intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày dựa trên chụp cắt lớp điện toán so với kết quả sau mổ và giải phẫu bệnh

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư dạ dày là bệnh thường gặp trong ung thư đường tiêu hóa. Để giúp tiên liệu phương pháp phẫu thuật và tiên lượng sống thêm sau mổ của người bệnh. Nghiên cứu đối chiếu chụp cắt lớp điện toán (CLĐT) trước mổ với kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh sau mổ trong đánh giá giai đoạn ung thư dạ dày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày dựa trên chụp cắt lớp điện toán so với kết quả sau mổ và giải phẫu bệnh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN UNG THƯ DẠ DÀY<br /> DỰA TRÊN CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN SO VỚI KẾT QUẢ SAU MỔ<br /> VÀ GIẢI PHẪU BỆNH<br /> Trần Anh Minh*, Nguyễn Hoàng Bắc**, Trần Thiện Trung**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Ung thư dạ dày là bệnh thường gặp trong ung thư đường tiêu hóa. Để giúp tiên liệu phương<br /> pháp phẫu thuật và tiên lượng sống thêm sau mổ của người bệnh. Nghiên cứu đối chiếu chụp cắt lớp điện toán<br /> (CLĐT) trước mổ với kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh sau mổ trong đánh giá giai đoạn ung thư dạ dày.<br /> Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 06/2016 đến 06/2017, có 229 bệnh<br /> nhân ung thư dạ dày được chẩn đoán và điều trị tại khoa Ngoại Tiêu hoá, Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố<br /> Hồ Chí Minh.<br /> Kết quả: Giai đoạn trước mổ của chụp X quang CLĐT ung thư dạ dày: giai đoạn II nhiều nhất với tỷ lệ<br /> 38,5%. Giai đoạn III và IV lần lượt là 18,1%, và 29,7%, giai đoạn I là 11,7%. Có 4 trường hợp CLĐT không thể<br /> phát hiện u ở giai đoạn 0 chiếm tỷ lệ 1,7%. Đánh giá giai đoạn sau mổ của ung thư dạ dày dựa trên kết quả phẫu<br /> thuật và giải phẫu bệnh: Giai đoạn IV có tỷ lệ cao nhất là 30,6%. Giai đoạn III: 24,4%, trong đó IIIA: 9,6%, IIIB:<br /> 10%, và IIIC là 4,8%. Giai đoạn II là 24% với giai đoạn IIA 14,4%, và IIB là 9,6%. Giai đoạn I chiếm tỷ lệ 21%,<br /> trong đó IA và IB với tỷ lệ lần lượt là 9,2%, và 11,8%. Không phát hiện ở giai đoạn 0. Các giai đoạn của ung thư<br /> dạ dày qua đối chiếu kết quả sau mổ dựa trên kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh với kết quả chụp CLĐT có sự<br /> tương đồng kém với hệ số k = 0,146. Tuy nhiên ở giai đoạn IV của ung thư dạ dày lại có sự tương đồng khá cao.<br /> Bên cạnh đó, độ chuẩn xác và độ đặc hiệu trong chẩn đoán di căn trước và sau phẫu thuật là rất cao, trong đó, di<br /> căn gan có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 66,67% và 99,08% với độ chuẩn xác là 97,38%, và hệ số Kappa (k)<br /> = 0,71 tương đồng khá tốt.<br /> Kết luận: Chụp CLĐT góp phần nâng cao sự tương đồng trong đánh giá giai đoạn IV cũng như trong đánh<br /> giá di căn của ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật.<br /> Từ khóa: Ung thư dạ dày, cắt lớp điện toán, Phẫu thuật và Giải phẫu bệnh.<br /> ABSTRACT<br /> DIAGNOSIS OF GASTRIC CANCER STAGES BASED ON COMPUTED TOMOGRAPHY SCAN (CT<br /> SCAN) VERSUS RESULTS OF POSOPERATIVE AND SURGICAL PATHOLOGY<br /> Tran Anh Minh, Nguyen Hoang Bac, Tran Thien Trung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 80 – 88<br /> Background: Gastric cancer is one of the most popular cancers of the digestive system. To prepare for<br /> surgical methods and to foresee the survival rate in overall patients after surgery, the comparative study between<br /> computed tomography scan before surgery and results of surgical resection and pathology in evaluating stages of<br /> gastric cancer.<br /> Methods and Materials: From June 2016 to June 2017, 229 cancer patients were diagnosed and treated at<br /> Department of Gastrointestinal Surgery, University Medical Center Ho Chi Minh city.<br /> Results: Before surgery, computed tomography scan was carried out on patients. The stage II covered the<br /> most cases with 38.5%. The stage III and IV were 18.1% and 29.7%, consecutively. The stage I occupied the least<br /> *Bộ môn Ngoại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. **Đại<br /> Chuyênhọc YĐề<br /> Dược TP. Dưỡng<br /> Điều Hồ Chí Minh.<br /> Kỹ Thuật Y Học<br /> 80<br /> Tác giả liên lạc: BS Trần Anh Minh, ĐT: 0902934088, Email: anhminhlhp@yahoo.com<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> with 11.7%. There were 4 cases of CT scan could not detect cancer, covering 1.7% and so-called as the stage 0.<br /> Evaluating gastric cancer stages based on results of the surgery and pathology showed that the stage IV contained<br /> the highest rate with 30.6%. The stage III was 24.4% with 9.6% IIIA, 10% IIIB and 4.8% IIIC. The stage II was<br /> 24% with 14.4% IIA and 9.6% IIB. The stage I was 21% with IA and IB were 9.2% and 11.8% correlatively.<br /> The stage 0 was not detected. Gastric cancer stages based on comparison between CT scan and the results of<br /> surgery and pathology showed slight agreement with k = 0.146. However, the stage IV of gastric cancer showed<br /> substantial agreement. Besides, the accuracy and specificity in diagnosis of malignancy before and after surgery<br /> were very high. Liver metastasis was detected with 66.67% sensitivity, 99.08% specificity and 97.38% accuracy.<br /> The Kappa value was 0.71 with substantial agreement.<br /> Conclusions: CT scan contributed to the correct evaluation of the stage IV of gastric cancer as well as cancer<br /> metastasis before and after surgery.<br /> Keyword: Gastric cancer, CT Scan, Operation and Pathology.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ung thư dạ dày. Trong đó, chụp cắt lớp điện<br /> toán hiện nay là phương tiện được sử dụng<br /> Ung thư biểu mô tuyến dạ dày là bệnh ác<br /> thường xuyên và chủ yếu trong đánh giá giai<br /> tính thường gặp đứng hàng thứ tư và là nguyên<br /> đoạn của ung thư dạ dày, đánh giá giai đoạn u<br /> nhân tử vong đứng thứ hai trong các bệnh ung<br /> tại chỗ, di căn hạch và di căn xa (2,6,9,13). Hiện<br /> thư. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ<br /> nay, tại Việt Nam cũng như trên thế giới, chụp<br /> mắc bệnh ung thư dạ dày cao. Tỷ lệ sống 5 năm<br /> cắt lớp điện toán có vai trò giúp đánh giá di<br /> đối với ung thư tiến xa là dưới 20% và trên 90%<br /> căn gan, phúc mạc hoặc di căn xa… nhưng<br /> đối với ung thư sớm(8,10,11,12). Tuy nhiên do triệu<br /> việc đánh giá giai đoạn T còn chưa được phổ<br /> chứng của ung thư dạ dày thường không đặc<br /> biến rộng rãi và cần được nghiên cứu, đánh<br /> hiệu nên bệnh nhân thường được phát hiện<br /> giá thêm.<br /> bệnh khi đã ở giai đoạn ung thư tiến xa hay đã<br /> di căn dẫn đến sự lựa chọn các phương thức Để giúp tiên liệu phương pháp phẫu thuật,<br /> điều trị trở nên hạn chế và khó khăn (5,8,11,12). Việc điều trị hỗ trợ và tiên lượng sống thêm sau mổ<br /> điều trị ung thư dạ dày ngày càng có nhiều chọn của người bệnh. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu<br /> lựa, từ cắt niêm mạc (EMR) hoặc dưới niêm mạc nhằm đối chiếu kết quả của chụp cắt lớp điện<br /> (ESD) đối với ung thư sớm qua nội soi đến cắt toán trước mổ với kết quả phẫu thuật và giải<br /> dạ dày triệt để kèm nạo hạch và kết hợp với điều phẫu bệnh sau mổ trong đánh giá giai đoạn ung<br /> trị hóa trị, xạ trị hỗ trợ tùy thuộc vào giai đoạn thư biểu mô tuyến dạ dày.<br /> ung thư(4,5,10,11). ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Các phương tiện hình ảnh học được sử Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br /> dụng trong chẩn đoán ung thư dạ dày bao Thực hiện tại Khoa phẫu thuật tiêu hoá,<br /> gồm X quang, nội soi dạ dày, siêu âm qua nội bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> soi, cắt lớp điện toán (CTscan), cộng hưởng tử Thời gian 1 năm từ 01/06/2016 - 01/06/2017.<br /> (MRI), cắt lớp phát xạ positron (PET), nội soi ổ<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> bụng. Trong đó, X quang và nội soi dạ dày là<br /> phương tiện chẩn đoán bệnh và ít có vai trò Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> trong chẩn đoán giai đoạn. Ngày nay với Bệnh nhân được chẩn đoán Ung thư biểu mô<br /> những tiến bộ mới của cắt lớp điện toán, siêu tuyến dạ dày (UTBMT) dạ dày dựa trên lâm<br /> âm nội soi, cộng hưởng từ… đã giúp đánh giá sàng, nội soi, có thể có giải phẫu bệnh trước mổ.<br /> chính xác giai đoạn trước phẫu thuật, cũng Về phẫu thuật: bệnh nhân ung thư hang vị<br /> như sau phẫu thuật và phát hiện tái phát của (cắt bán phần dưới dạ dày, nạo hạch D2), và<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 81<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> ung thư thân vị hoặc tâm vị (cắt dạ dày toàn khoảng 6 - 12 tháng và trên 12 tháng gần bằng<br /> bộ), phẫu thuật nối vị tràng, Mở hỗng tràng nhau và bằng phân nửa số bệnh nhân phát hiện<br /> nuôi ăn, Sinh thiết đối với những trường hợp u sớm trước 6 tháng.<br /> ở giai đoạn tiến xa hoặc không thể cắt được Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân<br /> u.Chụp Xquang cắt lớp điện toán (CLĐT) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br /> đúng qui trình và có kết quả mô tả xếp giai Giới tính<br /> đoạn trước phẫu thuật.Bệnh nhân được phẫu Nam 139 60,7<br /> Nữ 90 39,3<br /> thuật tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí<br /> Nơi cư trú<br /> Minh, có tường trình phẫu thuật, xếp giai<br /> Thành thị 105 45,9<br /> đoạn, và có kết quả GPB sau mổ. Nông thôn 124 54,1<br /> Tiêu chuẩn loại trừ Lý do vào viện<br /> Chảy máu tiêu hóa 4 1,7<br /> Thời gian chụp CLĐT đến lúc phẫu thuật<br /> Nuốt nghẹn 23 10<br /> trên một tháng. Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu Đau vùng thượng vị 78 34<br /> thuật không phải UTBMT dạ dày. Không đánh Chán ăn 110 48<br /> giá giai đoạn TNM sau mổ và không có kết quả Khác 14 6,3<br /> giải phẫu bệnh. Thời gian phát hiện bệnh<br /> < 6 tháng 128 55,9<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> 6 -12 tháng 55 24<br /> Cắt ngang mô tả. > 12 tháng 46 20,1<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20 Tổng 229 100<br /> <br /> So sánh kết quả chụp CTĐT, phẫu thuật và Giai đoạn chụp cắt lớp điện toán của bệnh<br /> GPB trong đánh giá giai đoạn ung thư dạ dày nhân trước mổ<br /> bằng kiểm định χ2 và Hệ số Kappa (k). Trên hình ảnh chụp cắt lớp điện toán, phần<br /> KẾT QUẢ lớn các trường hợp được đánh giá là giai đoạn<br /> T4a là 52,8% (121/229) trường hợp, trong đó 3,9%<br /> Trong thời gian từ tháng 6 năm 2016 đến<br /> (9/229) trường hợp ung thư không phát hiện<br /> tháng 6 năm 2017, tại bệnh viện Đại học Y Dược<br /> được qua hình ảnh chụp cắt lớp điện toán.<br /> thành phố Hồ Chí Minh có 229 trường hợp đáp<br /> ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chọn bệnh được đưa Bảng 2. Giai đoạn T của chụp cắt lớp điện toán của<br /> vào nghiên cứu. bệnh nhân trước mổ<br /> Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br /> Đặc điểm bệnh nhân T0 9 3,9<br /> Trên 229 trường hợp ung thư dạ dày, Tỷ lệ T1 2 0,9<br /> nam/nữ là 1,6/1. Tuổi trung bình của bệnh nhân T2-3 69 30,1<br /> trong nghiên cứu là 57,7 ± 13 tuổi, trong đó, tuổi T4a 121 52,8<br /> T4b 28 12,2<br /> nhỏ nhất là 25 tuổi, và lớn nhất là 88 tuổi. Tỷ lệ<br /> Tổng cộng 229 100<br /> bệnh nhân ở nông thôn và thành thị là 1,17/1.<br /> T0: u không phát hiện ung thư qua hình ảnh chụp cắt lớp<br /> Lý do vào viện phổ biến nhất của bệnh nhân<br /> điện toán; T1: ung thư khu trú ở lớp niêm mạc; T2-3: ung<br /> là chán ăn 48% (110/229). Lý do vào viện gợi ý thư xâm lấn đến lớp cơ hoặc hết lớp cơ; T4a: ung thư xâm<br /> triệu chứng của ung thư dạ dày 1/3 trên, nuốt lấn đến thanh mạc; T4b: ung thư xâm lấn các tạng xung quanh.<br /> nghẹn chiếm tỷ lệ 10% (23/229), chảy máu tiêu Giai đoạn hạch được đánh giá dựa trên chụp<br /> hóa chỉ chiếm 2% (4/229). cắt lớp điện toán khá đồng đều giữa các giai<br /> Thời gian phát hiện bệnh hầu hết bệnh nhân đoạn, hầu hết tập trung ở các giai đoạn sớm<br /> có triệu chứng của bệnh trước 6 tháng là 56% 29,7% (68/229) trường hợp được đánh giá N1,<br /> (128/229). Số bệnh nhân phát hiện bệnh trong<br /> <br /> 82 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> các giai đoạn khác tương đương nhưng thấp hơn trường hợp. Vị trí di căn nhiều nhất của ung thư<br /> ở các giai đoạn N0, N2 và N3. là các hạch không phải hạch vùng.<br /> Bảng 3. Giai đoạn N của chụp cắt lớp điện toán của Bảng 6. Giai đoạn N của bệnh nhân sau phẫu thuật<br /> bệnh nhân trước mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br /> Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) pN0 80 34,9<br /> N0 49 21,4 pN1 37 16,2<br /> N1 68 29,7 pN2 48 21<br /> N2 57 24,9 pN3a 48 21<br /> N3a 36 15,7 pN3b 16 6,9<br /> N3b 28 8,3 Tổng cộng 229 100<br /> Tổng cộng 229 100 Đối chiếu trước và sau phẫu thuật<br /> N0: Không phát hiện hạch vùng trên chụp cắt lớp điện<br /> Đối chiếu giai đoạn T trước và sau phẫu thuật<br /> toán; N1: Phát hiện 1-2hạch vùng; N2: Phát hiện 3-6 hạch<br /> vùng; N3a: Phát hiện 7-15 hạch vùng; N3b: Phát hiện trên Bảng 7. Đối chiếu giai đoạn T trước và sau phẫu thuật<br /> 2<br /> 16 hạch vùng. cT0 cT1 cT2-3 cT4a cT4b P ( - test)<br /> pT0 0 0 0 0 0<br /> Bảng 4. Giai đoạn M của chụp cắt lớp điện toán của<br /> pT1 4 1 12 6 1<br /> bệnh nhân trước mổ pT2-3 3 1 25 11 1 0,005<br /> Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) pT4a 2 0 30 93 18<br /> M0 161 70,3 pT4b 0 0 2 11 8<br /> M1 68 29,7<br /> So sánh đối chiếu tỷ lệ các giai đoạn T trên<br /> Tổng cộng 229 100<br /> kết quả CLĐT trước mổ và kết quả GPB sau mổ<br /> M0: Không có di căn trên hình ảnh chụp cắt lớp điện toán;<br /> bằng phép kiểm chi bình phương thì d = 71,640<br /> M1: có di căn.<br /> với p < 0,005. Cho thấy sự khác biệt về kết quả<br /> Tỷ lệ nghi ngờ di căn trên hình ảnh chụp cắt lớp<br /> trước và sau mổ là có ý nghĩa thống kê. So sánh<br /> điện toán khá lớn chiếm 29,7% (68/229) bệnh nhân.<br /> đối chiếu về sự tương đồng trong đánh giá đánh<br /> Đặc điểm giải phẫu bệnh của bệnh nhân sau giá T bằng CLĐT trước mổ và kết quả GPB sau<br /> phẫu thuật mổ bằng kiểm định Kappa cho chỉ số k = 0,263<br /> Gần đồng nhất với đặc điểm giải phẫu bệnh với p < 0,001. Điều này cho thấy mức độ tương<br /> trước phẫu thuật. Hầu hết các trường hợp là biệt đồng yếu giữa CLĐT và kết quả GPB sau mổ.<br /> hóa vừa và biệt hóa kém, biệt hóa tốt chỉ chiếm<br /> Đánh giá giai đoạn T1<br /> 3,9% (9/229) trường hợp.<br /> Độ chuẩn xác trong đánh giá T1 là 89,5%; Độ<br /> Đánh giá giai đoạn TNM sau phẫu thuật nhạy trong đánh giá T1 là 4,2%.; và Độ đặc hiệu<br /> Giai đoạn T4 chiếm 71,6% (164/229) trường trong đánh giá T1 là 99,5%.<br /> hợp; T2-3 chiếm 17,9% (41/229) trong khi T1 chỉ Đánh giá giai đoạn T2-3<br /> chiếm 10,5% (24/229).<br /> Độ chuẩn xác trong đánh giá T2-3 là 73,8%;<br /> Bảng 5. Giai đoạn T của bệnh nhân sau phẫu thuật Độ nhạy trong đánh giá T2-3 là 61%; và Độ đặc<br /> Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br /> hiệu trong đánh giá T2-3 là 76,6%.<br /> T0 0 0<br /> T1 24 10,5 Đánh giá giai đoạn T4a<br /> T2-3 41 17,9 Độ chuẩn xác trong đánh giá T4a là 65,94%;<br /> T4a 143 62,4 Độ nhạy trong đánh giá T4a là 65,03%; và Độ<br /> T4b 21 9,2<br /> đặc hiệu trong đánh giá T4a là 67,44%<br /> Tổng cộng 229 100<br /> Đánh giá giai đoạn T4b<br /> Không phát hiện được di căn hạch vùng<br /> chiếm số lượng nhiều nhất là 34,9% (80/229) Độ chuẩn xác trong đánh giá T4b là 85,59%;<br /> Độ nhạy trong đánh giá T4b là 38,1%; và Độ đặc<br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 83<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> hiệu trong đánh giá T4b là 90,38%. Chẩn đoán giai đoạn ung thư trước phẫu<br /> Đối chiếu giai đoạn N trước và sau phẫu thuật thuật dựa trên CLĐT: Giai đoạn 0: 1,7% (4/229),<br /> giai đoạn I: 11,7% (27/229), giai đoạn II: 38,5%<br /> Bảng 8. Đánh giá giai đoạn N trước và sau phẫu<br /> (88/229), giai đoạn III: 18,3% (42/229) và giai<br /> thuật<br /> cN0 cN1 cN2 cN3a cN3b<br /> đoạn IV: 29,7% (68/229) bệnh nhân.<br /> pN0 29 28 16 5 2 Bảng 11. Giai đoạn ung thư sau phẫu thuật<br /> pN1 8 20 1 5 3 Giai đoạn Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br /> pN2 7 8 31 1 1 0 0 0<br /> pN3a 5 9 9 22 3 IA 21 9,2<br /> pN3b 0 3 0 3 10 IB 27 11,8<br /> Đối chiếu giai đoạn hạch trước mổ trên IIA 33 14,4<br /> IIB 22 9,6<br /> CTscan (C: clinical-Lâm sàng) với giai đoạn hạch<br /> IIIA 22 9,6<br /> sau mổ (P: pathological) cho thấy sự khác biệt có IIIB 23 10<br /> ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Hệ số k = 0,35 với IIIC 11 4,8<br /> p < 0,001. Độ chuẩn xác trong đánh giá giai đoạn IV 70 30,6<br /> hạch chung bằng hình ảnh chụp cắt lớp điện Tổng cộng 229 100<br /> toán là 49%. Chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày sau<br /> Bảng 9. Đánh giá giai đoạn M trước và sau phẫu thuật phẫu thuật dựa trên phẫu thuật và giải phẫu<br /> pM0 pM1 bệnh: Không phát hiện giai đoạn 0, giai đoạn I:<br /> cM0 122 39 21% (48/229), giai đoạn II: 24% (55/229), giai<br /> cM1 37 31 đoạn III: 24,4% (56/229) và giai đoạn IV: 30,6%<br /> Độ chuẩn xác trong đánh giá di căn chung là (70/229) bệnh nhân.<br /> 66,81%; Độ nhạy trong đánh giá di căn chung là Đối chiếu giai đoạn ung thư của CLĐT trước<br /> 76,73%; và Độ đặc hiệu trong đánh giá di căn<br /> phẫu thuật với giai đoạn ung thư sau phẫu<br /> chung là 44,3%. Trong đó di căn phúc mạc trước<br /> thuật dựa trên phẫu thuật và giải phẫu bệnh<br /> và sau phẫu thuật có Độ chuẩn xác là 88,2%; Độ<br /> Độ chuẩn xác trong đánh giá giai đoạn ung<br /> nhạy là 42,86% và Độ đặc hiệu là 96,39%. Di căn<br /> thư của chụp cắt lớp điện toán là 24% (do sự<br /> hạch có Độ chuẩn xác là 79,5%; Độ nhạy là<br /> không tương đồng giữa các giai đoạn khác), sự<br /> 34,38%; và Độ đặc hiệu là 86,8%. Di căn gan<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,005 (chi<br /> trước và sau phẫu thuật có Độ chuẩn xác là<br /> bình phương) và hệ số k = 0,146 là tương đồng<br /> 97,38; Độ nhạy là 66,67% và Độ đặc hiệu là<br /> kém. Tuy nhiên có sự tương đồng cao ở giai<br /> 99,08%. Hệ số Kappa (k) là 0,71.<br /> đoạn IV với %p và %c lần lượt là 44,3; 45,6.<br /> Đối chiếu giai đoạn ung thư<br /> BÀN LUẬN<br /> Bảng 10. Giai đoạn ung thư trước phẫu thuật<br /> Giai đoạn Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Đánh giá giai đoạn T<br /> 0 4 1,7 Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 229<br /> IA 4 1,7 bệnh nhân, với cỡ mẫu khá lớn, thực hiện<br /> IB 23 10 trong 1 năm tại bệnh viện Đai học Y Dược<br /> IIA 40 17,5<br /> thành phố Hồ Chí Minh.<br /> IIB 48 21<br /> IIIA 28 12,2 Đánh giá chung giai đoạn T<br /> IIIB 9 3,9 Bằng CLĐT trước mổ và kết quả GPB sau mổ<br /> IIIC 5 2,2 trong nghiên cứu của chúng tôi bằng kiểm định<br /> IV 68 29,7<br /> Kappa có sự tương đồng kém với chỉ số k = 0,263<br /> Tổng cộng 229 100<br /> với p < 0,001. Kết quả trong nghiên cứu của<br /> <br /> 84 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chúng tôi tương tự so với nghiên cứu của Hu(3), đều dạng nốt là tiêu chuẩn chẩn đoán u xâm<br /> trong đánh giá giai đoạn chung của T trên 240 lấn thanh mạc nhưng có thể lầm trong giãn<br /> bệnh nhân và kết quả cũng có sự tương đồng mạch máu và bạch mạch quanh u(2).<br /> kém với hệ số Kappa = 0,287, p < 0,05. Đánh giá giai đoạn T4a<br /> Giai đoạn T1 Độ nhạy trong nghiên cứu của chúng tôi là<br /> Được đánh giá có độ nhạy thấp nhất là 4,2%. 65% tương đương với nghiên cứu của Đ. T. N.<br /> Tuy nhiên độ chuẩn xác và độ đặc hiệu là rất cao Hiếu(2), của Hu(3) nhưng thấp hơn Zilai<br /> lần lượt là 89,5% và 99,5%. Lý giải điều này là Pan(13).Tuy nhiên độ đặc hiệu và độ chuẩn xác<br /> do: Trong 2 trường hợp được chẩn đoán T1 trên của chúng tôi thấp hơn so với Đ. T. N. Hiếu(2),<br /> CLĐT thì chỉ có 1 trường hợp chẩn đoán T1 sau Zilai Pan(13) nhưng tương đương với Hu(3).Dựa<br /> mổ và giải phẫu bệnh.Trong 24 trường hợp chẩn trên đánh giá giai đoạn T3 và T4 còn có khó<br /> đoán T1 sau mổ thì chỉ có 1 trường hợp được khăn có thể dẫn đến đánh giá thấp giai đoạn,<br /> chẩn đoán T1 trên CLĐT. Theo ZilaiPan(13), độ hoặc xu hướng đánh giá quá giai đoạn do tiêu<br /> nhạy, độ đặc hiệu và độ chuẩn xác ở giai đoạn chuẩn chẩn đoán xâm lấn chưa thật rõ ràng.<br /> T1 lần lượt là 62%, 90%,và 94% và theo Đánh giá giai đoạn T4b<br /> Đ.T.N.Hiếu(2) là rất cao trong 100% cho các<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy<br /> phương pháp.<br /> đánh giá giai đoạn T4b là khá thấp là 38%nhưng<br /> Đánh giá giai đoạn T2-3 cao hơn so với Hu(3)và thấp hơn so vớinghiên<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi ở giai cứu của Đ. T. N. Hiếu(2) và Zilai Pan(13). Tuy<br /> đoạn T2-3 có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ nhiên, độ đặc hiệu và độ chuẩn xác trong nghiên<br /> chuẩn xác lần lượt là 61%, 76%, và 73% là khá cứu của chúng tôi lại rất cao lần lượt là 90% và<br /> tương đồng với kết quả nghiên cứu của Hu(3) 85% tương đương với nghiên cứu của<br /> có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chuẩn xác lần Đ.T.N.Hiếu và của Zilai Pan(2,13).<br /> lượt là 75%, 76%, và 76%. Độ nhạy trong Đánh giá giai đoạn N<br /> nghiên cứu của chúng tôi có thấp hơn so với Giai đoạn hạch trước phẫu thuật được đánh<br /> nghiên cứu của Hu(3).nhưng tương tự với độ giá dựa trên chụp cắt lớp điện toán khá đồng<br /> nhạy trong nghiên cứu của Đ.T.N. Hiếu (2) và đều giữa các giai đoạn và tập trung ở các giai<br /> của Zilai Pan(13). Trong khi đó độ đặc hiệu và đoạn sớm. Trong đó, giai đoạn N1 chiếm 29,7%<br /> độ chuẩn xác theo Đ. T. N. Hiếu(2), lần lượt là (68/229) trường hợp; N0: 21,4% (49/229); N2:<br /> 98%; 92% và khá tương đồng với Zilai Pan(13) 24,9% (57/229) và thấp hơn ở các giai đoạn N3a<br /> nhưng cao hơn so với kết quả nghiên cứu của 15,7% (36/229) và 3b là 8,3% (19/229). Giai đoạn<br /> chúng tôi và của Hu(3). Như vậy qua nghiên N sau phẫu thuật dựa trên giải phẫu bệnh không<br /> cứu của chúng tôi và của các tác giả trong và phát hiện được di căn hạch vùng chiếm số lượng<br /> ngoài nước cho thấy tình trạng khó khăn nhiều nhất pN0 là 34,9% (80/229) trường hợp;<br /> chung trong việc đánh giá giai đoạn T2-3 của giai đoạn pN1 16,2%; pN2 và pN3a đều có tỷ lệ<br /> CLĐT trước mổ và đối chiếu với kết quả GPB di căn hạch là 21%; và giai đoạn pN3b có tỷ lệ<br /> sau mổ. Theo Lee(7), trong chẩn đoán phân biệt thấp nhất là 6,9%. Đối chiếu giai đoạn hạch trước<br /> giai đoạn T3 và T4 rất khó trên CLĐT do mổ trên CTscan (clinical) với giai đoạn hạch sau<br /> không thấy lớp mỡ dưới thanh mạc, lớp thanh mổ (pathological) ở trong nghiên cứu của chúng<br /> mạc. Tiêu chuẩn phân loại T2-3 có thể là mỡ tôi cho thấy sự tương đồng yếu Hệ số k = 0,35<br /> quanh dạ dày bình thường hoặc sợi thâm với p < 0,001. Độ chuẩn xác trong đánh giá giai<br /> nhiễm mỏng. T4a là thâm nhiễm mỡ nhiều đoạn hạch chung bằng hình ảnh chụp cắt lớp<br /> quanh u nhưng ranh giới để phân biệt mức độ điện toán là 49%. Tiêu chuẩn chẩn đoán hạch di<br /> thâm nhiễm không rõ(2,13). Thanh mạc không<br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 85<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> căn hiện nay còn chưa thống nhất và có nhiều ý lâm sàng đưa ra chiến lược trong điều trị ung<br /> kiến khác nhau, cả về tiêu chuẩn chẩn đoán hạch thư dạ dày.<br /> di căn và đánh giá hệ thống hạch di căn. Một số Chẩn đoán và đối chiếu giai đoạn ung thư dạ<br /> tiêu chuẩn giúp chẩn đoán hạch di căn trên chụp dày trước và sau mổ<br /> CLĐT được nhìn nhận đang được sử dụng rộng Nghiên cứu của chúng tôi tại Bệnh viện Đại<br /> rãi, theo Đ. T. N. Hiếu(2) kích thước hạch trên học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ ung<br /> 8mm có độ nhạy và độ đặc hiệu khá cao lần lượt thư dạ dày được chẩn đoán trước và sau phẫu<br /> là 81,5% và 74%. Các hạch kích thước nhỏ vẫn có thuật gồm:<br /> thể có di căn vi thể, các hạch lớn có thể do viêm.<br /> Chẩn đoán giai đoạn ung thư trước phẫu thuật<br /> Điều này dẫn đến chẩn đoán giai đoạn hạch của<br /> CLĐT vẫn cần nghiên cứu đánh giá thêm.<br /> dựa trên CLĐT<br /> Giai đoạn 0: 1,7% (4/229); giai đoạn I: 11,7%<br /> Đánh giá giai đoạn M<br /> (27/229); giai đoạn II: 38,5% (88/229); giai đoạn<br /> Đánh giá di căn M1 trước phẫu thuật và sau<br /> III: 18,3% (42/229); và giai đoạn IV là 29,7%<br /> phẫu thuật dựa trên số liệu nghiên cứu của<br /> (68/229) bệnh nhân.<br /> chúng tôi có độ nhạy 76,73%, độ đặc hiệu 44,3%,<br /> độ chuẩn xác (ACC) là 66,81%. Chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày dựa trên<br /> phẫu thuật và giải phẫu bệnh<br /> Theo hướng dẫn của Hiệp hội ung thư dạ<br /> dày Nhật Bản năm 2010, các hạch được đánh giá Không phát hiện giai đoạn 0, giai đoạn I:<br /> di căn khi không phải là hạch vùng(4). Tỷ lệ di 21% (48/229), giai đoạn II: 24% (55/229), giai<br /> căn hạch vùng là 14,8% (34/229), tiếp theo là di đoạn III: 24,4% (56/229) và giai đoạn IV: 30,6%<br /> căn phúc mạc 11,7% (27/229) trường hợp. Các vị (70/229) bệnh nhân.<br /> trí di căn khác cũng được phát hiện trong nghiên Nghiên cứu của Võ Duy Long(12), trên các<br /> cứu là ở gan, đại tràng ngang và buồng trứng bệnh nhân ung thư dạ dày còn khả năng phẫu<br /> nhưng tỷ lệ không cao. Các bảng số liệu về đánh thuật triệt để tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.<br /> giá di căn hạch, mạc treo ruột non, đại tràng Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ ung thư dạ dày giai<br /> ngang, buồng trứng có độ nhạy khá thấp, nhưng đoạn III lên đến 45%. Giai đoạn ung thư dạ dày<br /> có độ đặc hiệu cao.Theo Altin(1), nghiên cứu của ở Việt Nam cũng tương tự với nghiên cứu của<br /> tác giả có độ nhạy trong đánh giá di căn M1 khá Hu (3).Hầu hết ung thư dạ dày giai đoạn sớm chỉ<br /> thấp với tỷ lệ 33%. Nghiên cứu của HU(3) di căn được phát hiện một cách tình cờ, mặc dù nội soi<br /> M1 có độ nhạy rất cao 89% nhưng độ đặc hiệu tiêu hóa đã được phổ biến rộng rãi, vì vậy phần<br /> và độ chuẩn xác thấp hơn so với nghiên cứu của lớn bệnh nhân đến với cơ sở điều trị khi ung thư<br /> chúng tôi. dạ dày đã ở giai đoạn tiến triển(11).<br /> Tuy nhiên, đánh giá di căn gan trước và sau Theo bảng phân loại Nhật Bản 2011(4) chia ra<br /> phẫu thuật theo nghiên cứu của chúng tôi có độ các mức độ xâm lấn (giai đoạn T) như sau: T1 là<br /> nhạy, độ đặc hiệu và độ chuẩn xác rất cao lần u khu trú ở lớp niêm mạc hoặc dưới niêm; T2 là<br /> lượt là 66,67%; 99,08%; và 97,38% với hệ số k = u xâm lấn lớp cơ; T3 là u xâm nhập mô liên kết<br /> 0,71 là tương đồng khá. Theo nghiên cứu của dưới thanh mạc, chưa xâm lấn thanh mạc hoặc<br /> Zilai Pan(13), CLĐT có độ nhạy rất cao trong đánh cấu trúc lân cận; T4 là u xâm lấn thanh mạc hoặc<br /> giá di căn phúc mạc 90% và trong đánh di căn cấu trúc lân cận.Trong khi đó, các tiêu chuẩn<br /> gan 80%. chẩn đoán CLĐT về giai đoạn xâm lấn hiện nay<br /> Qua phân tích trên, ý nghĩa của CLĐT hiện chỉ cho phép trả lời u còn khu trú ở lớp niêm<br /> nay góp phần quan trọng trong việc phát hiện di mạc hay không (T1), hoặc u đã xâm lấn đến lớp<br /> căn gan, phúc mạc và giúp cho các thầy thuốc cơ hoặc lớp mô liên kết dưới thanh mạc (T2-3)<br /> <br /> <br /> 86 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hay u đã xâm lấn thanh mạc hoặc cấu trúc lân bệnh, trong đó giai đoạn IV có tỷ lệ cao nhất, tiếp<br /> cận T4b. theo là các giai đoạn khác.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi đối Các giai đoạn của ung thư dạ dày qua đối<br /> chiếu giai đoạn ung thư dạ dày trước mổ dựa chiếu kết quả sau mổ dựa trên kết quả phẫu<br /> trên CLĐT và giai đoạn ung thư dạ dày sau mổ thuật và giải phẫu bệnh với kết quả chụp cắt lớp<br /> dựa trên phẫu thuật và giải phẫu bệnh có sự điện toán có sự tương đồng kém. Tuy nhiên ở<br /> tương đồng kém giữa các giai đoạn ung thư dạ giai đoạn IV của ung thư dạ dày lại có sự tương<br /> dày với hệ số k = 0,146 nhưng giai đoạn IV lại có đồng khá cao.<br /> sự tương đồng tốt nhất %p và %c lần lượt là 44, Bên cạnh đó, độ chuẩn xác và độ đặc hiệu<br /> 3; 45,6. trong chẩn đoán di căn trước và sau phẫu<br /> Lý giải cho điều này là do hình ảnh CLĐT thuật là rất cao. Đặc biệt trong đánh giá di căn<br /> không phân biệt được các u ở giai đoạn T2 và T3, gan có sự tương đồng phù hợp khá tốt.Như<br /> điều này sẽ ảnh hưởng đến độ chuẩn xác của vậy, chụp CLĐT góp phần nâng cao sự tương<br /> chẩn đoán u T2 và T3, cũng như mức độ chuẩn đồng trong đánh giá giai đoạn IV cũng như<br /> xác chung của chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ trong đánh giá di căn của ung thư dạ dày<br /> dày. Tuy nhiên, giai đoạn IV có sự tương đồng trước và sau phẫu thuật.<br /> cao nhất là do nghiên cứu của chúng tôi cho TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thấy, độ chuẩn xác trong đánh giá giai đoạn<br /> 1. Altin M, Fatmir B, Albana S, Marjeta N (2017), “CT/MRI<br /> hạch trước và sau phẫu thuật có giá trị tương đối accuracy in detecting and determining preoperative stage of<br /> với 49%, độ chuẩn xác trong chẩn đoán di căn gastric adenocarcinoma in Albania”. Contemp Oncol (Pozn);<br /> chung là tương đối cao với 66,81%. Bên cạnh đó, 21(2): 168–173.<br /> độ chuẩn xác và độ đặc hiệu trong chẩn đoán di 2. Đỗ Thị Ngọc Hiếu (2014), Ung thư biểu mô dạ dày vai trờ cắt<br /> căn trước và sau phẫu thuật là rất cao với: di căn lớp điện toán trong phân giai đoạn u tại chỗ, Luận văn Bác sĩ<br /> CKII, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> phúc mạc lần lượt là 88,2%, 90%; di căn mạc treo<br /> 3. Hu YF, Deng ZW, Liu H et a. (2016), "Staging laparoscopy<br /> ruột non 98,2%, 98%; di căn đại tràng ngang<br /> improves treatment decision-making for advanced gastric<br /> 96,9%, 97% và di căn buồng trứng 99%, 99%. cancer", World J Gastroenterol, 22(5), pp. 1859-1868.<br /> Trong đó độ chuẩn xác và độ đặc hiệu đánh giá 4. Japanese Gastric Cancer Association (2011), "Japanese<br /> di căn hạch cũng rất cao lần lượt là 79,5% và classification of gastric carcinoma: 3rd english edition", Gastric<br /> 89%. Đặc biệt trong đánh giá di căn gan có độ Cancer; 14, pp. 101-112.<br /> nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 66,67% và 99,08% 5. Japanese Gastric Cancer Association (2011), "Japanese gastric<br /> cancer treatment guidelines 2010 (Ver.3)", Gastric Cancer. 14,<br /> với độ chuẩn xác trong chẩn đoán là 97,38%, và<br /> pp. 113-123.<br /> hệ số Kappa(k) = 0,71 với mức độtương đồng<br /> 6. Kim YH (2009), "Staging of T3 and T4 gastric carcinoma with<br /> phù hợp khá tốt. Như vậy, chụp X quang CLĐT multidetector CT: added value of multiplanar reformations for<br /> Góp phần nâng cao sự tương đồng trong đánh giá prediction of adjacent organ invasion", Radiology. 250 (3), pp.<br /> giai đoạn IV trước và sau phẫu thuật. 767-775.<br /> 7. Lee MH (2012), "Gastric cancer: Imaging and staging with<br /> KẾT LUẬN<br /> MDCT based on the 7th AJCC guidelines", Abdom Imaging. 37<br /> Chụp cắt lớp điện toán ung thư dạ dày giúp (4), pp. 531-540.<br /> đánh giá giai đoạn trước mổ, trong đó giai đoạn 8. Matsuo K, Takedatsu H, Mukasa M et al (2015), "Diagnosis of<br /> II có tỷ lệ nhiều nhất, tiếp theo là giai đoạn III và early gastric cancer using narrow band imaging and acetic acid",<br /> IV. Chụp CLĐT không thể phát hiện u ở giai World J Gastroenterol. 21 (4), 1268–1274.<br /> 9. Morgagni P (2012), "Preoperative multidetector-row computed<br /> đoạn 0.<br /> tomography scan staging for lymphatic gastric cancer spread",<br /> Đánh giá giai đoạn sau mổ của ung thư dạ World J Surg Oncol. 10, pp. 197.<br /> dày dựa trên kết quả phẫu thuật và giải phẫu<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 87<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> 10. Nguyễn Hoàng Bắc, Võ Duy long (2012), "Phẫu thuật cắt dạ dày 13. Zilai Pan (2010), “Determining gastric cancer resectability by<br /> dynamic MDCT”, Eur Radiol, 20 (3), pp.612-20<br /> và nạo hạch D2 qua nội soi điều trị ung thư dạ dày", Y học thực<br /> hành. 1, Tr. 85-89.<br /> 11. Trần Thiện Trung (2014), Ung thư dạ dày: Bệnh sinh, chẩn đoán Ngày nhận bài báo: 31/07/2018<br /> và điều trị. Nhà xuất bản Y học, tr. 45-68. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018<br /> 12. Võ Duy Long (2017), Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018<br /> trị ung thư dạ dày theo giai đoạn I, II, III, Luận án Tiến sĩ Y học,<br /> Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 88 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
57=>0