intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chẩn đoán mới cho bệnh lao: Từ nghiên cứu đến lâm sàng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Chẩn đoán mới cho bệnh lao: Từ nghiên cứu đến lâm sàng trình bày sơ lược các tiến bộ gần đây trong nghiên cứu chẩn đoán mới cho bệnh lao, bao gồm các xét nghiệm sử dụng đàm và không phải đàm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chẩn đoán mới cho bệnh lao: Từ nghiên cứu đến lâm sàng

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 137 | TẬP 1 | 2023 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN MỚI CHO BỆNH LAO: TỪ NGHIÊN CỨU ĐẾN LÂM SÀNG Lê Hồng Vân1 TÓM TẮT Nguyễn Thanh Vân1 Đặt vấn đề: Lao vẫn là vấn đề y tế trầm trọng. Mỗi năm Nguyễn Thụy Thương Thương2 có hơn 4 triệu người bệnh lao không được chẩn đoán và điều trị. Xét nghiệm lao chủ yếu dựa vào mẫu đàm và đang rất thiếu xét nghiệm không dựa vào đàm. Phát triển chẩn đoán mới, 1 Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng Đại học nhanh và chính xác giúp điều trị sớm, hạn chế sự lan truyền Oxford (OUCRU), TP.HCM, Việt Nam bệnh và là mấu chốt để quản lý bệnh lao. 2 Trung tâm Y học Nhiệt đới và Sức khỏe Toàn cầu, Khoa Y Nuffield, Đại Phương pháp: Chúng tôi sơ lược các tiến bộ gần đây học Oxford, Oxford, Vương quốc Anh trong nghiên cứu chẩn đoán mới cho bệnh lao, bao gồm các xét nghiệm sử dụng đàm và không phải đàm. Kết quả: Tổ chức Y tế Thế giới đã khuyến cáo thay thế soi đàm bằng xét nghiệm sinh học phân tử như Xpert Ultra để chẩn đoán lao. Để chẩn đoán cho người bệnh mắc lao phổi ít vi khuẩn hoặc lao ngoài phổi, đặc biệt là ở người bệnh nặng Tác giả chịu trách nhiệm hoặc trẻ em, chúng ta cần đẩy mạnh nghiên cứu để phát triển Lê Hồng Vân các xét nghiệm không dựa vào đàm. Đây sẽ là loại xét nghiệm Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng Đại học dùng cho các loại mẫu dễ lấy hơn mẫu đàm, bao gồm Xpert Oxford (OUCRU), TP.HCM, Việt Nam Ultra trong phân, LAM nước tiểu, các xét nghiệm mẫu máu, Email: vanlh@oucru.org phết họng, khẩu trang để thu các hạt khí. Dù tiềm năng, các xét nghiệm này vẫn đang được nghiên cứu và chưa được sử Ngày nhận bài: 24/8/2023 dụng trên lâm sàng. Ngày phản biện: 27/9/2023 Từ khoá: bệnh lao, xét nghiệm mới, xét nghiệm chẩn đoán ngày đồng ý đăng: 10/10/2023 lao mới 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khi Robert Koch lần đầu tiên công bố phát hiện vi khuẩn lao vào ngày 24 tháng 3 năm Lao vẫn là một vấn đề y tế trầm trọng toàn 1882, xét nghiệm chẩn đoán lao đã và đang có cầu và là nguyên nhân truyền nhiễm gây tử vong nhiều bước tiến vượt bậc. Tuy nhiên, vẫn còn hàng đầu. Năm 2021, có khoảng 10,6 triệu người có hơn 4 triệu người bệnh mắc lao không được mắc lao và 1,6 triệu người tử vong, bao gồm cả chẩn đoán và báo cáo [1]. Đại dịch COVID-19 187.000 người bệnh đồng nhiễm HIV. Việt Nam đã làm giảm đáng kể số lượng người bệnh lao vẫn nằm trong danh sách các quốc gia có gánh được chẩn đoán, đảo ngược những cố gắng và nặng bệnh lao và lao đa kháng thuốc giai đoạn thành tựu trong quản lý lao, nhưng cũng cho 2021-2025 của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), với thấy những tiềm năng để ứng dụng những xét khoảng 169.000 người mắc lao mới (173 người nghiệm chẩn đoán nhanh tại thực địa cho lao. trên 100.000 dân) vào năm 2021 [1]. Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 183
  2. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2023 | SỐ 137 | TẬP 1 TCYTTG đã đưa ra các chiến lược để có thể 2. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN đạt được mục tiêu tiệt trừ bệnh lao vào năm 2035 Chẩn đoán lao bằng xét nghiệm sử dụng [2]. Tuy nhiên, hiện nay các xét nghiệm để sàng đàm lọc, chẩn đoán và theo dõi bệnh lao phần lớn Soi bằng kính hiển vi đều sử dụng bệnh phẩm là đàm và có thể gây Xét nghiệm phát hiện trực khuẩn kháng nhiều khó khăn, đặc biệt ở những người bệnh axit bằng kính hiển vi huỳnh quang vẫn là xét khó khạc được đàm như trẻ em, người lớn tuổi, nghiệm được sử dụng rộng rãi, nhưng tỉ lệ phát hay những người mắc bệnh nặng hoặc suy giảm hiện còn thấp và kết quả phụ thuộc vào trình miễn dịch. Vì thế, những xét nghiệm không dựa độ người đọc. Độ nhạy của xét nghiệm này với vào đàm như mẫu máu, nước tiểu, hay thậm chí một mẫu đàm là 53,8% và tăng lên 64,9% khi là hơi thở chính là những xét nghiệm tiềm năng. lấy hai mẫu đàm và 67,2% với ba mẫu đàm [3]. Trong bài tổng quan này, chúng tôi sơ lược Kính hiển vi huỳnh quang điốt phát sáng (Light các tiến bộ gần đây trong nghiên cứu chẩn đoán emitted diode - fluorescent microscopy (LED- mới cho bệnh lao, bao gồm các xét nghiệm sử FM)) có thời gian đọc ngắn hơn và độ nhạy cao dụng đàm và không phải đàm. Bên cạnh đó, hơn 6% so với phương pháp Ziehl-Neelsen với chúng tôi cũng cung cấp những cập nhật trong độ đặc hiệu là 98%, đồng thời việc bảo trì và cơ xét nghiệm chẩn đoán và theo dõi lao kháng sở vật chất cũng ít hơn so với kính hiển vi huỳnh thuốc (Hình 1). quang thông thường, do đó, từ năm 2011, TCYTTG đã khuyến cáo sử dụng LED-FM [4]. Hình 1. Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh lao KSĐ: kháng sinh đồ, LAM: Lipoarabinomannan, LPA: Line Probe Assay, WGS: Whole Genome Sequencing, tNGS: targeted Next Generation Sequencing Nuôi cấy 1932 để phát hiện vi khuẩn M.tb. Nuôi cấy lỏng tự động bằng hệ thống BACTEC Mycobacteria Phát hiện vi khuẩn sống thông qua nuôi growth indicator tube (MGIT) (Becton Dickinson, cấy trên môi trường đặc và lỏng chính là phương Mỹ) là phương pháp nuôi cấy cho kết quả trong pháp vàng để chẩn đoán lao. Nuôi cấy trong thời gian ngắn hơn môi trường đặc và thường môi trường đặc sử dụng trứng như Lowenstein- được sử dụng để chẩn đoán xác định lao. Jensen (LJ), Ogawa, đã được sử dụng từ năm Trang 184 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 137 | TẬP 1 | 2023 | LÊ HỒNG VÂN VÀ CỘNG SỰ Xét nghiệm sinh học phân tử nuôi cấy cho kết quả dương tính ở MODS là 10,3 ngày so với 13,8 ngày ở MGIT và 30,5 ngày ở LJ. TCYTTG đã khuyến cáo thay thế xét Thời gian trung bình của KSĐ của MODS là 10,3 nghiệm soi bằng xét nghiệm sinh học phân tử ngày, nhanh hơn nhiều so với khi sử dụng MGIT để phát hiện lao hiệu quả hơn. GeneXpert MTB/ (23,6 ngày) và LJ (61,2 ngày) [7]. MODS là phương RIF (Cepheid, Mỹ) là phương pháp real-time PCR pháp đơn giản và chi phí rẻ và có thể được triển tự động để cùng lúc phát hiện vi khuẩn M.tb và khai ở những nơi có nguồn lực hạn chế. đột biến gene rpoB gây kháng thuốc rifampicin. GeneXpert có khả năng phát hiện vi khuẩn ở Kháng sinh đồ kiểu gen nồng độ 114 khúm khẩn trong 1mL bệnh phẩm, KSĐ kiểu gen giúp phát hiện các đột biến và cho độ nhạy 88% và đặc hiệu 99% cho các của M.tb để dự đoán khả năng kháng thuốc trường hợp nghi ngờ lao phổi [5]. Năm 2017, và có thể được thực hiện bằng phương pháp hãng Cepheid đã cho ra đời thế hệ 2 của Xpert không giải trình tự như Xpert Ultra, Xpert MTB/ là Xpert Ultra, với ngưỡng phát hiện vi khuẩn XDR, kỹ thuật lai mẫu dò và giải trình tự như được hạ đến 16 khúm khuẩn trong 1mL bệnh giải trình tự toàn bộ bộ gen (Whole Genome phẩm, và do đó tăng thêm được 17% độ nhạy Sequencing - WGS) và giải trình tự gen thế hệ trong phát hiện người bệnh lao cấy dương soi mới nhắm mục tiêu (targeted Next Generation âm so với xét nghiệm Xpert thế hệ 1 [5]. Các xét Sequencing - tNGS). nghiệm sinh học phân tử được TCYTTG khuyến khích sử dụng bao gồm Xpert MTB/RIF, Xpert Xpert MTB/RIF và Xpert Ultra giúp phát Ultra (Cepheid, Mỹ), xét nghiệm khuếch đại hiện M.tb và đột biến kháng rifampicin với thời đẳng nhiệt thông qua vòng lặp (loop-mediated gian ngắn hơn rất nhiều so với phương pháp cấy isothermal amplification (LAMP) test, Eiken đặc và lỏng (65-87 phút đối với Xpert Ultra và Chemical, Nhật), Truenat MTB, MTB plus, MTB/ 112 phút đối với Xpert MTB/RIF), và giá thành RIF (Molbio Diagnostics, Ấn Độ) [6]. được hỗ trợ đối với các nước đang phát triển. Do đó, Xpert MTB/RIF và Xpert Ultra được TCYTTG Chẩn đoán lao kháng thuốc khuyến cáo sử dụng như xét nghiệm ban đầu Kháng sinh đồ (KSĐ) là phương pháp để trong chẩn đoán lao phổi và lao ngoài phổi cho xác định tính nhạy hoặc kháng thuốc của vi cả người lớn lẫn trẻ em [6]. khuẩn, và có thể chia làm hai nhóm chính là Xét nghiệm Xpert MTB/XDR có thể phát hiện KSĐ kiểu hình và KSĐ kiểu gen. tình trạng kháng isoniazid, fluoroquinolones, Kháng sinh đồ kiểu hình thuốc tiêm hàng thứ hai và ethionamide trong vòng chưa đầy 90 phút bằng cách sử dụng hệ KSĐ kiểu hình phát hiện sự kháng thuốc thống máy GeneXpert 10 màu [8]. Nghiên cứu thông qua tình trạng vi khuẩn M.tb vẫn mọc với 100 mẫu đàm và 214 mẫu phân lập trên lâm được trong môi trường có chứa thuốc kháng lao. sàng cho thấy độ nhạy từ 94% đến 100% và độ Phương pháp KSĐ kiểu hình trong môi trường đặc hiệu 100% đối với tất cả các loại thuốc ngoại đặc là phương pháp quy chuẩn, nhưng phải trừ ethionamide so với giải trình tự [9]. chờ 8 đến 12 tuần để có kết quả. Khảo sát độ nhạy của thuốc bằng quan sát dưới kính hiển vi Kỹ thuật lai mẫu dò (Line Probe Assay - (microscopic-observation drug susceptibility - LPA): Từ năm 2008, TCYTTG khuyến cáo sử dụng MODS) là xét nghiệm dựa trên nuôi cấy lỏng và có LPA, là một kỹ thuật khuếch đại acid nucleic, độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Thời gian trung bình để phát hiện nhanh vi khuẩn M.tb và kháng Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 185
  4. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2023 | SỐ 137 | TẬP 1 thuốc rifampicin và isoniazid. Xét nghiệm LPA hiệu là 97,5% (94,9–98,9) đối với SOS, 97,1% GenoType MTBDRplus (Hain Life Sciences, Đức) (94,5–98,5) đối với SPK và 97,8% (95,1–99,1) đối phát hiện đột biến kháng thuốc rifampicin ở với OSF [12]. Hiện nay máy Xpert đã được tiếp gien rpoB và kháng isoniazid ở gien inhA và katG cận rộng rãi hơn và phương pháp SOS để có từ những mẫu đàm có nhiều vi khuẩn. Thế hệ thể chuẩn bị bệnh phẩm cho xét nghiệm Xpert 2 của xét nghiệm này đã có thể được thực hiện không mất thêm chi phí và chỉ cần đào tạo ngắn cả trên mẫu đàm soi dương và âm tính, và độ hạn, nhân viên xét nghiệm có thể dễ dàng tiến nhạy của xét nghiệm thế hệ 2 tương đương với hành kỹ thuật này. GeneXpert [10]. Xét nghiệm nước tiểu Phương pháp WGS sử dụng DNA được chiết Lipoarabinomannan (LAM) là một xuất từ các chủng phân lập trong nuôi cấy và lipopolysaccharide của thành tế bào vi khuẩn lập bản đồ bộ gen của sinh vật với bộ gen tham M.tb. Phân tử LAM có tính ổn định với nhiệt và chiếu. WGS có thể cung cấp dữ liệu toàn diện về có họat tính miễn dịch. Xét nghiệm LAM trong kiểu gen của vi khuẩn và có thể xác định cả đột nước tiểu đặc biệt hiệu quả và giúp cải thiện biến mới và đột biến được xác định trước. Tuy tử vong ở người bệnh HIV nhập viện có TCD4 nhiên, phương pháp này tốn thời gian (ít nhất dưới 100 tế bào/µl hoặc người bệnh bệnh nặng 2 tuần) do phải sử dụng DNA từ mẫu cấy. Trong [13]. Trong một phân tích tổng hợp của TCYTTG, khi đó giải trình tự mục tiêu (tNGS) sử dụng các độ nhạy của xét nghiệm này chỉ là 45% trong mẫu lâm sàng và tập trung vào việc phát hiện người nhiễm HIV, có độ nhạy cao hơn (56%) đối các đột biến gen đã biết liên quan đến kháng với người bệnh có số lượng CD4 bằng hoặc ít thuốc. Những kết quả liên kết KSĐ kiểu gen và hơn 100 tế bào/μL. Mặc dù độ nhạy dưới mức kiểu hình góp phần xây dựng nền tảng dữ liệu tối ưu, thử nghiệm giảm tỉ lệ tử vong khi thực về kháng thuốc đã giúp giảm giá thành của kỹ hiện cho người bệnh suy giảm miễn dịch do HIV thuật này và WGS hiện có thể được áp dụng nhập viện. Trên cơ sở này, TCYTTG khuyến cáo trong lâm sàng với các phần mềm có sẵn để sử sử dụng xét nghiệm AlereLAM cho người nhiễm dụng ở những nước phát triển [11]. HIV với số lượng CD4 bằng hoặc ít hơn 100 tế Chẩn đoán lao bằng xét nghiệm không bào/μL [14]. dựa vào đàm Đối với kỹ thuật kháng thể đa dòng để Xpert Ultra trong mẫu phân phát hiện LAM (AlereLAM), nồng độ LAM tối thiểu để phát hiện là 500pg/mL. Một xét Trong hướng dẫn thực hành xử lý mẫu nghiệm mới được hãng Fujifilm Nhật Bản phân chẩn đoán bệnh lao trẻ em của TCYTTG, nghiên cứu phát triển, cũng dựa trên nguyên đã có một số phương pháp xử lý mẫu phân được lý phát hiện lipoarabinomannan bằng kháng mô tả như bộ xử lý mẫu phân (stool processing thể đơn dòng có ái lực cao với các epitopes của kit - SPK) (FIND), phương pháp xử lý phân một lipoarabinomannan đặc hiệu của M.tb cùng với bước đơn giản (simple one-step - SOS) (KNCV), kỹ thuật khuếch đại bạc làm tăng khả năng hiển tối ưu hóa tuyển nổi sucrose (optimized sucrose thị của xét nghiệm. Điều này cho phép phát flotation - OSF) (TBspeed) [12]. Sử dụng Xpert hiện nồng độ lipoarabinomannan trong nước Ultra để phát hiện lao trong phân cho thấy ba tiểu thấp hơn khoảng 30 lần so với phát hiện bởi phương pháp này có độ nhạy là 52,1% (38,3– AlereLAM và do đó cải thiện độ nhạy và đặc hiệu 65,5) đối với SOS, 48,3% (35,9–60,8) đối với SPK so với AlereLAM [15]. Cho đến nay, xét nghiệm và 46,8% (33,4– 60,8) đối với OSF và độ đặc Trang 186 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 137 | TẬP 1 | 2023 | LÊ HỒNG VÂN VÀ CỘNG SỰ FujiLAM vẫn còn đang nghiên cứu và chưa được và có 38 (21%) mẫu đàm dương tính trong số lưu hành trong thị trường. 184 mẫu thu được trong vòng 24 giờ. Lấy mẫu khẩu trang là một phương pháp hiệu quả cao Xét nghiệm sử dụng mẫu máu và không xâm lấn để phát hiện bệnh lao [20]. Kỹ thuật omics tiên tiến giúp chúng ta Đây là phương pháp tiềm năng cho cả tầm soát có thể tìm được các gen tiềm năng qua việc lao thụ động và chủ động, và đang được nghiên nghiên cứu toàn bộ quá trình phiên mã mRNA cứu và phát triển. (transcriptomics), hay những dấu ấn sinh học Xét nghiệm sử dụng phết họng/ tăm bông tiềm năng qua định lượng toàn bộ hệ protein lưỡi (proteomics) để phát triển những xét nghiệm chẩn đoán nhanh tại thực địa. Nghiên cứu về Thế giới vừa trải qua một đợt “quét” toàn dấu ấn phiên mã mRNA từ mẫu máu đạt được cầu khi chúng ta sử dụng mẫu phết họng để độ chính xác chẩn đoán với diện tích dưới đường chẩn đoán và theo dõi người bệnh nhiễm SARS- cong (Arera under the curve: AUC) là Sweeney3: CoV-2. Nhờ đó, chúng ta có thể mở rộng để thực 90,6% [85,6-95,6]; Kaforou25: 86,9% [80,9-92,9]; hiện xét nghiệm tương tự để chẩn đoán bệnh Roe3: 86,9% [80,3-93,5]; và BATF2: 86,8% [80,6- lao. Độ chính xác của xét nghiệm tăm bông 93,1] trong phân biệt người bệnh lao và bệnh lý lưỡi bằng Xpert MTB/RIF Ultra trên 183 người hô hấp không lao [16]. Sweeney và cộng sự cũng lớn mắc lao cho thấy so với tiêu chuẩn tham đã tìm ra bộ ba gen trong máu toàn phần (GBP5, chiếu là Xpert Ultra đàm, độ nhạy của tăm bông DUSP3 và KLF2) có khả năng chẩn đoán cao và Xpert Ultra là 77,8% (64,4–88,0) và độ đặc hiệu là phân biệt bệnh lao đang hoạt động với nhóm 100,0% (97,2–100,0). Khi lấy tham chiếu kết hợp người khỏe mạnh [17]. Xét nghiệm máu lấy từ gồm vi sinh, Xpert Ultra đàm và nuôi cấy đàm, độ đầu ngón tay để khảo sát biểu hiện mRNA của nhạy là 72,4% (59,1–83,3) và độ đặc hiệu không 3 gen Sweeney cho thấy xét nghiệm này giúp thay đổi [21]. Phết họng/ tăm bông lưỡi rất có phân biệt lao và bệnh lý hô hấp không lao, với tiềm năng phát triển để sàng lọc bệnh lao, và cần AUC là 0,94 (0,91–0.97), độ nhạy 87% (77–93%) tối ưu hóa hơn nữa để đạt được sự tương đương và độ đặc hiệu 94% (88–97%) [18]. Đến nay, các với xét nghiệm phân tử dựa trên mẫu đàm. xét nghiệm này vẫn đang được nghiên cứu và KẾT LUẬN chưa được sử dụng trên lâm sàng. Bệnh lao vẫn là một trong những gánh Xét nghiệm hơi thở - khẩu trang nặng về y tế toàn cầu. Để đạt được mục tiêu Sử dụng không khí thở ra làm chỉ số chẩn chấm dứt lao trên toàn cầu cần có sự nỗ lực đa đoán lao là một cách tiếp cận tiềm năng. Bruins phương và toàn diện để cải thiện khả năng chẩn đã sử dụng mũi điện tử để phát hiện bệnh lao từ đoán lao sớm. Những xét nghiệm không dựa khí thở ra cho thấy độ nhạy là 93,5% và độ đặc vào đàm là hướng phát triển đầy triển vọng để hiệu là 85,3% trong phân biệt người bệnh lao và đạt được mục tiêu này. người khỏe mạnh [19]. LỜI CẢM ƠN Williams và cộng sự đã sử dụng khẩu trang Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ có lớp màng gelatine để thu 192 mẫu ở 25 bệnh của các thành viên nhóm nghiên cứu bệnh Lao nhân đã được chẩn đoán lao phổi và phát hiện tại Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng Đại học Oxford, vi khuẩn lao ở 166 (86%) mẫu khẩu trang. Các Thành phố Hồ Chí Minh. bệnh nhân này cũng được yêu cầu khạc đàm, Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 187
  6. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2023 | SỐ 137 | TẬP 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO for tuberculosis detection, 2021 update Geneva2021 [cited 2023 October 09]. 1. World Health Organization. Global Available from: https://www.who.int/ tuberculosis report 2022. 2022 [cited publications/i/item/9789240029415. 2023 October 08]. Available from: https:// www.who.int/teams/global-tuberculosis- 7. Agarwal A, Katoch CDS, Kumar M, Dhole programme/tb-reports/global- TN, Sharma YK. Evaluation of Microscopic tuberculosis-report-2022. observation drug susceptibility (MODS) assay as a rapid, sensitive and inexpensive test 2. World Health Organization. The end TB for detection of tuberculosis and multidrug strategy Geneva2015 [cited 2023 October resistant tuberculosis. Medical journal, Armed 08]. Available from: https://www.who. Forces India. 2019;75(1):58-64. i n t / p u b l i c a t i o n s / i / i te m / W H O - H T M - TB-2015.19. 8. Cao Y, Parmar H, Gaur RL, et al. Xpert MTB/ XDR: a 10-Color Reflex Assay Suitable for 3. Mase SR, Ramsay A, Ng V, et al. Yield of Point-of-Care Settings To Detect Isoniazid, serial sputum specimen examinations in Fluoroquinolone, and Second-Line- the diagnosis of pulmonary tuberculosis: a Injectable-Drug Resistance Directly from systematic review. The international journal Mycobacterium tuberculosis-Positive of tuberculosis and lung disease : the Sputum. Journal of clinical microbiology. official journal of the International Union 2021;59(3). against Tuberculosis and Lung Disease. 2007;11(5):485-95. 9. Georghiou SB, Schumacher SG, Rodwell TC, et al. Guidance for Studies Evaluating 4. WHO Guidelines Approved by the the Accuracy of Rapid Tuberculosis Guidelines Review Committee. Fluorescent Drug-Susceptibility Tests. The Journal of Light-Emitting Diode (LED) Microscopy Infectious Diseases. 2019;220(Supplement for Diagnosis of Tuberculosis: Policy _3):S126-S35. Statement. Geneva: World Health Organization Copyright © 2011, World 10. Barnard M, Gey van Pittius NC, van Helden Health Organization.; 2011. PD, Bosman M, Coetzee G, Warren RM. The diagnostic performance of the GenoType 5. World Health Organization. Automated real- MTBDRplus version 2 line probe assay is time nucleic acid amplification technology equivalent to that of the Xpert MTB/RIF for rapid and simultaneous detection of assay. Journal of clinical microbiology. tuberculosis and rifampicin resistance: 2012;50(11):3712-6. Xpert MTB/RIF assay for the diagnosis of pulmonary and extrapulmonary TB 11. Kizny Gordon A, Marais B, Walker TM, in adults and children: policy update Sintchenko V. Clinical and public health Geneva2014 [cited 2023 October 08]. utility of Mycobacterium tuberculosis Available from: https://www.who.int/ whole genome sequencing. International publications/i/item/9789241506335. journal of infectious diseases : IJID : official publication of the International Society 6. World Health Organization. WHO for Infectious Diseases. 2021;113 Suppl consolidated guidelines on tuberculosis: 1:S40-s2. module 3: diagnosis: rapid diagnostics Trang 188 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 137 | TẬP 1 | 2023 | LÊ HỒNG VÂN VÀ CỘNG SỰ 12. World Health Organization. Practical setting: a prospective, observational, manual of processing stool samples for diagnostic accuracy study. The Lancet diagnosis of childhood TB Geneva2022 Respiratory medicine. 2020;8(4):407-19. [cited 2023 October 08]. Available from: 17. Sweeney TE, Braviak L, Tato CM, Khatri P. https://www.who.int/publications/i/ Genome-wide expression for diagnosis item/9789240042650. of pulmonary tuberculosis: a multicohort 13. Gupta-Wright A, Peters JA, Flach C, Lawn analysis. The Lancet Respiratory medicine. SD. Detection of lipoarabinomannan 2016;4(3):213-24. (LAM) in urine is an independent predictor 18. Sutherland JS, van der Spuy G, Gindeh A, of mortality risk in patients receiving et al. Diagnostic Accuracy of the Cepheid treatment for HIV-associated tuberculosis 3-gene Host Response Fingerstick Blood in sub-Saharan Africa: a systematic Test in a Prospective, Multi-site Study: review and meta-analysis. BMC medicine. Interim Results. Clinical Infectious Diseases. 2016;14:53. 2021;74(12):2136-41. 14. World Health Organization. The use of 19. Bruins M, Rahim Z, Bos A, van de Sande WW, lateral flow urine lipoarabinomannan assay Endtz HP, van Belkum A. Diagnosis of active (LF-LAM) for the diagnosis and screening tuberculosis by e-nose analysis of exhaled of active tuberculosis in people living air. Tuberculosis (Edinburgh, Scotland). with HIV: policy guidance Geneva2015 2013;93(2):232-8. [cited 2023 October 08]. Available from: https://www.who.int/publications/i/ 20. Williams CM, Abdulwhhab M, Birring SS, item/9789241509633. et al. Exhaled Mycobacterium tuberculosis output and detection of subclinical disease 15. Broger T, Sossen B, du Toit E, et al. Novel by face-mask sampling: prospective lipoarabinomannan point-of-care observational studies. The Lancet Infectious tuberculosis test for people with HIV: a diseases. 2020;20(5):607-17. diagnostic accuracy study. The Lancet Infectious diseases. 2019;19(8):852-61. 21. Andama A, Whitman GR, Crowder R, et al. Accuracy of Tongue Swab Testing Using 16. Turner CT, Gupta RK, Tsaliki E, et al. Blood Xpert MTB-RIF Ultra for Tuberculosis transcriptional biomarkers for active Diagnosis. Journal of clinical microbiology. pulmonary tuberculosis in a high-burden 2022;60(7):e0042122. Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 189
  8. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2023 | SỐ 137 | TẬP 1 Abstract NOVEL TUBERCULOSIS DIAGNOSIS: FROM BENCH TO BEDSIDE Introduction: Tuberculosis (TB) remains a public health crisis. Each year, more than 4 million TB patients go undiagnosed. TB diagnosis relies mainly on sputum-based tests, and is severely lacking tests for other types of samples rather than sputum. Development of novel, rapid and accurate TB diagnostics allows early treatment and prevents disease spreading, and is crucial in TB management. Methods: We reviewed recent advances in TB diagnostic research, including sputum-based and non-sputum based tests. Main findings: The World Health Organization recommends the use of molecular tests such as Xpert Ultra for TB diagnosis instead of smear microscopy. Diagnosis for paucibacillary pulmonary TB and extra pulmonary TB is challenging and urgently needs better diagnostic tools. To facilitate detecting TB in those patients, especially in severely ill or pediatric patients, non-sputum based assays have been rigorously studied. Non-sputum based tests provide a wide range of tests in more easily accessible samples including Xpert Ultra in stool, urine LAM, blood-based tests, swabs, bioaerosol masks. Although promising, those tests are under research and yet to apply in clinical practice. Keywords: Tuberculosis, novel assay, TB diagnostic tests Trang 190 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2