Chi Minh City and 47% of people living<br /> here are immigrants, so they can be easily infected by tuberculosis. The aim of this study is to determine the rate of<br /> patients delaying in seeking medical services and related factors of patients suffering from pulmonary tuberculosis<br /> patients in Go Vap District, Ho Chi Minh City in 2017, and thereby to propose solutions to reduce the infection<br /> rate.<br /> Subjects and methods of study: A cross-sectional survey of 384 newly diagnosed TB patients treated by<br /> the National Tuberculosis Control Program at Go Vap from January 2017 to August 2017.<br /> Results: The rate of delayed diagnosis due to patients is 51.6%; the median diagnosis delay was 3 weeks (2-<br /> 6). Independent risk factors (p < 0.05) for delayed diagnosis were lacking of knowledge, cough over 2 weeks, fever<br /> and lacking of TB information.<br /> Conclusion: Delay in diagnosis of pulmonary tuberculosis patients at TB Clinic Go Vap is a worrisome<br /> problem. We should pay more attention to health education and community health care system.<br /> Key words: tuberculosis, delay in the diagnosis of TB.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ chậm trễ trong chẩn đoán lao đặc biệt là lao phổi<br /> AFB (+) còn làm tăng nguy cơ lây lan bệnh trong<br /> Việc chậm trễ chẩn đoán lao là một vấn đề cộng đồng, gia tăng tỷ lệ lao kháng thuốc(8). Sự<br /> đáng quan tâm vì là nguyên nhân làm cho bệnh chậm trễ có thể do bệnh nhân chậm trễ trong tìm<br /> nặng hơn, có thể dẫn đến tử vong. Ngoài ra, kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe (chậm trễ chẩn<br /> <br /> * Trung tâm Y tế Gò Vấp, ** Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BSCKI. Lê Thị Bích Vân ĐT: 0903865605 Email: bsbichvan@yahoo.com.vn<br /> 44 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đoán do bệnh nhân), có thể do nhà cung cấp Cỡ mẫu được tính theo công thức:<br /> dịch vụ chăm sóc sức khỏe chậm trễ trong việc<br /> chẩn đoán và điều trị (chậm trễ do hệ thống y<br /> Z12 / 2 . p(1  p)<br /> n<br /> tế), hoặc cả hai. Do đó, chẩn đoán sớm và điều trị d2<br /> kịp thời rất cần thiết đối với hiệu quả của Trong đó: n: là cỡ mẫu cần điều tra ; Z: hệ số tin cậy, với độ<br /> Chương trình chống lao quốc gia(8). tin cậy 95% α =0,05  Z(1-α/2) = 1,96; d= 0,05 sai số mong<br /> muốn; p: tỷ lệ bệnh nhân lao chậm tiếp cận dịch vụ chẩn<br /> Một số người mắc bệnh lao không được chẩn<br /> đoán từ một nghiên cứu trước(7) là 51%).<br /> đoán sớm thường do khó khăn trong tiếp cận các<br /> dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Có nhiều yếu tố liên p= 0,51,<br /> quan tới việc tìm kiếm các dịch vụ chăm sóc sức Cỡ mẫu cần trong nghiên cứu này<br /> khỏe bao gồm nhận thức về nguy cơ mắc lao, n= 384 bệnh nhân lao.<br /> kiến thức về bệnh lao, thông tin về nơi cung cấp<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> dịch vụ chẩn đoán lao, khả năng tiếp cận cơ sở<br /> Bệnh nhân đang được quản lý điều trị tại<br /> chống lao của bệnh nhân …(9,10,8).<br /> Phòng khám Lao quận Gò Vấp, không mắc bệnh<br /> Gò Vấp là quận đông dân thứ hai của thành tâm thần, lú lẫn, câm, điếc.<br /> phố Hồ Chí Minh, dân nhập cư đông, nếu chẩn<br /> Tiêu chuẩn loại ra: Bệnh nhân không đồng ý<br /> đoán và điều trị bệnh lao không kịp thời sẽ làm<br /> tham gia nghiên cứu, bệnh nhân lao tái phát.<br /> tăng khả năng lây truyền bệnh lao cho cộng<br /> đồng, vì vậy rất cần nghiên cứu “Chậm trễ chẩn Phương pháp chọn mẫu<br /> đoán và các yếu tố liên quan của bệnh nhân lao Chọn mẫu toàn bộ<br /> phổi ” nhằm giúp cho các nhà quản lý đánh giá Công cụ thu thập dữ liệu<br /> được các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận và Bộ câu hỏi phỏng vấn bệnh nhân lao do<br /> sử dụng dịch vụ chẩn đoán lao của người dân tại WHO và Chương trình chống lao quốc gia xây<br /> quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề dựng.<br /> xuất các giải pháp can thiệp phù hợp nhằm tăng<br /> Các biến số chính trong nghiên cứu<br /> cường khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ<br /> chẩn đoán lao của cộng đồng. Nghiên cứu này Biến số cho mục tiêu xác định tỷ lệ chậm trễ<br /> nhằm “xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến (biến số phụ thuộc): tỷ lệ chậm chẩn đoán do<br /> chậm trễ tiếp cận dịch vụ chẩn đoán lao của bệnh bệnh nhân.<br /> nhân lao phổi tại quận Gò Vấp năm 2017” Biến số cho mục tiêu xác định mối liên quan<br /> với tỷ lệ chậm chẩn đoán do bệnh nhân.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Biến số nền: tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề<br /> Đối tượng nghiên cứu nghiệp, tình trạng kinh tế, hôn nhân, BHYT. Biến<br /> Bệnh nhân lao phổi mới đăng ký điều trị tại số độc lập: triệu chứng bệnh, kiến thức, hành vi,<br /> Phòng khám Lao quận Gò Vấp tại thời điểm khả năng tiếp cận dịch vụ y tế.<br /> nghiên cứu.<br /> Phân tích và xử lý dữ liệu<br /> Thời gian nghiên cứu Dữ liệu được nhập vào phần mềm Epidata<br /> Từ tháng 1/ 2017 đến hết tháng 7/2017. và xuất sang phần mềm Stata 12 để phân tích.<br /> Địa điểm nghiên cứu Làm sạch dữ liệu, mã hóa. Để mô tả thông tin<br /> Phòng khám Lao Trung tâm Y tế Dự phòng chung, việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ<br /> Gò Vấp. chăm sóc sức khỏe nghiên cứu sử dụng cách tính<br /> tỷ lệ % và các số trung bình. Để mô tả mối liên<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> quan giữa các yếu tố cá nhân, kinh tế, văn hóa,<br /> Nghiên cứu cắt ngang<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 45<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> xã hội, bệnh tật (biến định tính)... và sự chậm trễ Đặc điểm Tần số (n=384) Tỷ lệ (%)<br /> chẩn đoán của bệnh nhân, nhóm nghiên cứu sử Tình trạngNghèo/cận nghèo 48 12,5<br /> kinh tế* Không nghèo 336 87,5<br /> dụng kiểm định χ², kiểm định χ² khuynh hướng<br /> Bảo hiểm Có 279 72,7<br /> được sử dụng tìm mối liên lạc giữa biến tình y tế Không 105 27,3<br /> trạng kinh tế, thời gian và khoảng cách từ nhà AFB (+) 265 69<br /> Thể bệnh<br /> bệnh nhân đến phòng khám lao (biến thứ tự) và AFB (-) 119 31<br /> tỷ lệ chậm trễ (biến dịnh danh). Sự khác biệt có ý * Theo chuẩn nghèo của thành phố Hồ Chí Minh<br /> nghĩa thống kê khi p < 0,05. Dùng hồi quy Hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế của bệnh nhân<br /> Logistics regestion trên Stata 12 phân tích đa khi có dấu hiệu nghi lao<br /> biến đối với các biến số có giá trị p < 0,25 để xác<br /> Dịch vụ y tế bệnh nhân tìm đến đầu tiên khi<br /> định các mối liên quan thực sự đến chẩn đoán<br /> mắc bệnh là bệnh viện đa khoa tuyến quận hoặc<br /> chậm của bệnh nhân.<br /> tuyến thành phố (48,4%), kế đến là y tế tư nhân<br /> Các biện pháp hạn chế sai số 31,6%. Cơ sở chống lao thành phố/ quận là nơi<br /> Sai số do thu thập dữ liệu từ phía người và đến thứ hai khi bệnh nhân có biểu hiện bệnh lao<br /> dụng cụ thu thập: tập huấn điều tra viên và (81,5%). Vẫn còn 2,6% bệnh nhân không điều trị<br /> phỏng vấn thử, nhập số liệu song song. Sau đó, khi có triệu chứng bệnh. 91,3% bệnh nhân được<br /> tiến hành kiểm tra đánh giá mức độ tương đồng chuyển đến phòng khám Lao bởi hệ thống y tế<br /> giữa hai cán bộ nhập liệu. nhà nước (trong đó có 52,5% bệnh nhân được<br /> Sai lệch chọn lựa: chọn mẫu toàn bộ bệnh chuyển từ Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch). Lý do<br /> nhân. chính khiến người bệnh không đến phòng khám<br /> lao đầu tiên khi có các triệu chứng lao phổi do họ<br /> Sai số nhớ lại: Đối với những đối tượng<br /> không nhớ rõ mốc thời gian xuất hiện triệu không nghĩ đến mắc lao (78,3%).<br /> chứng đầu tiên, chúng tôi xác định bằng cách gợi Tỷ lệ chậm trễ<br /> ý những sự kiện liên quan. Bảng 2. Phân bố tỷ lệ chậm trễ<br /> Thời gian Tần số (n=384) Tỷ lệ (%)<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> ≤ 21 ngày (không chậm trễ) 186 48,4<br /> Tiến hành thu thập dữ liệu từ tháng 1 đến >21 ngày (chậm trễ) 198 51,6<br /> hết tháng 8 năm 2017, tổng số bệnh nhân được Bảng 3. Phân bố thời gian chậm trễ<br /> phỏng vấn là 384 người. Tần Trung Khoảng Thấp Cao<br /> số vị tứ vị nhất nhất<br /> Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br /> Thời gian trễ (tuần) 384 3 2-6 0 26<br /> Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br /> Từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến<br /> Đặc điểm Tần số (n=384) Tỷ lệ (%)<br /> Nam 275 71,6 khi bệnh nhân đến khám bệnh trung vị là 3 tuần<br /> Giới<br /> Nữ 109 28,4 (khoảng tứ vị 2 - 6 tuần), trong đó 51,6% bệnh<br /> Tuổi (trung bình) 44,2 ±15,31 nhân chậm trễ tìm đến dịch vụ y tế.<br /> Thấp nhất 18, cao nhất 79<br /> Đại học, trên đại học 37 9,6 Kiến thức về bệnh lao và nguồn thông tin được<br /> Cao đẳng/ TC nghề 40 10,4 tiếp nhận của ĐTNC<br /> Trình độ Tốt nghiệp THPT 96 25 Bảng 4. Điểm kiến thức trung bình của ĐTNC*<br /> học vấn Tốt nghiệp THCS 83 21,7<br /> Độ lệch Thấp Cao<br /> Tốt nghiệp Tiểu học 99 25,8 Tần số Trung bình<br /> chuẩn nhất nhất<br /> Mù chữ / đọc và viết 29 7,6<br /> Điểm 384 7,2 1,1 1 11<br /> Chưa kết hôn 94 24,5<br /> Sống cùng vợ/chồng 268 69,8 * Bao gồm 10 câu hỏi về nội dung khái quát của bệnh lao,<br /> Tình trạng<br /> hôn nhân Ly hôn 12 3,1 mỗi câu trả lời đúng được 1điểm, riêng câu kiến thức đúng<br /> Góa 10 2,6 về dấu hiệu sớm của bệnh lao được 2 điểm, vì đây là yếu tố<br /> <br /> <br /> 46 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> quan trọng giúp bệnh nhân tìm đến các cơ sở chống lao Biểu đồ 1 Đánh giá chung sự hiểu biết về bệnh lao<br /> sớm. của bệnh nhân<br /> Kết quả đánh giá kiến thức chung * *Ngưỡng cắt là điểm trung bình kiến thức của bệnh nhân,<br /> phân loại kiến thức tốt nếu điểm kiến thức trên ngưỡng<br /> Chưa tốt,<br /> trung bình<br /> 22%<br /> <br /> Tốt, 78%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ chậm trễ do bệnh nhân<br /> Bảng 5. Phân tích đơn biến mối liên quan đến tỷ lệ chậm chẩn đoán do bệnh nhân<br /> Trễ>21 ngày Sớm ≤21 ngày<br /> Giá trị P PR KTC 95%<br /> n % n %<br /> Nam 137 49,8 138 50,2<br /> Giới* 0,27 0,89 (0,72-1,09)<br /> Nữ 61 56 48 44<br /> Nghèo 14 56 11 44 -<br /> Kinh tế** Cận nghèo 15 65,2 8 34,8 0,5 1,16 (0,74-1,84)<br /> Không nghèo 169 50,3 167 49,7 0,6 0,90 (0,62-1,29)<br /> Tiểu học/dưới Tiểu học 68 53,1 60 49 - 1<br /> Trình độ Trung học CS 43 51,8 40 48,2 0,88 0,98 (0,75 – 1,27)<br /> học vấn* Trung học PT 50 52,1 46 47,9 0,88 0,98 (0,76 – 1,26)<br /> Trên THPT 37 48,1 40 51,9 0,49 0,9 (0,68 – 1,2)<br /> Bảo hiểm Có 142 50,9 137 49,1<br /> 0,6 0,95 (0,77-1,18)<br /> y tế* Không 69 53,1 61 46,9<br /> Có 163 59,5 111 40,5<br /> Ho kéo dài*
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0