intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm động mạch tế bào khổng lồ biểu hiện tại mắt: Nhân một trường hợp và hồi cứu y văn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Viêm động mạch tế bào khổng lồ biểu hiện tại mắt: Nhân một trường hợp và hồi cứu y văn mô tả một trường hợp viêm động mạch tế bào khổng lồ có biểu hiện tại mắt được chẩn đoán xác định qua sinh thiết động mạch thái dương, có biểu hiện của tình trạng thiếu máu cục bộ phía trước thị thần kinh và mất thị lực nghiêm trọng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm động mạch tế bào khổng lồ biểu hiện tại mắt: Nhân một trường hợp và hồi cứu y văn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 VIÊM ĐỘNG MẠCH TẾ BÀO KHỔNG LỒ BIỂU HIỆN TẠI MẮT: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂN Hoàng Anh Tuấn1, Nguyễn Quốc Anh1, Mai Quốc Tùng 2 TÓM TẮT 45 SUMMARY Viêm động mạch tế bào khổng lồ GIANT CELL ARTERITIS WITH (VĐMTBKL) có biểu hiện ở mắt là một tình OCULAR MANIFESTATIONS: A CASE trạng cấp cứu nhãn khoa và bệnh lý thị thần kinh REPORT AND LITERATURE REVIEW do thiếu máu cục bộ phía trước là biểu hiện tại Giant cell arteritis (GCA) with ocular mắt phổ biến nhất. Nhức đầu và biểu hiện tại mắt involvement is an ocular emergency. Arteritic là những triệu chứng hay gặp nhất trong bệnh anterior ischaemic optic neuropathy (AAION) is VĐMTBKL; do đó, trên lâm sàng những bệnh the most common ophthalmological nhân nghi ngờ VĐMTBKL cần được làm ngay manifestation associated with this disease. các xét nghiệm CRP, tốc độ lắng hồng cầu Headache and visual manifestations were the (ESR), siêu âm và/hoặc sinh thiết động mạch thái most common symptoms reported in these cases; dương để chẩn đoán xác định và điều trị kịp thời. therefore, patients with the clinical suspicion of Bệnh nhân thường bị mất hoặc giảm thị lực vĩnh GCA require immediate CRP and ESR test, viễn; một số trường hợp có thể hồi phục thị lực ultrasound and/or temporal artery biopsy for một phần. Mục tiêu chính của việc điều trị tình correct diagnosis and treatment. Visual loss is trạng thiếu máu cục bộ là duy trì thị lực cho mắt usually permanent with some cases showing bên kia. Ở những bệnh nhân có biểu hiện bệnh lý visual recovery. The main goal of AAION thị thần kinh do thiếu máu, nên bắt đầu dùng treatment is the preservation of vision in the corticosteroid liều cao ngay lập tức và duy trì sau fellow eye. In patients with đó. Trong bài báo này, chúng tôi mô tả một neurophthalmological manifestations, high-dose trường hợp VĐMTBKL có biểu hiện tại mắt corticosteroids should be initiated immediately được chẩn đoán xác định qua sinh thiết động and aggressively, and maintained thereafter. In mạch thái dương (ĐMTD), có biểu hiện của tình this paper, we aim to describe a case of a biopsy trạng thiếu máu cục bộ phía trước thị thần kinh proven GCA, presenting with AAION and severe và mất thị lực nghiêm trọng. vision loss. Từ khóa: Viêm động mạch tế bào khổng lồ, Keywords: Giant cell arteritis, temporal sinh thiết động mạch thái dương artery biopsy I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Bệnh viện Mắt Trung ương Viêm động mạch tế bào khổng lồ 2 Trường Đại học Y Hà Nội (VĐMTBKL) được Horton mô tả lần đầu Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Anh Tuấn năm 1932 về đặc điểm lâm sàng và giải phẫu Email: anhtuanbvm@gmail.com bệnh; vì vậy bệnh còn có tên là bệnh Horton, Ngày nhận bài: 14.11.2022 viêm ĐMTD,…1 Bệnh có tính chất hệ thống, Ngày phản biện: 14.11.2022 viêm các mạch máu vừa và lớn, 75-100% các Ngày duyệt bài: 14.11.2022 317
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 trường hợp gặp ở các động mạch (ĐM) thái lần/24h trong 3 ngày, tuy nhiên triệu chứng dương, ĐM đốt sống, ĐM mắt, ĐM mi ngắn không cải thiện nên được chuyển viện tới sau; 35-60% gặp ở ĐM cảnh trong và các Bệnh viện Mắt Trung ương. Bệnh nhân có nhánh khác của ĐM cảnh ngoài (ĐM mặt, tiền sử bệnh mỡ máu cao, huyết áp cao. Kết ĐM chẩm) và ĐM trung tâm võng mạc với quả khám cho thấy: mắt phải: thị lực sáng tối các tổn thương nhẹ hơn. Bệnh hầu như (+), giác mạc trong, tiền phòng sâu sạch, không gây tổn thương tại các ĐM nội sọ do đồng tử giãn, phản xạ (±), thể thủy tinh đục các ĐM nội sọ có ít hoặc không có các sợi tiến triển, gai thị phù, bờ mờ, ĐMTD bên chun.1 Các biểu hiện tại mắt như nhìn mờ phải nổi; mắt trái: thị lực 20/30, giác mạc thoáng qua, song thị xảy ra khá thường trong, tiền phòng sâu sạch, thể thủy tinh nhân xuyên trong bệnh VĐMTBKL, báo hiệu tạo (IOL) cân, võng mạc hồng. nguy cơ bệnh nhân có thể mất thị lực vĩnh Xét nghiệm cận lâm sàng: xét nghiệm viễn. Nhìn mờ thoáng qua phản ánh tình máu và nước tiểu: số lượng bạch cầu: 13,5 trạng thiếu máu thị thần kinh hoặc võng mạc, G/L, số lượng hồng cầu: 3,73 T/L, thường do giảm lưu lượng máu do hẹp lòng hemoglobin: 118,1 g/L. Chụp XQ ngực động mạch hơn là do huyết khối.1 thẳng: không thấy bất thường. Bệnh nhân được chẩn đoán: mắt phải II. CA LÂM SÀNG theo dõi VĐMTBKL, đục thể thủy tinh; mắt Bệnh nhân nam, 79 tuổi, nhập viện Bệnh trái đã mổ đục thể thủy tinh, IOL. Bệnh nhân viện Lão khoa Trung ương với các dấu hiệu: được chỉ định sinh thiết ĐMTD; kết quả xét mắt phải không nhìn thấy gì đột ngột, đau nghiệm giải phẫu bệnh ĐMTD là đầu, đau khớp hàm và xét nghiệm máu lắng VĐMTBKL và bệnh nhân tiếp tục được kê tăng cao; được chẩn đoán: mắt phải theo dõi đơn dùng thuốc corticosteroids (Medrol) VĐMTBKL và điều trị bằng đường uống. Methylprednisolone liều bolus 1000mg 1 318
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Hình 1. Hình ảnh sinh thiết ĐMTD và xét nghiệm giải phẫu bệnh A. Sinh thiết ĐMTD bên phải B. Thành động mạch dày lên, lòng động mạch hẹp lại (HEx40) C. Màng ngăn chun trong bị đứt gãy thành nhiều đoạn (HEx100) D. Thẩm lậu viêm và tăng sinh xơ chủ yếu ở lớp áo trong và áo giữa, không có tế bào khổng lồ nhiều nhân (HEx100) III. BÀN LUẬN bởi glucocorticoid và các chất ức chế IL ‐ 6 Viêm động mạch tế bào khổng lồ hay gặp mới được phát hiện trong thời gian gần đây.3 hơn ở người da trắng sống ở vùng bắc Âu Nguyên nhân gây mất thị lực vĩnh viễn (gốc Scandinavian: 20-30/100.000), ít gặp trong bệnh VĐMTBKL chủ yếu (80%) là do hơn ở người Ả rập, châu Phi và châu Á thiếu máu đầu thị thần kinh cấp tính vì tắc (Nhật: 1,47/100.000); thường xảy ra ở người các ĐM mi ngắn sau và đôi khi là do thiếu trung niên hoặc già (≥ 50 tuổi), nữ nhiều hơn máu phần sau thị thần kinh bởi tắc các nhánh nam với các biểu hiện như mệt mỏi, sụt cân, của ĐM mắt, khoảng 10% các trường hợp là sốt, đau đầu, đau da đầu, đau cổ, đau cứng do tắc ĐM trung tâm võng mạc; nguyên nhân hàm cách hồi và mất thị lực; đặc biệt dấu ít gặp nhất là do mù vỏ não vùng chẩm do hiệu đau cứng hàm là triệu chứng đặc hiệu đột quỵ. Soi đáy mắt có thể thấy gai thị phù, nhất, tiếp theo là dấu hiệu đau cổ. 2,3 bạc màu và có thể có đám xuất tiết bông Cơ chế gây bệnh của VĐMTBKL là kết hoặc dấu hiệu của teo gai (sau vài tuần).4 quả của một dòng thác tín hiệu được kích Hiệp hội Thấp khớp Mỹ đã đưa ra tiêu hoạt bởi một yếu tố nào đó khiến các tế bào chuẩn chẩn đoán VĐMTBKL khi có ≥ 3/5 đuôi gai hóa ứng động các tế bào lymphô T tiêu chuẩn sau: (1) tuổi khởi phát bệnh ≥ 50 và đại thực bào hình thành các thâm nhiễm tuổi, (2) đau đầu mới xuất hiện, (3) khám viêm kiểu u hạt. Sự hoạt hóa các tế bào thấy ĐMTD bất thường: căng cứng mất nhịp lymphô T hỗ trợ gây giải phóng interleukin đập, (4) tăng tốc độ lắng máu ≥ 50mm/giờ, IL-6, IL-17, IL-21, IL-23 và IL-6 lại kích (5) sinh thiết ĐMTD: viêm ĐM với các bạch hoạt lymphô T hỗ trợ qua cơ chế phản hồi cầu đơn nhân hoặc viêm mạn tính kiểu u hạt dương. Vòng luẩn quẩn này có thể bị phá vỡ (có tế bào khổng lồ nhiều nhân). Nếu biểu hiện ≥ 3 trong 5 triệu chứng trên thì giá trị 319
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 chẩn đoán VĐMTBKL có độ nhạy là 93,5% quả âm tính giả do hiện tượng tổn thương và độ đặc hiệu là 91,2%.5 Tuy nhiên, do triệu không liên tục ở thành của động mạch.2,7 chứng của bệnh thường không điển hình, do Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán VĐMTBKL đó cần nghi ngờ VĐMTBKL ở các bệnh là sinh thiết ĐMTD cho thấy viêm mạn tính nhân ≥ 50 tuổi có các triệu chứng: đau đầu kiểu u hạt không hoại tử, với thâm nhiễm tế mới xuất hiện hoặc thay đổi so với những lần bào viêm đơn nhân (tế bào lympho T và đại trước đó; mất thị lực đột ngột, đặc biệt là mù thực bào), phản ứng viêm chủ yếu ở lớp áo thoáng qua; đau cứng hàm; sốt, thiếu máu trong và áo giữa, có thể không có tế bào đẳng sắc hoặc có hội chứng suy mòn.5 khổng lồ nhiều nhân. Đặc biệt còn thấy các Chẩn đoán xác định VĐMTBKL về mặt hiện tượng đứt đoạn màng ngăn chun trong, mô bệnh học nên được thực hiện bởi một bác tăng sản lớp áo trong gây hẹp, tắc lòng mạch sĩ giải phẫu bệnh nhãn khoa sau khi tham hoặc các hiện tượng huyết khối, canxi hóa. 7- khảo về các triệu chứng lâm sàng, xét 9 Trên lâm sàng, khi bệnh nhân có dấu hiệu nghiệm huyết thanh học (CRP và tốc độ lắng viêm ĐMTD thường được nghĩ nhiều đến hồng cầu tăng cao), siêu âm: dấu hiệu quầng VĐMTBKL. Tuy nhiên, cần chẩn đoán phân (halo sign) do thành mạch máu dày.3,4,6 Các biệt VĐMTBKL với một vài bệnh viêm mảnh sinh thiết ĐMTD nên có chiều dài mạch máu khác cũng có thể biểu hiện viêm khoảng 25 mm và sau khi cố định thì dài tối ĐMTD như bệnh viêm ĐM hoại tử, bệnh thiểu là 19 mm, được cắt ngang theo kiểu liên quan đến IgG4, viêm mạch máu do virus "bánh mì" thành 8 đoạn trở lên để tránh kết Varicella-zoster (virus gây bệnh zona): 9 Dấu hiệu khi sinh thiết ĐMTD Bệnh - Viêm ĐM - Thường viêm hoại tử ở lớp áo ngoài và quanh các mạch máu nhỏ với hoại tử các tế viêm lympho, đại thực bào, bạch cầu đa nhân trung tính và/hoặc bạch cầu đa nhân ái toan; không gây tổn thương ở lớp áo giữa và lớp áo trong. - Bệnh liên - Dày lớp áo ngoài ĐM với các đặc điểm: thẩm lậu các tế bào viêm quan đến IgG4 lympho dạng tương bào và bạch cầu đa nhân ái toan, nang lympho; có nhiều tương bào dương tính với IgG4 ở khắp thành mạch và có thể có dấu hiệu của xơ hoá, tắc mạch do huyết khối. - Viêm mạch - Viêm mạn tính kiểu u hạt ở tất cả các lớp của ĐM, hoại tử lớp áo giữa máu do virus kèm theo có kháng nguyên virus Varicella-zoster (có thể biểu hiện ở các Varicella-zoster ĐM nhỏ, bao gồm các ĐM nội sọ). Khi đã nghi ngờ là bệnh VĐMTBKL thì trị cho bệnh nhân bằng corticosteroids.6 Nhìn không cần chờ kết quả sinh thiết ĐM thái chung, việc điều trị VĐMTBKL cần có sự dương nữa mà nên điều trị corticosteroids phối hợp của nhiều chuyên khoa, tối thiểu có ngay cho bệnh nhân. Tuy nhiên, nếu vẫn cần sự phối hợp của các bác sĩ chuyên khoa thấp sinh thiết ĐMTD để khẳng định thì phải sinh khớp và chuyên khoa mắt với mục đích để thiết trong vòng 4 tuần sau khi bắt đầu điều phòng chống mù lòa ở mắt đối diện và phục 320
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 hồi thị lực ở mắt bị tổn thương.2 Phác đồ TÀI LIỆU THAM KHẢO điều trị VĐMTBKL nên phối hợp giữa sử 1. Héron E, Sedira N, Dahia O, Jamart C. dụng corticosteroids toàn thân (≥ 2 năm), Ocular Complications of Giant Cell Arteritis: Methotrexate liều: 10-15mg/1 lần/1 tuần và An Acute Therapeutic Emergency. J Clin kháng thể đơn dòng Tocilizumab nhằm giảm Med. 2022;11(7). tích lũy liều corticosteroids và giảm tỷ lệ tái 2. Ling ML, Yosar J, Lee BW, et al. The phát.2 Đối với bệnh nhân không bị mất thị diagnosis and management of temporal lực thì dùng Prednisolone uống liều 1mg/kg arteritis. Clin Exp Optom. 2020;103(5):572- x 1 lần/24h (tối đa 100mg/24h) trong 2-4 582. tuần; sau đó giảm liều, duy trì 10mg/24h và 3. Vrinceanu D, Dumitru M, Banica B, et al. đối với bệnh nhân bị mất thị lực và/hoặc Role of temporal artery resection in Horton's song thị thì tiêm tĩnh mạch arteritis (Review). Experimental and Methylprednisolone 500-1000mg 1 lần/24h therapeutic medicine. 2021;22(4):1099. trong 3 ngày, sau đó uống liều 1mg/kg x 1 4. Ling ML, Yosar J, Lee BW, et al. The lần/24h trong 2-4 tuần và giảm liều chậm rồi diagnosis and management of temporal duy trì liều 10mg/24h. 1,2 Ngoài ra, có thể arteritis. 2020;103(5):572-582. phối hợp thêm thuốc chống đông Aspirin liều 5. Hunder GG, Bloch DA, Michel BA, et al. thấp 81-100mg/24h để giảm nguy cơ mất thị The American College of Rheumatology lực và đột quỵ. Ngay cả khi bệnh nhân đã 1990 criteria for the classification of giant được dùng corticosteroids liều thích hợp thì cell arteritis. Arthritis Rheum. vẫn có 10-20% các trường hợp VĐMTBKL 1990;33(8):1122-1128. bị di chứng mù hoặc giảm thị lực vĩnh 6. Guevara M, Kollipara CS. Recent viễn.1,6 Advances in Giant Cell Arteritis. Current rheumatology reports. 2018;20(5):25. IV. KẾT LUẬN 7. Bilyk JR, Murchison AP, Leiby BT, et al. Viêm động mạch tế bào khổng lồ là bệnh The Utility of Color Duplex Ultrasonography hiếm gặp. Chúng ta cần nghĩ đến chẩn đoán in the Diagnosis of Giant Cell Arteritis: A này khi bệnh nhân nhìn mờ đột ngột kết hợp Prospective, Masked Study. (An American với các dấu hiệu khác như đau đầu, đau cứng Ophthalmological Society Thesis). hàm, động mạch thái dương căng cứng mất Transactions of the American nhịp đập, xét nghiệm máu lắng tăng cao. Ophthalmological Society. 2017;115:T9. Sinh thiết động mạch thái dương rất có giá trị 8. Yanoff M SJ. Ocular Pathology. Seventh để chẩn đoán xác định bệnh. Điều trị viêm ed: Elsevier Saunders; 2015. động mạch tế bào khổng lồ chủ yếu vẫn là 9. Greigert H, Ramon A, Tarris G, Martin L, dùng corticosteroids đường toàn thân. Bonnotte B, Samson MJJoCM. Temporal Artery Vascular Diseases. Journal of Clinical Medicine. 2022;11(1):275. 321
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2