Nhân một trường hợp: Mất đoạn xương bàn ngón II do tai nạn lao động
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày nhân một trường hợp mất đoạn xương bàn ngón II do tai nạn lao động. Để các kỹ thuật này mang lại kết quả tối ưu, mỗi chấn thương phải được tiếp cận theo từng hướng cụ thể để đảm bảo rằng việc chăm sóc, chuẩn bị cho xương và các mô mềm khỏe mạnh và không có chất gây ô nhiễm, và tình trạng bệnh nhân ổn định nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân một trường hợp: Mất đoạn xương bàn ngón II do tai nạn lao động
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP: MẤT ĐOẠN XƯƠNG BÀN NGÓN II DO TAI NẠN LAO ĐỘNG Đặng Hoàng Anh1, Nguyễn Ảnh Sang2, Trần Quốc Doanh2 TÓM TẮT 33 order for these ways to yield optimal results, Một bệnh nhân nữ, 15 tuổi, bị chấn thương each injury must be approached in a specific way bàn tay phải khi làm việc. Tổn thương gãy hở to insure that care is taken in bone and soft mất đoạn xương, còn nguyên vẹn mạch máu. Mất tissues are healthy and free of pollutants, and the đoạn xương đặt ra những thách thức lớn về mặt patient's condition is stable. lâm sàng và kỹ thuật đối với các bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình. Nhiều yếu tố phải được xem xét I. ĐẶT VẤN ĐỀ khi lập kế hoạch phẫu thuật cho những bệnh nhân Mất đoạn xương đặt ra những thách thức này. Để các kỹ thuật này mang lại kết quả tối ưu, lớn về mặt lâm sàng và kỹ thuật đối với các mỗi chấn thương phải được tiếp cận theo từng bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình. Điều này hướng cụ thể để đảm bảo rằng việc chăm sóc, chuẩn bị cho xương và các mô mềm khỏe mạnh thường được quan sát thấy trong các chấn và không có chất gây ô nhiễm, và tình trạng bệnh thương gãy xương hở hoặc nhiễm trùng. nhân ổn định nhất. Trong khi đó không có sự đồng thuận rõ ràng hoặc hướng dẫn cụ thể về việc quản lý tối ưu SUMMARY những tổn thương nói chung. Hơn nữa, kết A CASE REPORT: LOSS OF 2ND quả tốt về chức năng lâu dài bị hạn chế bởi tỉ METACARPAL BONE AFTER LABOR lệ biến chứng và phẫu thuật nhiều lần cao. ACCIDENT Nhiều yếu tố phải được xem xét khi lập kế A 15-year-old woman, presented with trauma in her right hand at working. The open fracture hoạch phẫu thuật cho những bệnh nhân này. injury includes segmental bone loss, and was Để các kỹ thuật này mang lại kết quả tối ưu, vascularly complete. Lack of segmental bone mỗi chấn thương phải được tiếp cận theo continues to pose concrete clinical and technical từng hướng cụ thể để đảm bảo rằng việc challenges to orthopaedic surgeons. Numerous chăm sóc, chuẩn bị cho xương và các mô factors must be taken into consideration when mềm khỏe mạnh và không bị nhiễm trùng, và planning surgery for these individualities. In tình trạng bệnh nhân ổn định nhất. Thông qua bài viết này, chúng tôi tìm các câu hỏi 1 Bệnh viện Quân y 103 liên quan và thảo luận về những trở ngại và 2 Bệnh viện Quân y 175 thách thức phổ biến gặp phải với những chấn Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ảnh Sang thương phức tạp này. Email: dr.anhsang@gmail.com Ngày nhận bài: 03/05/2023 Ngày phản biện khoa học: 20/05/2022 Ngày duyệt bài: 02/06/2022 248
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 II. GIỚI THIỆU CA LÂM SÀNG được; gãy mất đoạn xương bàn II tay phải, Bệnh nhân nữ, Lý Thị K.N, sinh năm đứt gân gấp ngón 2,3. 2005. Vào viện với lý do có vết thương bàn Tại thời điểm đó, chúng tôi giải thích cho tay phải do tai nạn lao động. bệnh nhân phương pháp mổ và các nguy cơ Qua hỏi bệnh, bệnh nhân cho biết cách của cuộc mổ. Sau 3 giờ kể từ khi nhập viện, luc nhập viện 3 tiếng, bị máy dập vào bàn tay bệnh nhân được đưa vào phòng mổ, tại đó phải khi đang làm việc, vết thương chảy máu chúng tôi tiến hành xử lý vết thương kỳ đầu: nhiều, được sơ cứu băng ép tại chỗ. Khi đến Bơm rửa, cắt lọc triệt để nhưng tiết kiệm bờ với chúng tôi, thăm khám thấy: Vết thương mép vết thương và tổ chức bầm dập. Dùng 1 bàn tay phải tại mặt lòng dài 4cm-5cm, kim Kirschner 2.0 khoan dẫn đường, đặt cố xuyên thấu qua mặt lưng 3cmx4cm, đầu định ngoài xương bàn. Khâu nối gân bị đứt. ngón tay hồng, mạch quay bên phải bắt Hình 2. Hình cố định ngoài và X-Quang bàn tay phải sau mổ (Nguồn: Tư liệu nghiên cứu của tác giả) Sau mổ 1 tuần, bệnh nhân ra viện trong bỏ dụng cụ khung cố định ngoài và rạch một tình trạng ổn định, hẹn 1 tháng sau tái khám. đường mổ dài 7cm theo sẹo mổ cũ, bộc lộ Sau 6 tuần, bệnh nhân đến tái khám và thấy xương không bị viêm, các đầu gãy nhập viện xử trí kỳ hai trong tình trạng sẹo nhiều mô xơ và khuyết xương bàn II tay phải mổ lành, chân đinh sạch. khoảng 2cm. Chúng tôi giải thích cho bệnh nhân sẽ Chúng tôi tiến hành lấy xương mào chậu, được phẫu thuật tháo cố định ngoài và kết đục lấy đoạn xương dài 2cm, lấy kèm xương xương bên trong cùng với ghép xương tự xốp. Sau đó tiến hành tạo hình đoạn xương thân. Tại phòng mổ, chúng tôi tiến hành tháo ghép theo chu vi và kích thước xương bàn II. 249
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Hình 3. Hình mảnh xương ghép (Nguồn: Tư liệu nghiên cứu của tác giả) Đặt nẹp và bắt vít cố định nẹp với ổ gãy cùng xương ghép. Kiểm tra thấy gân duỗi chung và riêng ngón II không bị đứt nhưng bị dãn và mất trương lực, tiến hành khâu thu ngắn gân và đóng vết mổ. Sau phẫu thuật, người bệnh được đặt nẹp bột, tư thế khớp liên đốt duỗi tối đa, khớp bàn ngón gấp 90o, cổ tay duỗi 30o. Hình 4. Hình phục hồi xương và gân trong mổ và X-Quang sau mổ (Nguồn: Tư liệu nghiên cứu của tác giả) Chúng tôi theo dõi, đánh giá sự lành xương của bệnh nhân sau mổ 4 tháng. Tại thời điểm tái khám, về vận động, bệnh nhân gập cổ tay 80o, duỗi cổ tay 65o, duỗi ngón II 20o. 250
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 5. Hình X-Quang sau mổ 4 tháng (Nguồn: Tư liệu nghiên cứu của tác giả) III. BÀN LUẬN thời gian Friedrich, tác giả dựa trên thực 3.1. Thời điểm phẫu thuật nghiệm đã kết luận trong thời gian 6 giờ đầu, Với mục tiêu của phẫu thuật ban đầu là vi khuẩn còn ủ bệnh ở vết thương, nếu vết cứu sống tính mạng và bảo tồn được chi thể; thương được cắt lọc và được khâu lại thì vết rửa và cắt lọc để khử khuẩn vết thương; nhận thương có thể khỏi theo ý định đầu tiên [1]. định các tổn thương; cố định không để ổ gãy Nhưng thời gian Friedrich không phải là yếu di động. Gãy xương hở thường được xem là tố hàng đầu để nhận định vết thương đang một cấp cứu ngoại khoa. Đối với vết thương trong thời kỳ nào, ô nhiễm hoặc nhiễm bàn tay, nguyên tắc điều trị là phục hồi tối đa khuẩn, mà vấn đề quyết định là mức độ bẩn, các yếu tố bị tổn thương giúp cho bàn tay có tình trạng dập nát tại vết thương. Ở giai đoạn thể vận động sớm, bao gồm việc tái lập lại đầu, người bệnh được chữa trị sớm, làm tuần hoàn của động - tĩnh mạch; đảm bảo cố giảm thiểu nguy cơ nhiễm khuẩn, giúp cho định ổ gãy xương vững chắc; phục hồi lại liền vết thương kì đầu. gân và thần kinh; khuyết hổng da phải được Kleinert và Smith đã phát biểu rằng "việc che phủ bằng cách ghép da, vạt tại chỗ, vạt sửa chữa cơ bản của tất cả các cấu trúc được lân cận hoặc tạo các vạt tự do [2]. Hầu hết nhấn mạnh vì nó dễ dàng hơn và đạt được các bác sĩ phẫu thuật cố gắng đưa bệnh nhân kết quả tốt". Tuy nhiên, đối với một vết bị gãy xương hở vào phòng phẫu thuật trong thương phức tạp, bẩn thỉu, việc trì hoãn sửa vòng 6 - 8 giờ kể từ khi bị thương. Sự can chữa tối đa kỳ đầu sẽ đảm bảo vết thương thiệp sớm này được cho là làm giảm nguy cơ được giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng và cho nhiễm trùng và các biến chứng khác [5]. phép liền kỳ đầu của vết thương, gân, thần Khoảng thời gian 6 - 8 giờ này được gọi là kinh và xương gãy [4]. Chỉ có thể cắt lọc và 251
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM khâu kín vết thương nếu vết thương đến sớm diễn biến thuận lợi. Quá trình tái tạo về cơ trước 6-12 giờ và chưa bị nhiễm khuẩn [2]. bản có thể chia thành hai bước: một là kết Đối với các vết thương bầm dập hoặc nhiễm hợp các cạnh của mảnh ghép vào các cạnh khuẩn và đến muộn thì không được khâu kín của xương chủ; hai là quá trình tu sửa, hấp da kỳ đầu mà chỉ nên cắt lọc và để ngỏ vết thu dần các mô ghép, cùng thời điểm đó thay thương [2]. Cũng có báo cáo đưa quan điểm thế mô ghép bằng xương mới. Với loại mô rằng nếu lo ngại về tỉ lệ nhiễm trùng cao, ghép bằng xương xốp và xương đặc trong việc tái tạo theo giai đoạn phải được thực giai đoạn sớm không có sự khác biệt, sự khác hiện sau khi khử trùng và bao phủ mô mềm nhau giữa hai loại mô ấy chỉ thể hiện vào chính [6]. Với các trường hợp gãy xương hở thời điểm sau 2 tuần. Ở xương xốp, các mạch đến muộn có nguy cơ nhiễm trùng, cần sử máu tân sinh khuếch tán khá nhanh vào trong dụng kháng sinh liều cao đồng thời rạch mở các hốc trống tuỷ xương bị thoái biến. Ở rộng dẫn lưu ổ viêm, cố định ổ gãy xương xương đặc, các mạch máu tân sinh thâm bằng khu cố định ngoài [2]. Do đó, chúng tôi nhập chậm hơn, dọc theo các ống Havers có không tiến hành ghép xương kỳ đầu mà thực sẵn. Mạch máu tân sinh đem theo các tế bào hiện cố định ngoài bất động ổ gãy xương bàn trung mô được mạch máu tân sinh mang theo II, điều trị phục hồi xương gãy ở kỳ hai. sau này có thể được kích thích biệt hoá thành 3.2. Sự lựa chọn mảnh ghép và quá tiền tạo cốt bào, tiếp sau là tạo cốt bào và trình hồi phục của mảnh ghép huỷ cốt bào. Nhờ đó sự khôi phục mạch máu Khoảng 5-10% các trường hợp gãy với xương xốp xảy ra nhanh hơn xương đặc xương bàn tay có thể bị khiếm khuyết xương [3]. cần được trám bằng ghép xương tự thân hoặc Để phục vụ cho việc ghép xương tự thân, chất thay thế xương [6]. Ngày nay, ghép có nhiều nguồn xương để sử dụng, nhưng xương đã phổ biến trên thế giới và ở Việt mỗi loại xương có những thuận lợi và hạn Nam, phương pháp này dùng để lấp vào các chế nhất định [3]: vị trí thiếu xương giúp phục hồi các ổ khuyết + Xương chậu có thể đáp ứng nguồn mô hổng xương bởi các nguyên nhân như: chấn xương ghép kích thước rộng, thường hiệu thương, u bướu... có thể sử dụng ghép xương quả tốt với những ổ khuyết nhỏ dưới 30 cm2, tự thân. việc tái tạo mạch máu và hấp thụ nhanh hơn. Trong trường hợp mất đoạn của xương Bên cạnh đó, xương chậu có hạn chế là có bàn tay, việc ghép sớm và cố định bên trong thể xảy ra biến chứng khi lấy xương như là rất quan trọng để phục hồi chuyển động. thủng ruột, xuất huyết, tổn thương thần kinh. Việc gia tăng bằng ghép xương tự thân nên + Xương sườn thường chỉ lấy mảnh ghép được xem xét đối với các ổ khuyết lớn hơn mỏng, cung cấp nguồn xương xốp và xương một nửa đường kính của thân xương. Đồng cứng. Ngoài ra, xương sườn mềm nên khó thời do có sự tương hợp sinh học hoàn hảo, khăn trong quá trình ghép, các biến chứng có không có nguy cơ thải hồi mảnh ghép nên thể xảy ra trong và sau phẫu thuật như các việc ghép xương tự thân thường đạt hiệu quả vấn đề về hô hấp, biến dạng ngực. cao trong việc tái tạo xương [6]. Mô xương + Xương vai là nguồn xương được đánh ghép tự thân bởi không bị cản trở của hàng giá cao trong lựa chọn lấy làm mảnh ghép tự rào miễn dịch nên sự tái tạo hồi phục thường thân, nhưng ít được sử dụng do việc lấy 252
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 xương khó khăn và có tỉ lệ tai biến biến trị được thảo luận và áp dụng trong từng chứng cao. trường hợp cụ thể. Để các phương án này + Xương ức có ưu điểm là quá trình tân mang lại kết quả tối ưu, phải đảm bảo rằng sinh mạch máu và hấp thụ nhanh. Nhưng việc chăm sóc chuẩn bị cho xương và giường việc dùng xương ức để ghép không được vết thương, mô mềm khỏe mạnh và không bị ứng dụng rộng rãi do việc lấy xương phức nhiễm trùng, tình trạng bệnh nhân ổn định tạp, khó khăn. nhất. Do những ưu nhược điểm đó, tại thời điểm phẫu thuật, chúng tôi lựa chọn dùng TÀI LIỆU THAM KHẢO mảnh ghép ở xương chậu để tiết kiệm thời 1. Nghiêm Đình Phàn (2009), “Vết thương do gian mổ giúp làm giảm nguy cơ nhiễm hỏa khí”, Ngoại khoa dã chiến - Giáo trình khuẩn, giảm tai biến biến chứng hậu phẫu. đại học, phần 1, tr. 21-36. 3.3. Bất động sau mổ 2. Nguyễn Hùng Thế (2010), Nghiên cứu đặc Vai trò của nẹp bất động sau mổ cũng điểm tổn thương và đánh giá kết quả điều trị quan trọng như phẫu thuật, mục đích là để vết thương bàn tay tại Bệnh viện Xanh Pôn, tăng cường bất động mảnh xương ghép, giữ Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y cho gân duỗi sau khi được thu ngắn không bị Hà Nội. đứt thứ phát. Tuy nhiên, nếu bất động lâu sẽ 3. Bùi Thanh Thủy (2015), Đánh giá hiệu quả làm tăng nguy cơ dính gân, hạn chế sự vận của phương pháp ghép tự thân mảnh xương động của khớp. Chúng tôi chọn đặt nẹp theo sọ bảo quản lạnh sâu trên thực nghiệm và ở tư thế cố định Edinburgh để bất động bàn tay người, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học ở tư thế nghỉ. Bất động bàn tay ở tư thế bất Y Hà Nội. động an toàn có thể ngăn ngừa, hạn chế cứng 4. Freeland A.E. (1984), “Delayed primary khớp và co rút cơ nội tại (cơ giun, cơ liên bone grafting in the hand and wrist after cốt). traumatic bone loss”, J Hand Surg Am, vol. 9a (1), pp. 22-28. IV. KẾT LUẬN 5. Mosheiff R. (2018), “Open fractures”, AO Tai nạn lao động thường gây ra những Principles of Fracture Management, vol. 1 tổn thương phức tạp, ảnh hưởng đến chất (4), pp. 331-356. lượng cuộc sống của người lao động. Mất 6. Sood A. (2015), “Reconstruction of a xương trong gãy xương hở là một vấn đề hết complex Metacarpal shaft fracture with sức khó khăn cho các bác sĩ chấn thương segmental bone loss using autologous Iliac chỉnh hình. Tuy nhiên, điều này có thể giải crest bone graft”, Eplasty, vol. 15, pp. ic47. quyết được khi việc lựa chọn phương án điều 253
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhân một trường hợp chảy máu mũi ồ ạt nhiều lần sau chấn thương mặt
4 p | 211 | 20
-
Nhân một trường hợp: Phẫu thuật tái tạo dây chằng điều trị mất vững khớp thang bàn ngón I giai đoạn sớm
6 p | 13 | 5
-
Nhân một trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy có chuyển vị T(8;21) xâm lấn hốc mắt ở trẻ em
8 p | 15 | 5
-
Viêm động mạch tế bào khổng lồ biểu hiện tại mắt: Nhân một trường hợp và hồi cứu y văn
5 p | 12 | 4
-
Nhân một trường hợp phẫu thuật điều trị mất đoạn thực quản ở trẻ lớn sử dụng phương pháp tịnh tiến thực quản ngoài lồng ngực
4 p | 9 | 3
-
Ca lâm sàng: Nhân một trường hợp phù và thiếu máu nặng do dị ứng đạm sữa bò
4 p | 42 | 3
-
Tắc ruột cơ học do sỏi mật phát hiện trong mổ: Nhân một trường hợp
5 p | 20 | 3
-
Báo cáo một trường hợp biến dạng khuôn mặt nghiêm trọng kèm rối loạn chức năng đa cơ quan ở một bệnh nhân mắc hội chứng Melkersson rosenthal 15 năm không được chẩn đoán
4 p | 4 | 2
-
Nhân 04 trường hợp ghép tim thành công tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 2 | 2
-
Nhân một trường hợp dị vật hốc mắt
3 p | 25 | 2
-
Nhân một trường hợp châm cứu thành công nói trở lại sau 6 tháng mất tiếng do ức chế tâm lý
4 p | 50 | 2
-
Nhân một trường hợp nhiễm leptospira khó chẩn đoán
5 p | 61 | 2
-
Nhân một trường hợp phẫu thuật dị vật cành cây đâm xuyên qua hốc mắt
5 p | 41 | 2
-
Nhân một trường hợp mất protein qua đường tiêu hóa ở trẻ em
4 p | 33 | 1
-
Nhân một trường hợp ung thư đường mật trong gan điều trị bằng phác đồ Gemcitabine/Cisplatin tại Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
6 p | 50 | 1
-
Tế bào học chẩn đoán hội chứng tăng nhiễm giun lươn: Báo cáo một trường hợp
9 p | 1 | 1
-
Báo cáo một trường hợp bệnh nhân bị hội chứng BOSMA hiếm gặp tại Bệnh viện Chợ Rẫy
3 p | 27 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn