Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN UNG THƯ DẠ DÀY<br />
DỰA TRÊN CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN SO VỚI KẾT QUẢ SAU MỔ<br />
VÀ GIẢI PHẪU BỆNH<br />
Trần Anh Minh*, Nguyễn Hoàng Bắc**, Trần Thiện Trung**<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Ung thư dạ dày là bệnh thường gặp trong ung thư đường tiêu hóa. Để giúp tiên liệu phương<br />
pháp phẫu thuật và tiên lượng sống thêm sau mổ của người bệnh. Nghiên cứu đối chiếu chụp cắt lớp điện toán<br />
(CLĐT) trước mổ với kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh sau mổ trong đánh giá giai đoạn ung thư dạ dày.<br />
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 06/2016 đến 06/2017, có 229 bệnh<br />
nhân ung thư dạ dày được chẩn đoán và điều trị tại khoa Ngoại Tiêu hoá, Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố<br />
Hồ Chí Minh.<br />
Kết quả: Giai đoạn trước mổ của chụp X quang CLĐT ung thư dạ dày: giai đoạn II nhiều nhất với tỷ lệ<br />
38,5%. Giai đoạn III và IV lần lượt là 18,1%, và 29,7%, giai đoạn I là 11,7%. Có 4 trường hợp CLĐT không thể<br />
phát hiện u ở giai đoạn 0 chiếm tỷ lệ 1,7%. Đánh giá giai đoạn sau mổ của ung thư dạ dày dựa trên kết quả phẫu<br />
thuật và giải phẫu bệnh: Giai đoạn IV có tỷ lệ cao nhất là 30,6%. Giai đoạn III: 24,4%, trong đó IIIA: 9,6%, IIIB:<br />
10%, và IIIC là 4,8%. Giai đoạn II là 24% với giai đoạn IIA 14,4%, và IIB là 9,6%. Giai đoạn I chiếm tỷ lệ 21%,<br />
trong đó IA và IB với tỷ lệ lần lượt là 9,2%, và 11,8%. Không phát hiện ở giai đoạn 0. Các giai đoạn của ung thư<br />
dạ dày qua đối chiếu kết quả sau mổ dựa trên kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh với kết quả chụp CLĐT có sự<br />
tương đồng kém với hệ số k = 0,146. Tuy nhiên ở giai đoạn IV của ung thư dạ dày lại có sự tương đồng khá cao.<br />
Bên cạnh đó, độ chuẩn xác và độ đặc hiệu trong chẩn đoán di căn trước và sau phẫu thuật là rất cao, trong đó, di<br />
căn gan có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 66,67% và 99,08% với độ chuẩn xác là 97,38%, và hệ số Kappa (k)<br />
= 0,71 tương đồng khá tốt.<br />
Kết luận: Chụp CLĐT góp phần nâng cao sự tương đồng trong đánh giá giai đoạn IV cũng như trong đánh<br />
giá di căn của ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật.<br />
Từ khóa: Ung thư dạ dày, cắt lớp điện toán, Phẫu thuật và Giải phẫu bệnh.<br />
ABSTRACT<br />
DIAGNOSIS OF GASTRIC CANCER STAGES BASED ON COMPUTED TOMOGRAPHY SCAN (CT<br />
SCAN) VERSUS RESULTS OF POSOPERATIVE AND SURGICAL PATHOLOGY<br />
Tran Anh Minh, Nguyen Hoang Bac, Tran Thien Trung<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 80 – 88<br />
Background: Gastric cancer is one of the most popular cancers of the digestive system. To prepare for<br />
surgical methods and to foresee the survival rate in overall patients after surgery, the comparative study between<br />
computed tomography scan before surgery and results of surgical resection and pathology in evaluating stages of<br />
gastric cancer.<br />
Methods and Materials: From June 2016 to June 2017, 229 cancer patients were diagnosed and treated at<br />
Department of Gastrointestinal Surgery, University Medical Center Ho Chi Minh city.<br />
Results: Before surgery, computed tomography scan was carried out on patients. The stage II covered the<br />
most cases with 38.5%. The stage III and IV were 18.1% and 29.7%, consecutively. The stage I occupied the least<br />
*Bộ môn Ngoại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. **Đại<br />
Chuyênhọc YĐề<br />
Dược TP. Dưỡng<br />
Điều Hồ Chí Minh.<br />
Kỹ Thuật Y Học<br />
80<br />
Tác giả liên lạc: BS Trần Anh Minh, ĐT: 0902934088, Email: anhminhlhp@yahoo.com<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
with 11.7%. There were 4 cases of CT scan could not detect cancer, covering 1.7% and so-called as the stage 0.<br />
Evaluating gastric cancer stages based on results of the surgery and pathology showed that the stage IV contained<br />
the highest rate with 30.6%. The stage III was 24.4% with 9.6% IIIA, 10% IIIB and 4.8% IIIC. The stage II was<br />
24% with 14.4% IIA and 9.6% IIB. The stage I was 21% with IA and IB were 9.2% and 11.8% correlatively.<br />
The stage 0 was not detected. Gastric cancer stages based on comparison between CT scan and the results of<br />
surgery and pathology showed slight agreement with k = 0.146. However, the stage IV of gastric cancer showed<br />
substantial agreement. Besides, the accuracy and specificity in diagnosis of malignancy before and after surgery<br />
were very high. Liver metastasis was detected with 66.67% sensitivity, 99.08% specificity and 97.38% accuracy.<br />
The Kappa value was 0.71 with substantial agreement.<br />
Conclusions: CT scan contributed to the correct evaluation of the stage IV of gastric cancer as well as cancer<br />
metastasis before and after surgery.<br />
Keyword: Gastric cancer, CT Scan, Operation and Pathology.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ung thư dạ dày. Trong đó, chụp cắt lớp điện<br />
toán hiện nay là phương tiện được sử dụng<br />
Ung thư biểu mô tuyến dạ dày là bệnh ác<br />
thường xuyên và chủ yếu trong đánh giá giai<br />
tính thường gặp đứng hàng thứ tư và là nguyên<br />
đoạn của ung thư dạ dày, đánh giá giai đoạn u<br />
nhân tử vong đứng thứ hai trong các bệnh ung<br />
tại chỗ, di căn hạch và di căn xa (2,6,9,13). Hiện<br />
thư. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ<br />
nay, tại Việt Nam cũng như trên thế giới, chụp<br />
mắc bệnh ung thư dạ dày cao. Tỷ lệ sống 5 năm<br />
cắt lớp điện toán có vai trò giúp đánh giá di<br />
đối với ung thư tiến xa là dưới 20% và trên 90%<br />
căn gan, phúc mạc hoặc di căn xa… nhưng<br />
đối với ung thư sớm(8,10,11,12). Tuy nhiên do triệu<br />
việc đánh giá giai đoạn T còn chưa được phổ<br />
chứng của ung thư dạ dày thường không đặc<br />
biến rộng rãi và cần được nghiên cứu, đánh<br />
hiệu nên bệnh nhân thường được phát hiện<br />
giá thêm.<br />
bệnh khi đã ở giai đoạn ung thư tiến xa hay đã<br />
di căn dẫn đến sự lựa chọn các phương thức Để giúp tiên liệu phương pháp phẫu thuật,<br />
điều trị trở nên hạn chế và khó khăn (5,8,11,12). Việc điều trị hỗ trợ và tiên lượng sống thêm sau mổ<br />
điều trị ung thư dạ dày ngày càng có nhiều chọn của người bệnh. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu<br />
lựa, từ cắt niêm mạc (EMR) hoặc dưới niêm mạc nhằm đối chiếu kết quả của chụp cắt lớp điện<br />
(ESD) đối với ung thư sớm qua nội soi đến cắt toán trước mổ với kết quả phẫu thuật và giải<br />
dạ dày triệt để kèm nạo hạch và kết hợp với điều phẫu bệnh sau mổ trong đánh giá giai đoạn ung<br />
trị hóa trị, xạ trị hỗ trợ tùy thuộc vào giai đoạn thư biểu mô tuyến dạ dày.<br />
ung thư(4,5,10,11). ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Các phương tiện hình ảnh học được sử Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br />
dụng trong chẩn đoán ung thư dạ dày bao Thực hiện tại Khoa phẫu thuật tiêu hoá,<br />
gồm X quang, nội soi dạ dày, siêu âm qua nội bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
soi, cắt lớp điện toán (CTscan), cộng hưởng tử Thời gian 1 năm từ 01/06/2016 - 01/06/2017.<br />
(MRI), cắt lớp phát xạ positron (PET), nội soi ổ<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
bụng. Trong đó, X quang và nội soi dạ dày là<br />
phương tiện chẩn đoán bệnh và ít có vai trò Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
trong chẩn đoán giai đoạn. Ngày nay với Bệnh nhân được chẩn đoán Ung thư biểu mô<br />
những tiến bộ mới của cắt lớp điện toán, siêu tuyến dạ dày (UTBMT) dạ dày dựa trên lâm<br />
âm nội soi, cộng hưởng từ… đã giúp đánh giá sàng, nội soi, có thể có giải phẫu bệnh trước mổ.<br />
chính xác giai đoạn trước phẫu thuật, cũng Về phẫu thuật: bệnh nhân ung thư hang vị<br />
như sau phẫu thuật và phát hiện tái phát của (cắt bán phần dưới dạ dày, nạo hạch D2), và<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 81<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
ung thư thân vị hoặc tâm vị (cắt dạ dày toàn khoảng 6 - 12 tháng và trên 12 tháng gần bằng<br />
bộ), phẫu thuật nối vị tràng, Mở hỗng tràng nhau và bằng phân nửa số bệnh nhân phát hiện<br />
nuôi ăn, Sinh thiết đối với những trường hợp u sớm trước 6 tháng.<br />
ở giai đoạn tiến xa hoặc không thể cắt được Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân<br />
u.Chụp Xquang cắt lớp điện toán (CLĐT) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br />
đúng qui trình và có kết quả mô tả xếp giai Giới tính<br />
đoạn trước phẫu thuật.Bệnh nhân được phẫu Nam 139 60,7<br />
Nữ 90 39,3<br />
thuật tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí<br />
Nơi cư trú<br />
Minh, có tường trình phẫu thuật, xếp giai<br />
Thành thị 105 45,9<br />
đoạn, và có kết quả GPB sau mổ. Nông thôn 124 54,1<br />
Tiêu chuẩn loại trừ Lý do vào viện<br />
Chảy máu tiêu hóa 4 1,7<br />
Thời gian chụp CLĐT đến lúc phẫu thuật<br />
Nuốt nghẹn 23 10<br />
trên một tháng. Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu Đau vùng thượng vị 78 34<br />
thuật không phải UTBMT dạ dày. Không đánh Chán ăn 110 48<br />
giá giai đoạn TNM sau mổ và không có kết quả Khác 14 6,3<br />
giải phẫu bệnh. Thời gian phát hiện bệnh<br />
< 6 tháng 128 55,9<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
6 -12 tháng 55 24<br />
Cắt ngang mô tả. > 12 tháng 46 20,1<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20 Tổng 229 100<br />
<br />
So sánh kết quả chụp CTĐT, phẫu thuật và Giai đoạn chụp cắt lớp điện toán của bệnh<br />
GPB trong đánh giá giai đoạn ung thư dạ dày nhân trước mổ<br />
bằng kiểm định χ2 và Hệ số Kappa (k). Trên hình ảnh chụp cắt lớp điện toán, phần<br />
KẾT QUẢ lớn các trường hợp được đánh giá là giai đoạn<br />
T4a là 52,8% (121/229) trường hợp, trong đó 3,9%<br />
Trong thời gian từ tháng 6 năm 2016 đến<br />
(9/229) trường hợp ung thư không phát hiện<br />
tháng 6 năm 2017, tại bệnh viện Đại học Y Dược<br />
được qua hình ảnh chụp cắt lớp điện toán.<br />
thành phố Hồ Chí Minh có 229 trường hợp đáp<br />
ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chọn bệnh được đưa Bảng 2. Giai đoạn T của chụp cắt lớp điện toán của<br />
vào nghiên cứu. bệnh nhân trước mổ<br />
Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
Đặc điểm bệnh nhân T0 9 3,9<br />
Trên 229 trường hợp ung thư dạ dày, Tỷ lệ T1 2 0,9<br />
nam/nữ là 1,6/1. Tuổi trung bình của bệnh nhân T2-3 69 30,1<br />
trong nghiên cứu là 57,7 ± 13 tuổi, trong đó, tuổi T4a 121 52,8<br />
T4b 28 12,2<br />
nhỏ nhất là 25 tuổi, và lớn nhất là 88 tuổi. Tỷ lệ<br />
Tổng cộng 229 100<br />
bệnh nhân ở nông thôn và thành thị là 1,17/1.<br />
T0: u không phát hiện ung thư qua hình ảnh chụp cắt lớp<br />
Lý do vào viện phổ biến nhất của bệnh nhân<br />
điện toán; T1: ung thư khu trú ở lớp niêm mạc; T2-3: ung<br />
là chán ăn 48% (110/229). Lý do vào viện gợi ý thư xâm lấn đến lớp cơ hoặc hết lớp cơ; T4a: ung thư xâm<br />
triệu chứng của ung thư dạ dày 1/3 trên, nuốt lấn đến thanh mạc; T4b: ung thư xâm lấn các tạng xung quanh.<br />
nghẹn chiếm tỷ lệ 10% (23/229), chảy máu tiêu Giai đoạn hạch được đánh giá dựa trên chụp<br />
hóa chỉ chiếm 2% (4/229). cắt lớp điện toán khá đồng đều giữa các giai<br />
Thời gian phát hiện bệnh hầu hết bệnh nhân đoạn, hầu hết tập trung ở các giai đoạn sớm<br />
có triệu chứng của bệnh trước 6 tháng là 56% 29,7% (68/229) trường hợp được đánh giá N1,<br />
(128/229). Số bệnh nhân phát hiện bệnh trong<br />
<br />
82 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
các giai đoạn khác tương đương nhưng thấp hơn trường hợp. Vị trí di căn nhiều nhất của ung thư<br />
ở các giai đoạn N0, N2 và N3. là các hạch không phải hạch vùng.<br />
Bảng 3. Giai đoạn N của chụp cắt lớp điện toán của Bảng 6. Giai đoạn N của bệnh nhân sau phẫu thuật<br />
bệnh nhân trước mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) pN0 80 34,9<br />
N0 49 21,4 pN1 37 16,2<br />
N1 68 29,7 pN2 48 21<br />
N2 57 24,9 pN3a 48 21<br />
N3a 36 15,7 pN3b 16 6,9<br />
N3b 28 8,3 Tổng cộng 229 100<br />
Tổng cộng 229 100 Đối chiếu trước và sau phẫu thuật<br />
N0: Không phát hiện hạch vùng trên chụp cắt lớp điện<br />
Đối chiếu giai đoạn T trước và sau phẫu thuật<br />
toán; N1: Phát hiện 1-2hạch vùng; N2: Phát hiện 3-6 hạch<br />
vùng; N3a: Phát hiện 7-15 hạch vùng; N3b: Phát hiện trên Bảng 7. Đối chiếu giai đoạn T trước và sau phẫu thuật<br />
2<br />
16 hạch vùng. cT0 cT1 cT2-3 cT4a cT4b P ( - test)<br />
pT0 0 0 0 0 0<br />
Bảng 4. Giai đoạn M của chụp cắt lớp điện toán của<br />
pT1 4 1 12 6 1<br />
bệnh nhân trước mổ pT2-3 3 1 25 11 1 0,005<br />
Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) pT4a 2 0 30 93 18<br />
M0 161 70,3 pT4b 0 0 2 11 8<br />
M1 68 29,7<br />
So sánh đối chiếu tỷ lệ các giai đoạn T trên<br />
Tổng cộng 229 100<br />
kết quả CLĐT trước mổ và kết quả GPB sau mổ<br />
M0: Không có di căn trên hình ảnh chụp cắt lớp điện toán;<br />
bằng phép kiểm chi bình phương thì d = 71,640<br />
M1: có di căn.<br />
với p < 0,005. Cho thấy sự khác biệt về kết quả<br />
Tỷ lệ nghi ngờ di căn trên hình ảnh chụp cắt lớp<br />
trước và sau mổ là có ý nghĩa thống kê. So sánh<br />
điện toán khá lớn chiếm 29,7% (68/229) bệnh nhân.<br />
đối chiếu về sự tương đồng trong đánh giá đánh<br />
Đặc điểm giải phẫu bệnh của bệnh nhân sau giá T bằng CLĐT trước mổ và kết quả GPB sau<br />
phẫu thuật mổ bằng kiểm định Kappa cho chỉ số k = 0,263<br />
Gần đồng nhất với đặc điểm giải phẫu bệnh với p < 0,001. Điều này cho thấy mức độ tương<br />
trước phẫu thuật. Hầu hết các trường hợp là biệt đồng yếu giữa CLĐT và kết quả GPB sau mổ.<br />
hóa vừa và biệt hóa kém, biệt hóa tốt chỉ chiếm<br />
Đánh giá giai đoạn T1<br />
3,9% (9/229) trường hợp.<br />
Độ chuẩn xác trong đánh giá T1 là 89,5%; Độ<br />
Đánh giá giai đoạn TNM sau phẫu thuật nhạy trong đánh giá T1 là 4,2%.; và Độ đặc hiệu<br />
Giai đoạn T4 chiếm 71,6% (164/229) trường trong đánh giá T1 là 99,5%.<br />
hợp; T2-3 chiếm 17,9% (41/229) trong khi T1 chỉ Đánh giá giai đoạn T2-3<br />
chiếm 10,5% (24/229).<br />
Độ chuẩn xác trong đánh giá T2-3 là 73,8%;<br />
Bảng 5. Giai đoạn T của bệnh nhân sau phẫu thuật Độ nhạy trong đánh giá T2-3 là 61%; và Độ đặc<br />
Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br />
hiệu trong đánh giá T2-3 là 76,6%.<br />
T0 0 0<br />
T1 24 10,5 Đánh giá giai đoạn T4a<br />
T2-3 41 17,9 Độ chuẩn xác trong đánh giá T4a là 65,94%;<br />
T4a 143 62,4 Độ nhạy trong đánh giá T4a là 65,03%; và Độ<br />
T4b 21 9,2<br />
đặc hiệu trong đánh giá T4a là 67,44%<br />
Tổng cộng 229 100<br />
Đánh giá giai đoạn T4b<br />
Không phát hiện được di căn hạch vùng<br />
chiếm số lượng nhiều nhất là 34,9% (80/229) Độ chuẩn xác trong đánh giá T4b là 85,59%;<br />
Độ nhạy trong đánh giá T4b là 38,1%; và Độ đặc<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 83<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
hiệu trong đánh giá T4b là 90,38%. Chẩn đoán giai đoạn ung thư trước phẫu<br />
Đối chiếu giai đoạn N trước và sau phẫu thuật thuật dựa trên CLĐT: Giai đoạn 0: 1,7% (4/229),<br />
giai đoạn I: 11,7% (27/229), giai đoạn II: 38,5%<br />
Bảng 8. Đánh giá giai đoạn N trước và sau phẫu<br />
(88/229), giai đoạn III: 18,3% (42/229) và giai<br />
thuật<br />
cN0 cN1 cN2 cN3a cN3b<br />
đoạn IV: 29,7% (68/229) bệnh nhân.<br />
pN0 29 28 16 5 2 Bảng 11. Giai đoạn ung thư sau phẫu thuật<br />
pN1 8 20 1 5 3 Giai đoạn Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br />
pN2 7 8 31 1 1 0 0 0<br />
pN3a 5 9 9 22 3 IA 21 9,2<br />
pN3b 0 3 0 3 10 IB 27 11,8<br />
Đối chiếu giai đoạn hạch trước mổ trên IIA 33 14,4<br />
IIB 22 9,6<br />
CTscan (C: clinical-Lâm sàng) với giai đoạn hạch<br />
IIIA 22 9,6<br />
sau mổ (P: pathological) cho thấy sự khác biệt có IIIB 23 10<br />
ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Hệ số k = 0,35 với IIIC 11 4,8<br />
p < 0,001. Độ chuẩn xác trong đánh giá giai đoạn IV 70 30,6<br />
hạch chung bằng hình ảnh chụp cắt lớp điện Tổng cộng 229 100<br />
toán là 49%. Chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày sau<br />
Bảng 9. Đánh giá giai đoạn M trước và sau phẫu thuật phẫu thuật dựa trên phẫu thuật và giải phẫu<br />
pM0 pM1 bệnh: Không phát hiện giai đoạn 0, giai đoạn I:<br />
cM0 122 39 21% (48/229), giai đoạn II: 24% (55/229), giai<br />
cM1 37 31 đoạn III: 24,4% (56/229) và giai đoạn IV: 30,6%<br />
Độ chuẩn xác trong đánh giá di căn chung là (70/229) bệnh nhân.<br />
66,81%; Độ nhạy trong đánh giá di căn chung là Đối chiếu giai đoạn ung thư của CLĐT trước<br />
76,73%; và Độ đặc hiệu trong đánh giá di căn<br />
phẫu thuật với giai đoạn ung thư sau phẫu<br />
chung là 44,3%. Trong đó di căn phúc mạc trước<br />
thuật dựa trên phẫu thuật và giải phẫu bệnh<br />
và sau phẫu thuật có Độ chuẩn xác là 88,2%; Độ<br />
Độ chuẩn xác trong đánh giá giai đoạn ung<br />
nhạy là 42,86% và Độ đặc hiệu là 96,39%. Di căn<br />
thư của chụp cắt lớp điện toán là 24% (do sự<br />
hạch có Độ chuẩn xác là 79,5%; Độ nhạy là<br />
không tương đồng giữa các giai đoạn khác), sự<br />
34,38%; và Độ đặc hiệu là 86,8%. Di căn gan<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,005 (chi<br />
trước và sau phẫu thuật có Độ chuẩn xác là<br />
bình phương) và hệ số k = 0,146 là tương đồng<br />
97,38; Độ nhạy là 66,67% và Độ đặc hiệu là<br />
kém. Tuy nhiên có sự tương đồng cao ở giai<br />
99,08%. Hệ số Kappa (k) là 0,71.<br />
đoạn IV với %p và %c lần lượt là 44,3; 45,6.<br />
Đối chiếu giai đoạn ung thư<br />
BÀN LUẬN<br />
Bảng 10. Giai đoạn ung thư trước phẫu thuật<br />
Giai đoạn Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Đánh giá giai đoạn T<br />
0 4 1,7 Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 229<br />
IA 4 1,7 bệnh nhân, với cỡ mẫu khá lớn, thực hiện<br />
IB 23 10 trong 1 năm tại bệnh viện Đai học Y Dược<br />
IIA 40 17,5<br />
thành phố Hồ Chí Minh.<br />
IIB 48 21<br />
IIIA 28 12,2 Đánh giá chung giai đoạn T<br />
IIIB 9 3,9 Bằng CLĐT trước mổ và kết quả GPB sau mổ<br />
IIIC 5 2,2 trong nghiên cứu của chúng tôi bằng kiểm định<br />
IV 68 29,7<br />
Kappa có sự tương đồng kém với chỉ số k = 0,263<br />
Tổng cộng 229 100<br />
với p < 0,001. Kết quả trong nghiên cứu của<br />
<br />
84 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chúng tôi tương tự so với nghiên cứu của Hu(3), đều dạng nốt là tiêu chuẩn chẩn đoán u xâm<br />
trong đánh giá giai đoạn chung của T trên 240 lấn thanh mạc nhưng có thể lầm trong giãn<br />
bệnh nhân và kết quả cũng có sự tương đồng mạch máu và bạch mạch quanh u(2).<br />
kém với hệ số Kappa = 0,287, p < 0,05. Đánh giá giai đoạn T4a<br />
Giai đoạn T1 Độ nhạy trong nghiên cứu của chúng tôi là<br />
Được đánh giá có độ nhạy thấp nhất là 4,2%. 65% tương đương với nghiên cứu của Đ. T. N.<br />
Tuy nhiên độ chuẩn xác và độ đặc hiệu là rất cao Hiếu(2), của Hu(3) nhưng thấp hơn Zilai<br />
lần lượt là 89,5% và 99,5%. Lý giải điều này là Pan(13).Tuy nhiên độ đặc hiệu và độ chuẩn xác<br />
do: Trong 2 trường hợp được chẩn đoán T1 trên của chúng tôi thấp hơn so với Đ. T. N. Hiếu(2),<br />
CLĐT thì chỉ có 1 trường hợp chẩn đoán T1 sau Zilai Pan(13) nhưng tương đương với Hu(3).Dựa<br />
mổ và giải phẫu bệnh.Trong 24 trường hợp chẩn trên đánh giá giai đoạn T3 và T4 còn có khó<br />
đoán T1 sau mổ thì chỉ có 1 trường hợp được khăn có thể dẫn đến đánh giá thấp giai đoạn,<br />
chẩn đoán T1 trên CLĐT. Theo ZilaiPan(13), độ hoặc xu hướng đánh giá quá giai đoạn do tiêu<br />
nhạy, độ đặc hiệu và độ chuẩn xác ở giai đoạn chuẩn chẩn đoán xâm lấn chưa thật rõ ràng.<br />
T1 lần lượt là 62%, 90%,và 94% và theo Đánh giá giai đoạn T4b<br />
Đ.T.N.Hiếu(2) là rất cao trong 100% cho các<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy<br />
phương pháp.<br />
đánh giá giai đoạn T4b là khá thấp là 38%nhưng<br />
Đánh giá giai đoạn T2-3 cao hơn so với Hu(3)và thấp hơn so vớinghiên<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi ở giai cứu của Đ. T. N. Hiếu(2) và Zilai Pan(13). Tuy<br />
đoạn T2-3 có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ nhiên, độ đặc hiệu và độ chuẩn xác trong nghiên<br />
chuẩn xác lần lượt là 61%, 76%, và 73% là khá cứu của chúng tôi lại rất cao lần lượt là 90% và<br />
tương đồng với kết quả nghiên cứu của Hu(3) 85% tương đương với nghiên cứu của<br />
có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chuẩn xác lần Đ.T.N.Hiếu và của Zilai Pan(2,13).<br />
lượt là 75%, 76%, và 76%. Độ nhạy trong Đánh giá giai đoạn N<br />
nghiên cứu của chúng tôi có thấp hơn so với Giai đoạn hạch trước phẫu thuật được đánh<br />
nghiên cứu của Hu(3).nhưng tương tự với độ giá dựa trên chụp cắt lớp điện toán khá đồng<br />
nhạy trong nghiên cứu của Đ.T.N. Hiếu (2) và đều giữa các giai đoạn và tập trung ở các giai<br />
của Zilai Pan(13). Trong khi đó độ đặc hiệu và đoạn sớm. Trong đó, giai đoạn N1 chiếm 29,7%<br />
độ chuẩn xác theo Đ. T. N. Hiếu(2), lần lượt là (68/229) trường hợp; N0: 21,4% (49/229); N2:<br />
98%; 92% và khá tương đồng với Zilai Pan(13) 24,9% (57/229) và thấp hơn ở các giai đoạn N3a<br />
nhưng cao hơn so với kết quả nghiên cứu của 15,7% (36/229) và 3b là 8,3% (19/229). Giai đoạn<br />
chúng tôi và của Hu(3). Như vậy qua nghiên N sau phẫu thuật dựa trên giải phẫu bệnh không<br />
cứu của chúng tôi và của các tác giả trong và phát hiện được di căn hạch vùng chiếm số lượng<br />
ngoài nước cho thấy tình trạng khó khăn nhiều nhất pN0 là 34,9% (80/229) trường hợp;<br />
chung trong việc đánh giá giai đoạn T2-3 của giai đoạn pN1 16,2%; pN2 và pN3a đều có tỷ lệ<br />
CLĐT trước mổ và đối chiếu với kết quả GPB di căn hạch là 21%; và giai đoạn pN3b có tỷ lệ<br />
sau mổ. Theo Lee(7), trong chẩn đoán phân biệt thấp nhất là 6,9%. Đối chiếu giai đoạn hạch trước<br />
giai đoạn T3 và T4 rất khó trên CLĐT do mổ trên CTscan (clinical) với giai đoạn hạch sau<br />
không thấy lớp mỡ dưới thanh mạc, lớp thanh mổ (pathological) ở trong nghiên cứu của chúng<br />
mạc. Tiêu chuẩn phân loại T2-3 có thể là mỡ tôi cho thấy sự tương đồng yếu Hệ số k = 0,35<br />
quanh dạ dày bình thường hoặc sợi thâm với p < 0,001. Độ chuẩn xác trong đánh giá giai<br />
nhiễm mỏng. T4a là thâm nhiễm mỡ nhiều đoạn hạch chung bằng hình ảnh chụp cắt lớp<br />
quanh u nhưng ranh giới để phân biệt mức độ điện toán là 49%. Tiêu chuẩn chẩn đoán hạch di<br />
thâm nhiễm không rõ(2,13). Thanh mạc không<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 85<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
căn hiện nay còn chưa thống nhất và có nhiều ý lâm sàng đưa ra chiến lược trong điều trị ung<br />
kiến khác nhau, cả về tiêu chuẩn chẩn đoán hạch thư dạ dày.<br />
di căn và đánh giá hệ thống hạch di căn. Một số Chẩn đoán và đối chiếu giai đoạn ung thư dạ<br />
tiêu chuẩn giúp chẩn đoán hạch di căn trên chụp dày trước và sau mổ<br />
CLĐT được nhìn nhận đang được sử dụng rộng Nghiên cứu của chúng tôi tại Bệnh viện Đại<br />
rãi, theo Đ. T. N. Hiếu(2) kích thước hạch trên học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ ung<br />
8mm có độ nhạy và độ đặc hiệu khá cao lần lượt thư dạ dày được chẩn đoán trước và sau phẫu<br />
là 81,5% và 74%. Các hạch kích thước nhỏ vẫn có thuật gồm:<br />
thể có di căn vi thể, các hạch lớn có thể do viêm.<br />
Chẩn đoán giai đoạn ung thư trước phẫu thuật<br />
Điều này dẫn đến chẩn đoán giai đoạn hạch của<br />
CLĐT vẫn cần nghiên cứu đánh giá thêm.<br />
dựa trên CLĐT<br />
Giai đoạn 0: 1,7% (4/229); giai đoạn I: 11,7%<br />
Đánh giá giai đoạn M<br />
(27/229); giai đoạn II: 38,5% (88/229); giai đoạn<br />
Đánh giá di căn M1 trước phẫu thuật và sau<br />
III: 18,3% (42/229); và giai đoạn IV là 29,7%<br />
phẫu thuật dựa trên số liệu nghiên cứu của<br />
(68/229) bệnh nhân.<br />
chúng tôi có độ nhạy 76,73%, độ đặc hiệu 44,3%,<br />
độ chuẩn xác (ACC) là 66,81%. Chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày dựa trên<br />
phẫu thuật và giải phẫu bệnh<br />
Theo hướng dẫn của Hiệp hội ung thư dạ<br />
dày Nhật Bản năm 2010, các hạch được đánh giá Không phát hiện giai đoạn 0, giai đoạn I:<br />
di căn khi không phải là hạch vùng(4). Tỷ lệ di 21% (48/229), giai đoạn II: 24% (55/229), giai<br />
căn hạch vùng là 14,8% (34/229), tiếp theo là di đoạn III: 24,4% (56/229) và giai đoạn IV: 30,6%<br />
căn phúc mạc 11,7% (27/229) trường hợp. Các vị (70/229) bệnh nhân.<br />
trí di căn khác cũng được phát hiện trong nghiên Nghiên cứu của Võ Duy Long(12), trên các<br />
cứu là ở gan, đại tràng ngang và buồng trứng bệnh nhân ung thư dạ dày còn khả năng phẫu<br />
nhưng tỷ lệ không cao. Các bảng số liệu về đánh thuật triệt để tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.<br />
giá di căn hạch, mạc treo ruột non, đại tràng Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ ung thư dạ dày giai<br />
ngang, buồng trứng có độ nhạy khá thấp, nhưng đoạn III lên đến 45%. Giai đoạn ung thư dạ dày<br />
có độ đặc hiệu cao.Theo Altin(1), nghiên cứu của ở Việt Nam cũng tương tự với nghiên cứu của<br />
tác giả có độ nhạy trong đánh giá di căn M1 khá Hu (3).Hầu hết ung thư dạ dày giai đoạn sớm chỉ<br />
thấp với tỷ lệ 33%. Nghiên cứu của HU(3) di căn được phát hiện một cách tình cờ, mặc dù nội soi<br />
M1 có độ nhạy rất cao 89% nhưng độ đặc hiệu tiêu hóa đã được phổ biến rộng rãi, vì vậy phần<br />
và độ chuẩn xác thấp hơn so với nghiên cứu của lớn bệnh nhân đến với cơ sở điều trị khi ung thư<br />
chúng tôi. dạ dày đã ở giai đoạn tiến triển(11).<br />
Tuy nhiên, đánh giá di căn gan trước và sau Theo bảng phân loại Nhật Bản 2011(4) chia ra<br />
phẫu thuật theo nghiên cứu của chúng tôi có độ các mức độ xâm lấn (giai đoạn T) như sau: T1 là<br />
nhạy, độ đặc hiệu và độ chuẩn xác rất cao lần u khu trú ở lớp niêm mạc hoặc dưới niêm; T2 là<br />
lượt là 66,67%; 99,08%; và 97,38% với hệ số k = u xâm lấn lớp cơ; T3 là u xâm nhập mô liên kết<br />
0,71 là tương đồng khá. Theo nghiên cứu của dưới thanh mạc, chưa xâm lấn thanh mạc hoặc<br />
Zilai Pan(13), CLĐT có độ nhạy rất cao trong đánh cấu trúc lân cận; T4 là u xâm lấn thanh mạc hoặc<br />
giá di căn phúc mạc 90% và trong đánh di căn cấu trúc lân cận.Trong khi đó, các tiêu chuẩn<br />
gan 80%. chẩn đoán CLĐT về giai đoạn xâm lấn hiện nay<br />
Qua phân tích trên, ý nghĩa của CLĐT hiện chỉ cho phép trả lời u còn khu trú ở lớp niêm<br />
nay góp phần quan trọng trong việc phát hiện di mạc hay không (T1), hoặc u đã xâm lấn đến lớp<br />
căn gan, phúc mạc và giúp cho các thầy thuốc cơ hoặc lớp mô liên kết dưới thanh mạc (T2-3)<br />
<br />
<br />
86 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hay u đã xâm lấn thanh mạc hoặc cấu trúc lân bệnh, trong đó giai đoạn IV có tỷ lệ cao nhất, tiếp<br />
cận T4b. theo là các giai đoạn khác.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi đối Các giai đoạn của ung thư dạ dày qua đối<br />
chiếu giai đoạn ung thư dạ dày trước mổ dựa chiếu kết quả sau mổ dựa trên kết quả phẫu<br />
trên CLĐT và giai đoạn ung thư dạ dày sau mổ thuật và giải phẫu bệnh với kết quả chụp cắt lớp<br />
dựa trên phẫu thuật và giải phẫu bệnh có sự điện toán có sự tương đồng kém. Tuy nhiên ở<br />
tương đồng kém giữa các giai đoạn ung thư dạ giai đoạn IV của ung thư dạ dày lại có sự tương<br />
dày với hệ số k = 0,146 nhưng giai đoạn IV lại có đồng khá cao.<br />
sự tương đồng tốt nhất %p và %c lần lượt là 44, Bên cạnh đó, độ chuẩn xác và độ đặc hiệu<br />
3; 45,6. trong chẩn đoán di căn trước và sau phẫu<br />
Lý giải cho điều này là do hình ảnh CLĐT thuật là rất cao. Đặc biệt trong đánh giá di căn<br />
không phân biệt được các u ở giai đoạn T2 và T3, gan có sự tương đồng phù hợp khá tốt.Như<br />
điều này sẽ ảnh hưởng đến độ chuẩn xác của vậy, chụp CLĐT góp phần nâng cao sự tương<br />
chẩn đoán u T2 và T3, cũng như mức độ chuẩn đồng trong đánh giá giai đoạn IV cũng như<br />
xác chung của chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ trong đánh giá di căn của ung thư dạ dày<br />
dày. Tuy nhiên, giai đoạn IV có sự tương đồng trước và sau phẫu thuật.<br />
cao nhất là do nghiên cứu của chúng tôi cho TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
thấy, độ chuẩn xác trong đánh giá giai đoạn<br />
1. Altin M, Fatmir B, Albana S, Marjeta N (2017), “CT/MRI<br />
hạch trước và sau phẫu thuật có giá trị tương đối accuracy in detecting and determining preoperative stage of<br />
với 49%, độ chuẩn xác trong chẩn đoán di căn gastric adenocarcinoma in Albania”. Contemp Oncol (Pozn);<br />
chung là tương đối cao với 66,81%. Bên cạnh đó, 21(2): 168–173.<br />
độ chuẩn xác và độ đặc hiệu trong chẩn đoán di 2. Đỗ Thị Ngọc Hiếu (2014), Ung thư biểu mô dạ dày vai trờ cắt<br />
căn trước và sau phẫu thuật là rất cao với: di căn lớp điện toán trong phân giai đoạn u tại chỗ, Luận văn Bác sĩ<br />
CKII, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
phúc mạc lần lượt là 88,2%, 90%; di căn mạc treo<br />
3. Hu YF, Deng ZW, Liu H et a. (2016), "Staging laparoscopy<br />
ruột non 98,2%, 98%; di căn đại tràng ngang<br />
improves treatment decision-making for advanced gastric<br />
96,9%, 97% và di căn buồng trứng 99%, 99%. cancer", World J Gastroenterol, 22(5), pp. 1859-1868.<br />
Trong đó độ chuẩn xác và độ đặc hiệu đánh giá 4. Japanese Gastric Cancer Association (2011), "Japanese<br />
di căn hạch cũng rất cao lần lượt là 79,5% và classification of gastric carcinoma: 3rd english edition", Gastric<br />
89%. Đặc biệt trong đánh giá di căn gan có độ Cancer; 14, pp. 101-112.<br />
nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 66,67% và 99,08% 5. Japanese Gastric Cancer Association (2011), "Japanese gastric<br />
cancer treatment guidelines 2010 (Ver.3)", Gastric Cancer. 14,<br />
với độ chuẩn xác trong chẩn đoán là 97,38%, và<br />
pp. 113-123.<br />
hệ số Kappa(k) = 0,71 với mức độtương đồng<br />
6. Kim YH (2009), "Staging of T3 and T4 gastric carcinoma with<br />
phù hợp khá tốt. Như vậy, chụp X quang CLĐT multidetector CT: added value of multiplanar reformations for<br />
Góp phần nâng cao sự tương đồng trong đánh giá prediction of adjacent organ invasion", Radiology. 250 (3), pp.<br />
giai đoạn IV trước và sau phẫu thuật. 767-775.<br />
7. Lee MH (2012), "Gastric cancer: Imaging and staging with<br />
KẾT LUẬN<br />
MDCT based on the 7th AJCC guidelines", Abdom Imaging. 37<br />
Chụp cắt lớp điện toán ung thư dạ dày giúp (4), pp. 531-540.<br />
đánh giá giai đoạn trước mổ, trong đó giai đoạn 8. Matsuo K, Takedatsu H, Mukasa M et al (2015), "Diagnosis of<br />
II có tỷ lệ nhiều nhất, tiếp theo là giai đoạn III và early gastric cancer using narrow band imaging and acetic acid",<br />
IV. Chụp CLĐT không thể phát hiện u ở giai World J Gastroenterol. 21 (4), 1268–1274.<br />
9. Morgagni P (2012), "Preoperative multidetector-row computed<br />
đoạn 0.<br />
tomography scan staging for lymphatic gastric cancer spread",<br />
Đánh giá giai đoạn sau mổ của ung thư dạ World J Surg Oncol. 10, pp. 197.<br />
dày dựa trên kết quả phẫu thuật và giải phẫu<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 87<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
10. Nguyễn Hoàng Bắc, Võ Duy long (2012), "Phẫu thuật cắt dạ dày 13. Zilai Pan (2010), “Determining gastric cancer resectability by<br />
dynamic MDCT”, Eur Radiol, 20 (3), pp.612-20<br />
và nạo hạch D2 qua nội soi điều trị ung thư dạ dày", Y học thực<br />
hành. 1, Tr. 85-89.<br />
11. Trần Thiện Trung (2014), Ung thư dạ dày: Bệnh sinh, chẩn đoán Ngày nhận bài báo: 31/07/2018<br />
và điều trị. Nhà xuất bản Y học, tr. 45-68. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018<br />
12. Võ Duy Long (2017), Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018<br />
trị ung thư dạ dày theo giai đoạn I, II, III, Luận án Tiến sĩ Y học,<br />
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
88 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />