Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM THANH QUẢN DO NẤM<br />
Thái Hữu Dũng *, Nguyễn Thị Ngọc Dung**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Viêm thanh quản do nấm là viêm thanh quản đặc hiệu do các vi nấm gây ra, bệnh có khuynh<br />
hướng ngày càng tăng trên người giảm sức đề kháng và ngay cả người có sức khoẻ bình thường.<br />
Mục tiêu: khảo sát đặc điểm lâm sàng và các xét nghiệm vi nấm cùng với kết quả điều trị với thuốc kháng<br />
nấm Itraconazole.<br />
Đối tượng_ Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán và<br />
định danh nấm bằng kỹ thuật PCR tại BV Tai mũi họng Tp HCM từ tháng 6/2009 đến tháng 6/2010.<br />
Kết quả: Nấm thanh quản gặp ở lứa tuổi lao động 19-50 tuổi (70,8%), nam gặp nhiều hơn nữ (70,8%/<br />
28,9%), nghề có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất nông dân chiếm 38,7%. Các yếu tố thuận lợi : hút thuốc chiếm tỷ lệ cao<br />
48,4%, bệnh lý dạ dày (GERD)32,3%. Các yếu tố có liên quan rõ rệt đến bệnh là sử dụng kháng sinh 96,8%,<br />
corticoid 54,8%. Tất cả các bệnh nhân đều bị khàn tiếng kéo dài (100%). Có thể kèm theo các triệu chứng ho<br />
(100%) và ngứa họng (58,1%). Nội soi thanh quản thấy giả mạc ở dây thanh 100% là triệu chứng có giá trị<br />
nhất. Giá trị của xét nghiệm vi nấm: Soi trực tiếp cho kết quả nhanh, nhưng tỷ lệ dương tính chưa cao (54,8%).<br />
Giải phẫu bệnh cho chẩn đoán xác định chỉ đạt (22,6%). Vì vậy phải kết hợp với các xét nghiệm vi nấm khác. Kỹ<br />
thuật PCR và giải trình tự đã định danh được 2 giống nấm gây bệnh là Aspergillus (93,5 %), Candida (6,5%).<br />
Điều trị toàn thân đóng vai trò chủ yếu: dùng Itraconazol 200mg/ngày, thời gian trung bình 5 tuần đạt kết quả<br />
tốt 90,3%, kết quả khá đạt 9,7%.<br />
Kết luận: Chẩn đoán VTQ do nấm nên kết hợp làm cả ba xét nghiệm soi trực tiếp, giải phẫu bệnh và PCR<br />
để chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt và định danh nấm gây bệnh. Itraconazole thuốc kháng nấm hiệu quả<br />
cho cả hai giống nấm Aspergillus và Candida.<br />
Từ khoá: nấm thanh quản, kỹ thuật PCR và giải trình tự.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
DIAGNOSIS AND TREATMENT IN FUNGAL LARYNGITIS<br />
Thai Huu Dung, Nguyen Thi Ngoc Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 222 - 227<br />
Background: fungal larygitis is the inflammation of the larynx caused by fungal organisms. This kind of<br />
disease has increasing tendency both in immune deficiency patients and healthy people.<br />
Objectives: Investigating the clinical features, laboratoy studies and the effectiveness of Itraconazole in the<br />
treatment of fungal laryngitis.<br />
Method:.A prospective study in 31 patients who have diagnosis by PCR at ENT hospital, Ho Chi Minh<br />
city, from June 2009 to June 2010<br />
Results: Fungal laryngitis is usually seen in patient from 19 to 50 years old (78%) and superior to male<br />
(70.8%/28.9%). Patients who are farmer have a higher prevalence 38.7%. Advanced factors are smoking (48.4%)<br />
and GERD 32.3%. Using antibiotics (96.8%) and corticoid (54.8%) are specific factors that have a close relation<br />
* Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. HCM ** BM. Tai Mũi Họng - Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BSCK2 Thái Hữu Dũng<br />
ĐT: 0913636491<br />
Email: thaihuudungbs@gmail.com<br />
<br />
222<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
to fungal laryngitis. All of patients have prolonged hoarseness (100%). Cough (100%) and phagyngeal itchiness<br />
(58.1%) are sometimes coincided with this status. White plaque or pseudomembrane on vocal cords is the most<br />
valuable sign in laryngeal endoscopy. Value of laboratory studies in finding fungal:- Fungal wet mount gives<br />
quick result but the sensitivity is not high (54.8%). - Biopsy and pathology are positive in 22.6%. Thus, this<br />
study need to be combined with other studies. - PCR test:Aspergillus and Candida are identified with Aspergillus<br />
90.3% and Candida 9.7%. Oral intraconazole with 200mg per day is the main treatment. The average day for<br />
treatment is 5 weeks with 90.3% good result.<br />
Conclusion: For definitive diagnosis, different diagnosis and identification in fungal laryngitis, three<br />
studies for finding fungal should be combined. Intraconazole is efficient in treatment Aspergillus and Candida.<br />
Keywords: fungal laryngitis,PCR.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Viêm thanh quản do nấm là một hình thái<br />
viêm thanh quản đặc hiệu do các vi nấm gây ra.<br />
Sự gia tăng các bệnh do nấm do các yếu tố môi<br />
trường: mất cân bằng sinh thái, chuyển dịch<br />
vùng khí hậu, thiên tai, lụt lội.<br />
Do các yếu tố làm suy giảm sức đề kháng :<br />
điều trị hóa chất, tia xạ, kháng sinh phổ rộng,<br />
corticoid, HIV – AIDS, dùng thuốc ức chế miễn<br />
dịch, tiểu đường, suy tuyến giáp(3)...<br />
Bệnh có thể nguyên phát hoặc trên một bệnh<br />
lý có sẵn của thanh quản như lao, ung thư,<br />
papillome(6)...<br />
Bệnh có khuynh hướng ngày càng tăng cả ở<br />
người giảm sức đề kháng và người khoẻ mạnh<br />
Chẩn đoán sớm nấm thanh quản sẽ giúp<br />
bệnh nhân được điều trị đúng với thuốc kháng<br />
nấm và sẽ cho kết quả lành bệnh cao và bệnh<br />
nhân được khỏi bệnh dễ dàng.<br />
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu<br />
này với các mục tiêu như sau:<br />
Khảo sát các đặc điểm về lâm sàng của nấm<br />
thanh quản<br />
Xét nghiệm vi nấm: Ưng dụng kỹ thuật PCR<br />
và giải trình tự để chẩn đoán và định danh vi<br />
nấm<br />
Đánh giá hiệu quả điều trị Nấm thanh quản<br />
bằng thuốc kháng nấm Itraconazole.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG_ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 31 bệnh<br />
nhân được chẩn đoán và định danh nấm bằng<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
kỹ thuật PCR tại BV Tai mũi họng Tp HCM từ<br />
tháng 6/2009 đến tháng 6/2010.<br />
<br />
Chọn bệnh<br />
Bệnh nhân tại phòng khám BV Tai Mũi<br />
Họng có khàn tiếng nhất là khàn đặc trên 2<br />
tuần.<br />
Soi thanh quản bằng gương soi gián tiếp<br />
thấy giả mạc trắng, bám trên bề mặt dây thanh.<br />
Tại phòng thanh học: Bệnh nhân được soi<br />
thanh quản ghi hình, đánh giá mức độ tổn<br />
thương, di động của dây thanh, sụn phễu và<br />
rung sóng niêm mạc.<br />
<br />
Nội soi thanh quản treo với nguồn sáng<br />
lạnh<br />
Xét nghiệm vi nấm<br />
- Soi trực tiếp bệnh phẩm: thực hiện tại<br />
phòng xét nghiệm Bệnh viện Tai mũi họng Tp<br />
Hồ Chí Minh:<br />
+ Soi tươi trực tiếp: bệnh phẩm được pha<br />
loãng trong dung dịch NaCl 0,85%, nhỏ một giọt<br />
lên lame, đậy lame, đọc kết quả dưới kính hiển<br />
vi ở vật kính x40.<br />
+ Thực hiện nhuộm Gram: bệnh phẩm được<br />
phết lên lame, cố định lame dưới đèn cồn.<br />
Nhuộm Gram. Đọc kết quả dưới kính hiển vi, ở<br />
vật kính dầu x100, phát hiện được tế bào nấm<br />
hay sợi tơ nấm bắt màu Gram dương.<br />
- Giải phẫu bệnh: mẫu bệnh phẩm được gởi<br />
và làm tại MEDIC.<br />
- Chẩn đoán sinh học phân tử: PCR(+) vừa<br />
chẩn đoán và định danh nấm, thực hiện tại<br />
phòng xét nghiệm NK BIOTEK(4)<br />
<br />
223<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phác đồ điều trị<br />
Điều trị toàn thân: thuốc kháng nấm<br />
Itraconazole (Sporal): 200mg/ngày/1 tuần. Tái<br />
khám mỗi tuần để đánh giá hiệu quả và tác<br />
dụng không mong muốn của thuốc.Ngưng điều<br />
trị khi lâm sàng bệnh nhân hết hoặc gần hết<br />
khàn tiếng, soi thanh quản gián tiếp không còn<br />
giả mạc và soi trực tiếp không còn vi nấm<br />
Điều trị hỗ trợ: các thuốc chống dị ứng<br />
Loratadine<br />
<br />
(Clarityne),<br />
<br />
hoặc<br />
<br />
Fexofenadine(Telfast). Các thuốc nâng cao thể<br />
trạng như các vitamine tổng hợp : vitamin 3B,<br />
Nevramin, Homtamin…<br />
<br />
Đánh giá kết quả điều trị và theo dõi<br />
Theo dõi sau khi ngưng điều trị: tái khám<br />
<br />
Bảng 1: Thời gian từ lúc khàn tiếng đến lúc nhập<br />
viện<br />
<br />
N<br />
%<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Nấm thanh quản gặp ở lứa tuổi lao động 1950 tuổi (70,8%), nam gặp nhiều hơn nữ (70,8%/<br />
28,9%), nghề có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất nông<br />
dân chiếm 38,7%.<br />
<br />
Các yếu tố thuận lợi<br />
Hút thuốc chiếm tỷ lệ cao 48,4%, bệnh lý dạ<br />
dày (GERD) 32,3%<br />
Các yếu tố có liên quan rõ rệt đến bệnh là sử<br />
dụng kháng sinh 96,8%, corticoid 54,8%.<br />
Tất cả các bệnh nhân đều bị khàn tiếng kéo<br />
dài (100%). Có thể kèm theo các triệu chứng ho<br />
(100%) và ngứa họng (58,1%),<br />
Nội soi TQ thấy giả mạc ở dây thanh 100% là<br />
triệu chứng có giá trị nhất.<br />
<br />
Lâm sàng<br />
Triệu chứng cơ năng<br />
Khàn tiếng là triệu chứng quan trọng và gặp<br />
nhiều nhất với các mức độ khác nhau, đó là lý<br />
do chính khiến bệnh nhân đi khám bệnh.<br />
<br />
224<br />
<br />
Tổng<br />
31<br />
100<br />
<br />
Khàn tiếng là triệu chứng quan trọng và gặp<br />
trong 100% các trường hợp, thường xảy ra từ từ,<br />
từ vài tuần đến vài tháng, cũng có khi khàn<br />
tiếng xảy ra đột ngột làm bệnh nhân mất tiếng<br />
ngay từ những ngày đầu khởi phát, và bệnh<br />
nhân tự điều trị, không hết mới đến bệnh viện,<br />
do đó thời gian từ lúc khàn tiếng đến lúc nhập<br />
viện là 4-8 tuần chiếm 51,6%.<br />
- Mức độ khàn tiếng.<br />
Bảng 2: Mức độ của triệu chứng khàn tiếng<br />
<br />
mỗi 2 tháng trong 6 tháng, hoặc tái khám ngay<br />
khi có khàn tiếng lại.<br />
<br />
Thời gian từ lúc khàn tiếng<br />
đến lúc nhập viện<br />
2-4 tuần<br />
4-8 tuần<br />
> 8 tuần<br />
14<br />
16<br />
1<br />
45,2<br />
51,6<br />
3,2<br />
<br />
n<br />
%<br />
<br />
Mức độ khàn tiếng<br />
Vừa<br />
Nặng<br />
24<br />
7<br />
77,4<br />
22,6<br />
<br />
Tổng số<br />
31<br />
100<br />
<br />
Khàn tiếng với ba mức độ sau:<br />
+ Mức độ nặng là tình trạng mất tiếng, khi<br />
phát âm nghe không có âm sắc gặp với tỉ lệ<br />
thấp (22,6%).<br />
+ Khàn tiếng vừa chiếm tỉ lệ cao (77,4%), khi<br />
phát âm âm sắc thay đổi.<br />
+ Không có trường hợp khàn tiếng nhẹ (0%)<br />
với tình trạng âm sắc nghe còn tương đối rõ.<br />
Ngoài triệu chứng khàn tiếng còn gặp các<br />
triệu chứng khác như ho chủ yếu là ho khan<br />
không có đờm (61,3%), bệnh nhân thường cảm<br />
giác ngứa họng (58,1%) và làm bệnh nhân phải ho.<br />
Khó thở gặp không nhiều (6,5%) chỉ là cảm<br />
giác của bệnh nhân, nhất là khi bệnh nhân ho<br />
nhiều, khó thở thanh quản thật sự không gặp<br />
trường hợp nào.<br />
Các triệu chứng khác chỉ ở mức độ nhẹ như<br />
mệt mỏi gặp (58,1%), gày sút cân cũng gặp tỷ lệ ít<br />
(9,7%) giảm từ 1 đến 2 kg.<br />
<br />
Triệu chứng thực thể<br />
- Giả mạc ở thanh quản<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Là một màng màu trắng đục hoặc trắng kem,<br />
<br />
Aspergillus (n=29)<br />
<br />
phủ trên niêm mạc của thanh quản(5). Giả mạc có<br />
thể xốp, dày, lan tràn phủ toàn bộ mặt trong của<br />
thanh quản. Giả mạc cũng có thể mịn mượt,<br />
mỏng hoặc dày phủ trên bề mặt niêm mạc thanh<br />
quản, giống như lớp sữa đặc hoặc lớp kem phết<br />
trên niêm mạc, có thể chỉ khu trú ở một vị trí trên<br />
niêm mạc của thanh quản hoặc lan tràn bao phủ<br />
toàn bộ mặt trong thanh quản.<br />
Bảng 3: Vị trí giả mac ở thanh quản<br />
<br />
N<br />
%<br />
<br />
Dây thanh<br />
Một bên<br />
Hai bên<br />
6<br />
25<br />
19,4<br />
80,6<br />
<br />
Tổng số<br />
31<br />
100<br />
<br />
n<br />
%<br />
<br />
thanh chiếm (19,4%), và đặc điểm giả mạc hai<br />
dây thanh đối bên. Không gặp giả mac ở các vị<br />
trí khác của thanh quản, cũng như ở họng, hạ<br />
họng và thanh thiệt.<br />
Bảng 4: Tình trạng dây thanh kèm giả mạc<br />
N<br />
%<br />
<br />
Sùi<br />
17<br />
54,8<br />
<br />
Loét<br />
6<br />
19,4<br />
<br />
Tổng số<br />
23<br />
74,2<br />
<br />
Các thương tổn khác được đánh giá khi soi<br />
trực tiếp thanh quản đa số là sùi dây thanh chiếm<br />
tỷ lệ (54,8%).<br />
<br />
Cận lâm sàng<br />
Soi trực tiếp<br />
Tỷ lệ tìm thấy sợi nấm trong bệnh phẩm giả<br />
mac là 54,8%, tế bào nấm là 19,4%. Chỉ riêng xét<br />
nghiệm này cho tỷ lệ chẩn đoán xác định là<br />
54,8%.<br />
<br />
Kết quả PCR và giải trình tự<br />
Hai giống nấm gây bệnh ở thanh quản đã<br />
định danh được là Aspergillus 93,5% và Candida<br />
6,5%.<br />
+ Định danh các chủng nấm gây bệnh<br />
Bảng 5: Kết quả định danh các chủng nấm gây bệnh<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
Fumigatus<br />
18<br />
62,1<br />
<br />
Flavus<br />
7<br />
24,1<br />
<br />
Niger<br />
2<br />
6,9<br />
<br />
Oryzea<br />
2<br />
6,9<br />
<br />
Candida<br />
(n=2)<br />
albicans<br />
2<br />
100<br />
<br />
Định danh giống Aspergillus thấy phần lớn là<br />
chủng Aspergillus fumigatus (62,1%), kế tiếp là<br />
Aspergillus flavus (24,1%), còn lại là Aspergillus<br />
niger (6,9%) và Aspergillus oryzae (6,9%).<br />
Còn đối với giống Candida là chủng Candida<br />
albicans (100%), chưa gặp các chủng Candida khác<br />
như Candida krusei, Candida stellatoidea và Candida<br />
glabrata gây bệnh ở thanh quản.<br />
<br />
Xét nghiệm giải phẫu bệnh<br />
Bảng 6: Kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh<br />
<br />
Giả mạc luôn phủ trên dây thanh 100%, 2<br />
bên dây thanh chiếm tỷ lệ cao (80,6%), 1 bên dây<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
n<br />
%<br />
<br />
Viêm do<br />
Viêm<br />
Aspergillus mạn tính<br />
7<br />
22<br />
22,6<br />
71,0<br />
<br />
Loét<br />
1<br />
3,2<br />
<br />
Hoại tử Tổng số<br />
1<br />
3,2<br />
<br />
31<br />
100<br />
<br />
Xét nghiệm giải phẫu bệnh cho tỷ lệ chẩn<br />
đoán xác định viêm thanh quản do nấm tổng số<br />
7 trường hợp (22,6%).<br />
Các kết quả khác như viêm mạn tính (71%),<br />
loét (3,2%) và hoại tử (3,2%).<br />
<br />
Điều trị<br />
Điều trị tại chỗ<br />
Bóc gỡ bỏ giả mac tới mức tối đa trong lúc<br />
soi thanh quản treo dưới kính hiển vi hoặc ống<br />
nội soi (optic 00) để loại bỏ nhanh tác nhân gây<br />
bệnh và phục hồi nhanh khả năng phát âm của<br />
người bệnh.<br />
Đã thực hiện bóc tách gỡ bỏ giả mac một lần ở<br />
31 bệnh nhân (100%).<br />
Sau 1 tuần điều trị thuốc kháng nấm, soi<br />
thanh quản kiểm tra bằng ống soi mềm, không<br />
thấy giả mac nhiều hơn so với trước khi điều trị,<br />
nên không có trường hợp nào cần phải tiến hành<br />
gỡ bỏ giả mạc lần thứ hai.<br />
<br />
Điều trị toàn thân<br />
Chủ yếu là điều trị bằng thuốc kháng nấm<br />
theo đường toàn thân kèm với các thuốc khác là<br />
chống dị ứng, các thuốc nâng cao thể trạng.<br />
Chúng tôi đã chọn Itraconazole (Sporal) liều<br />
<br />
225<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
uống 200mg/ngày(1). Tái khám và cho đơn thuốc<br />
hàng tuần để theo dõi tiến triển của bệnh và các<br />
tác dụng không mong muốn của thuốc. Làm xét<br />
nghiệm men gan (GOT, GPT) mỗi khi liệu trình<br />
điều trị thuốc được 4 tuần.<br />
Sau khi được nội soi gỡ bỏ giả mạc và điều trị<br />
thuốc kháng nấm, bệnh nhân tái khám hàng<br />
tuần để theo dõi tiến triển của bệnh. Khi giọng<br />
nói của bệnh nhân được phục hồi, soi thanh quản<br />
gián tiếp không còn thấy giả mạc thì tiến hành<br />
nội soi thanh quản để đánh giá lại bệnh tích ở<br />
thanh quản và lấy bệnh phẩm ở thanh quản xét<br />
nghiệm soi trực tiếp tìm vi nấm. Nếu xét nghiệm<br />
vi nấm không có sợi nấm và tế bào nấm thì<br />
ngưng điều trị, nếu có sợi nấm hoặc tế bào nấm<br />
thì tiếp tục điều trị thêm 1 tuần, sau đó nội soi<br />
thanh quản lại để đánh giá và lấy bệnh phẩm xét<br />
nghiệm lại vi nấm, làm như vậy cho tới khi xét<br />
nghiêm vi nấm âm tính thì ngưng điều trị.<br />
Đánh giá kết quả điều trị sau thời gian 2<br />
tháng, được chia làm 3 mức độ:<br />
+ Kết quả điều trị tốt:<br />
Giọng nói được phục hồi hoàn toàn.<br />
Không có giả mạc ở thanh quản, dây thanh<br />
hai bên khép kín khi phát âm, rung động tốt.<br />
+ Kết quả điều trị khá:<br />
Giọng nói trở lại gần như bình thường, bệnh<br />
nhân hài lòng.<br />
Không có giả mạc ở thanh quản, dây thanh<br />
hai bên khép kín nhưng rung động chưa tốt.<br />
+ Kết quả điều trị xấu:<br />
Giọng nói được cải thiện nhiều nhưng còn<br />
khàn.<br />
Có ít giả mạc ở thanh quản, soi thanh quản<br />
thấy dây thanh hai bên không khép kín khi phát<br />
âm.<br />
Bảng 7: Kết quả điều trị<br />
Kết quả<br />
n<br />
%<br />
<br />
Tốt<br />
28<br />
90,3<br />
<br />
Khá<br />
3<br />
9,7<br />
<br />
Xấu<br />
0<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
31<br />
100<br />
<br />
Kết quả điều trị tốt chiếm tỷ lệ cao 90,3%, khá<br />
là 9,7% và không có kết quả xấu.<br />
<br />
226<br />
<br />
Thời gian điều trị<br />
_ Thời gian điều trị 4-5 tuần chiếm 54,8%<br />
_ Thời gian điều trị 6-7 tuần : 45,2%.<br />
_ Thời gian điều trị ngắn nhất là 4 tuần: 1<br />
bệnh nhân<br />
_ Thời gian điều trị dài nhất là 7 tuần: 1 bệnh<br />
nhân<br />
<br />
Theo dõi sau điều trị<br />
Sau khi ngưng điều trị thuốc kháng nấm, tiếp<br />
tục khám lại bệnh nhân mỗi 2 tháng trong 6<br />
tháng. Tái khám lại ngay khi xuất hiện khàn<br />
tiếng.Cho tới nay chưa thấy bệnh nhân nào tái<br />
phát viêm thanh quản do nấm.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Trong 2 năm từ 1/6/2008- 31/6/2010 chúng tôi<br />
ghi nhận có 31 trường hợp được chẩn đoán và<br />
định danh nấm bằng ứng dụng kỹ thuật PCR và<br />
giải trình tự : đa số là Aspergillus 93,5% và 6,5% là<br />
Candida.<br />
Tất cả các bệnh nhân đều bị khàn tiếng kéo<br />
dài (100%). Có thể kèm theo các triệu chứng ho<br />
(100%) và ngứa họng (58,1%), đặc biệt là điều trị<br />
kháng sinh và kháng viêm không đỡ.<br />
- Nội soi TQ thấy giả mạc ở dây thanh 100%<br />
(2 bên dây thanh 80,6%, 1 bên dây thanh 19,4%)<br />
là triệu chứng có giá trị nhất gợi ý cho chẩn đoán.<br />
chúng tôi không gặp ở các vị trí khác của TQ.<br />
Giá trị của xét nghiệm vi nấm<br />
- Soi trực tiếp cho kết quả nhanh, nhưng tỷ lệ<br />
dương tính chưa cao (54,8%).<br />
- Giải phẫu bệnh vừa có giá trị chẩn đoán xác<br />
định bệnh, vừa có giá trị chẩn đoán phân biệt với<br />
các bệnh khác của thanh quản, tuy nhiên tỷ lệ<br />
cho chẩn đoán xác định chỉ đạt (22,6%).<br />
-Kỹ thuật PCR và giải trình tự được coi là xét<br />
nghiệm cho chẩn đoán và định danh nấm gây<br />
bệnh. Đã định danh được 2 giống nấm gây bệnh<br />
ở TQ là Aspergillus (93,5%), Candida (6,5%), làm<br />
cơ sở cho việc lựa chọn thuốc điều trị.<br />
Vì vậy, để chẩn đoán TQ do nấm nên kết hợp<br />
làm cả ba xét nghiệm soi trực tiếp, giải phẫu bệnh<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />