intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân ung thư đang điều trị hóa chất tại Bệnh viện K năm 2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rối loạn giấc ngủ là triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân ung thư tuy nhiên chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu chất lượng giấc ngủ, yếu tố nguy cơ và việc giao tiếp về các vấn đề liên quan giấc ngủ giữa bệnh nhân và nhân viên y tế/người thân của người bệnh ung thư đang điều trị hóa chất tại bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân ung thư đang điều trị hóa chất tại Bệnh viện K năm 2017

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 3. Lê Xuân Trung. Chấn thương sọ não. Bách khoa 6. Marshall LF, G.T., Klauber MR. The outcome of thư bệnh học 1. 1991, Trung tâm Quốc gia biên severe closed head injury. Journal Neurosugery soạn từ điển Bách khoa Việt Nam: Hà Nội. 1991. 75: p. S28-36. 4. Võ Tấn Sơn, Nguyễn Thanh Huy. Một số yếu 7. Sheng-Jean, Wei-Cheng Hong, and e.a. Yin- tố tiên lượng trong điều trị phẫu thuật máu tụ dưới Yi Han. Clinical outcome of severe head injury màng cứng cấp tính do chấn thương. Y học Thành using three diffirent ICP and CPP protocol-driven Phố Hồ Chí Minh, 2004. 8(1). therapies. Journal Clinical Neuroscience, 2005. 13: 5. Nguyễn Hữu Tú. Góp phần tìm hiểu vai trò của p. 812-822. theo dõi áp lực trong sọ đối với hồi sức chấn 8. Đồng Văn Hệ, Vũ Ngọc Tú. Lâm sàng, hình ảnh thương sọ não nặng. Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ chụp cắt lớp vi tính chấn thương sọ não nặng. Y nội trú bệnh viện., 1993. học thực hành, 2010. 709(Số 3/2010): p. 147-150. CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐANG ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2017 Hoàng Thị Xuân Hương1, Bùi Thanh Phúc2, Nguyễn Thị Hồng Anh1 TÓM TẮT undergoing chemotherapy. Methods: a cross-sectional study was conducted collecting data from 170 cancer 50 Mục tiêu nghiên cứu: Rối loạn giấc ngủ là triệu patients (age=54.25 years, 64.7% female). Quality of chứng phổ biến ở bệnh nhân ung thư tuy nhiên chưa the sleep was measured by the Pittsburgh Sleep Quality được nghiên cứu tại Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm Index (PSQI). Result: 72.9% of participants were poor tìm hiểu chất lượng giấc ngủ, yếu tố nguy cơ và việc sleeper with a mean PSQI of 9.594.69. Poor sleep giao tiếp về các vấn đề liên quan giấc ngủ giữa bệnh quality was not correlated with the participants’ nhân và nhân viên y tế/người thân của người bệnh characteristics. Only 11.3% of patients with poor sleep ung thư đang điều trị hóa chất tại bệnh viện K. quality reported their sleep problems with healthcare Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành providers. Conclusion: This study indicated a high trên 170 bệnh nhân (tuổi trung bình 54,25 tuổi, nữ prevalence of poor sleeper in cancer patients and poor chiếm 64,7%). Chất lượng giấc ngủ được đo bằng communication between patients and healthcare Thang đánh giá chất lượng giấc ngủ Pittsburgh providers about this discomfort. (PSQI). Kết quả: 72,9% bệnh nhân bị ảnh hưởng Keywords: Sleep quality, cancer patients, PSQI, chất lượng giấc ngủ với trị số trung bình PSQI bằng sleep disturbances 9,594,69. Chất lượng giấc ngủ kém không liên quan tới đặc điểm của người bệnh. Chỉ 11,3% bệnh nhân có I. ĐẶT VẤN ĐỀ chất lượng giấc ngủ kém báo với nhân viên y tế về tình trạng của họ. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ Ung thư là thuật ngữ của hơn 200 bệnh khác rất cao bệnh nhân ung thư có chất lượng giấc ngủ nhau gây ra bởi sự phân chia không kiểm soát kém và sự giao tiếp chưa hiệu quả giữa người bệnh và được các tế bào bất thường trong một bộ phận nhân viên y tế về tình trạng này. của cơ thể và lan sang các cơ quan khác, gần Từ khóa: chất lượng giấc ngủ, bệnh nhân ung 1/6 trường hợp tử vong trên toàn cầu là do ung thư, PSQI, rối loạn giấc ngủ thư. Theo ước tính của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, SUMMARY đến năm 2030 sẽ có 21,7 triệu trường hợp và 13 SLEEP QUALITY AMONG CANCER triệu ca tử vong trên toàn thế giới. Theo Tổ chức PATIENTS UNDERGOING CHEMOTHERAPY Y tế Thế giới, mục đích chính của điều trị ung TREATMENT IN VIETNAM thư là chữa khỏi hoặc kéo dài cuộc sống của Study objectives: Sleep disturbances are bệnh nhân cũng như đảm bảo chất lượng cuộc common among cancer patients however its sống tốt nhất cho những người bệnh sau khi kết prevalence remains unknown among Vietnamese thúc quá trình điều trị ung thư. Các phương cancer population. This study aims to determine the pháp điều trị chính cho bệnh ung thư bao gồm sleep quality, its risk factor, and communication about sleep problems between patients and their healthcare phẫu thuật, xạ trị, và hóa trị giúp cải thiện khả provider/relatives in a sample of cancer patients năng sống sót của bệnh nhân nhưng cũng có thể tác động đáng kể đến tâm lý và thể chất đối với 1Đại bệnh nhân. Trong số các phương pháp điều trị học Phenikaa, Hà Nội 2Bệnh ung thư khác nhau, hóa trị được coi là nguyên viện hữu nghị Việt Đức nhân gây ra các rối loạn giấc ngủ cho người Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Xuân Hương Email: huongxh@gmail.com bệnh.Rối loạn giấc ngủ bao gồm một loạt các Ngày nhận bài: 8.4.2020 triệu chứng như khó ngủ, mất ngủ, hay tỉnh giấc Ngày phản biện khoa học: 14.5.2020 giữa đêm, khó chìm vào giấc ngủ, trằn trọc khi Ngày duyệt bài: 22.5.2020 ngủ… và những rối loạn này gây ảnh hưởng đến 201
  2. vietnam medical journal n01 - june - 2020 các sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân. Tuy được phát phiếu câu hỏi và điền phiếu. Ban phổ biến và gây ảnh hưởng đến một số lượng Giám đốc của Bệnh viện K đã thông qua và đồng lớn bệnh nhân ung thư, các rối loạn về giấc ngủ ý để nhóm nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu. thường không được nhận biết và ít được chú ý Bộ công cụ sử dụng trong nghiên cứu là bởi các bác sĩ lâm sàng và nhà nghiên cứu so với phiên bản tiếng Việt của Thang đánh giá chất các triệu chứng khác (ví dụ như đau, mệt mỏi, lượng giấc ngủ Pittsburgh (PSQI). PSQI được trầm cảm). Một loạt các tỷ lệ về người bệnh có phát triển bởi các nhà nghiên cứu tại Đại học rối loạn giấc ngủ đã được báo cáo trong y văn từ Pittsburgh và là một bảng câu hỏi về giấc ngủ tỷ lệ rất thấp 8,9% đến rất cao 93,3% (Davis, tiêu chuẩn cho các bác sĩ lâm sàng và các nhà Khoshknabi, Walsh, Lagman, & Platt, 2014). Tỉ lệ nghiên cứu. Đây là một bảng câu hỏi tự điền bệnh nhân có các rối loạn giấc ngủ của các đánh giá chất lượng giấc ngủ. PSQI xác định nghiên cứu trên tuỳ thuộc vào thời điểm nghiên chất lượng giấc ngủ là “kém” hay “tốt” bằng cứu, chẩn đoán của bệnh nhân, và triệu chứng cách sử dụng 19 tiêu chí đo lường bảy chỉ số về về giấc ngủ được điều tra. Một số ít nghiên cứu ngủ bao gồm: chất lượng giấc ngủ, độ trễ giấc được thực hiện ở những bệnh nhân đang điều trị ngủ, thời gian ngủ, hiệu quả giấc ngủ, các rối ung thư cho kết quả có từ 30% đến 68% bệnh loạn giấc ngủ, sử dụng thuốc ngủ và sự ảnh nhân có rối loạn giấc ngủ (Cheng & Yeung, hưởng của chất lượng giấc ngủ với các hoạt 2013). Tại Việt Nam hiện vấn đề chất lượng giấc động hàng ngày. Điểm PSQI nằm trong khoảng ngủ của bệnh nhân ung thư chưa được quan tâm từ 0 đến 21, với tổng số điểm bằng hoặc cao nghiên cứu đúng mức. Do đó, chúng tôi tiến hơn 5 điểm thì người bệnh có giấc ngủ kém. hành nghiên cứu này để tìm hiểu chất lượng giấc Trong nghiên cứu này, Cronbach’s alpha của ngủ ở người bệnh ung thư đang trải qua hóa trị thang đo là 0,98. liệu cũng như mối tương quan của nó với những Để tìm hiểu sự giao tiếp về vấn đề giấc ngủ đặc điểm khác của bệnh nhân. Chúng tôi cũng giữa những người tham gia nghiên cứu với y bác tìm hiểu xem người tham gia có vấn đề về giấc sĩ và người thân của họ, nghiên cứu viên đã thiết ngủ có muốn cho người khác biết về điều đó hay kế hai câu hỏi. Câu hỏi đầu tiên là “Ông/bà có không, họ sẽ thông báo cho ai về chất lượng nói cho ai biết về vấn đề giấc ngủ của mình giấc ngủ và lý do. không?”. Nếu câu trả lời của bệnh nhân là Không, thì câu hỏi bổ sung được đưa ra là: “Tại II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sao Ông/bà không nói với ai về vấn đề giấc ngủ Đối tượng: Nghiên cứu này tiến hành trên của mình?”. Với những bệnh nhân trả lời “Có”, các bệnh nhân ung thư từ bệnh viện ung thư lớn thì câu hỏi bổ sung đưa ra là : Ông/bà nói với ai nhất Việt Nam (Bệnh viện K cơ sở Quán Sứ và về vấn đề liên quan đến giấc ngủ của mình?”. Tân Triều). Bệnh nhân có chẩn đoán ung thư Chỉ những bệnh nhân có tổng điểm PSQI lớn hơn đều được mời tham gia nghiên cứu nếu họ đang 5 mới được hỏi những câu hỏi này. trải qua hóa trị tại bệnh viện này trong khoảng Phân tích số liệu: Dữ liệu được phân tích thời gian từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 2 bằng phần mềm SPSS 20.0. So sánh giữa các năm 2017 bằng phương pháp lấy mẫu thuận nhóm được thực hiện bằng các thử nghiệm T-test tiện. Các tiêu chí thu nhận là: Bệnh nhân được và ANOVA cho các biến liên tục và test χ2 cho các hóa trị tại các đơn vị hóa trị, Tuổi từ 20 - 84 tuổi, biến phân loại. Phân tich mối tương quan và Đồng ý tham gia nghiên cứu. Các tiêu chí loại Spearman’s được sử dụng để đánh giá mối liên trừ là: Bệnh nhân có tiền sử mất ngủ trước khi quan giữa chất lượng giấc ngủ và các biến số chẩn đoán mắc bệnh ung thư và bệnh mãn tính khác. Mức ý nghĩa thống kê được đặt ở p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 Biến n % ung thư thận, ung thư da) Giới tính Các giai đoạn ung thư Nam 60 35,3 Giai đoạn 1 32 19,2 Nữ 110 64,7 Giai đoạn 2 72 43,1 Tuổi Giai đoạn 3 42 25,1 >60 55 32,4 Giai đoạn 4 21 12,6 46 -60 82 48,2 Thời gian từ lúc chẩn đoán là Ung thư vú 56 32,9 0,05). Bệnh nhân ung thư vú có tỷ lệ chất lượng Ung thư phổi 34 20 giấc ngủ kém cao nhất. Tương tự bệnh nhân ung Ung thư trực tràng 11 6,5 thư ở giai đoạn II có tỷ lệ chất lượng giấc ngủ Ung thư dạ dày 16 9,4 kém cao nhất. Tuy nhiên, không có sự khác biệt Ung thư buồn trứng/ tử cung/ về mặt thống kê nào được tìm thấy giữa điểm 30 15,2 cổ tử cung PSQI và giới tính, tuổi, loại ung thư, và giai đoạn Ung thư vòm họng 22 8,8 ung thư. Bảng 2 thể hiện điểm PSQI của người Ung thư khác (ung thư lưỡi, 8 4,7 ngủ tốt và kém. Bảng 2. Điểm PSQI của người tham gia nghiên cứu Chất lượng Chất lượng Điểm PSQI Giá trị giấc ngủ tốt giấc ngủ kém trung bình p (PSQI 60 13 (23,6%) 42 (76,4%) 9,31 (4,30) 0,06 46 – 60 17 (20,7%) 65 (79,3%) 10,57 (4,62) < 46 16 (48,5%) 17 (51,5%) 7,64 (4,92) Chẩn đoán: Ung thư vú 16 (28,6%) 40 (71,4%) 10,23 (4,99) 0,81 Ung thư phổi 10 (29,3%) 24 (70,6%) 8,35 (4,38) Ung thư trực tràng 2 (18,2%) 9 (81,8%) 9,18 (4,07) Ung thư dạ dày 7 (43,7%) 9 (56,3%) 8,94 (5,66) Ung thư buồn trứng/tử cung/cổ tử cung 4 (40%) 18 (60%) 10,23 (3,87) Ung thư vòm họng 4 (18,2%) 18 (81,8%) 9,74 (4,35) Ung thư khác (ung thư lưỡi, ung thư 2 (25%) 6 (75%) 9,27 (4,05) thận, ung thư da) Các giai đoạn ung thư 0,35 Giai đoạn 1 11 (34,4%) 21 (65,6%) 8,24 (3,93) Giai đoạn 2 19 (26,4%) 53 (73,6%) 9,81 (4,56) Giai đoạn 3 8 (19%) 34 (81%) 10,43 (4,63) Giai đoạn 4 7 (33,3%) 14 (66,7%) 9,38 (5,52) Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng nhận thấy phải mất 60 phút để bệnh nhân chìm vào giấc ngủ và tổng thời gian ngủ trung bình là 5 giờ. 3.3 Mối tương quan giữa chất lượng giấc ngủ và đặc điểm của người tham gia Hệ số tương quan Pearson cho thấy điểm PSQI có tương quan yếu với những đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu bao gồm tuổi, giới tính, chẩn đoán ung thư, giai đoạn ung thư, thời gian chẩn đoán và liệu bệnh nhân có trải qua phẫu thuật hay không. Không có mối tương quan nào được tìm thấy là có ý nghĩa (Bảng 3). 203
  4. vietnam medical journal n01 - june - 2020 Bảng 3. Mối tương quan giữa điểm PSQI và đặc điểm của người tham gia nghiên cứu Chẩn đoán Giai đoạn Thời gian từ lúc Phẫu Tuổi Giới ung thư ung thư chẩn đoán thuật PSQI r 0,11 -0,8 0,006 0,122 0,08 -0,048 p 0,14 0,3 0,9 0,116 0,3 0,53 3.4 Giao tiếp về chất lượng giấc ngủ giữa dân số nói chung. Các khảo sát trên quy mô lớn bệnh nhân và người nhà hoặc nhân viên y tế chỉ ra rằng bệnh nhân nữ có tỷ lệ mất ngủ cao 37/124 bệnh nhân có chất lượng giấc ngủ hơn bệnh nhân nam (Davis, Khoshknabi, Walsh, kém (29,8%) phàn nàn về vấn đề giấc ngủ của Lagman, & Platt, 2014; Palesh et al., 2010). Tuy họ với người khác. 16,9% trong số họ (21/124) nhiên, một số nghiên cứu gần đây ở bệnh nhân nói với vấn đề giấc ngủ của họ với các thành ung thư cũng chỉ ra rằng không có sự khác biệt viên gia đình, 11,3% (14/124) đã thông báo cho đáng kể về tỷ lệ mất ngủ giữa nam và nữ, và bác sĩ hoặc điều dưỡng của họ, và 1,6% (2/124) những người tham gia ở các nhóm tuổi khác nói với bạn bè. nhau (Akman, Yavuzsen, Sevgen, Ellidokuz, & Có 87 bệnh nhân có chất lượng giấc ngủ kém Yilmaz, 2015; Romito et al., 2014). Tuy nhiên, không nói cho bất cứ ai về vấn đề giấc ngủ của một số nghiên cứu trên quy mô lớn đã tìm thấy họ. Lý do chủ yếu của việc này là vì theo quan sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ mất ngủ giữa bệnh điểm của họ, rối loạn giấc ngủ là phản ứng bình nhân ung thư phổi / ung thư vú so với các chẩn thường và tạm thời của việc điều trị. Hơn nữa, họ đoán ung thư khác (Palesh et al., 2010). Một số không muốn làm phiền y bác sĩ về giấc ngủ của lý do tiềm năng cho sự khác biệt có thể bao gồm mình vì họ nghĩ rằng y bác sĩ có thể không quan việc sử dụng các loại thuốc chống nôn (Ví dụ: tâm đến vấn đề này (40/87 bệnh nhân, 45,9%). dexamethasone), sinh học khối u và tác dụng 30/87 (34,4%) bệnh nhân không báo cáo vấn đề phụ của hóa trị liệu (Ví dụ: mãn kinh sớm) về giấc ngủ vì họ nghĩ tình trạng đó sẽ hết khi (Palesh et al., 2010). điều trị chấm dứt. 17/87 (19,5%) không báo cáo Nghiên cứu này đã xác định được sự giao tiếp vì các bác sĩ không hỏi về giấc ngủ của họ. không hiệu quả về các vấn đề liên quan đến giấc ngủ giữa người bệnh có chất lượng giấc ngủ kém IV. BÀN LUẬN và nhân viên y tế hoặc người thân của họ. Kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Tương tự như kết quả của chúng tôi, một cuộc tỷ lệ người bệnh ung thư đang điều trị hoá chât khảo sát trên 150 bệnh nhân cho thấy chỉ có có chất lượng giấc ngủ kém (72,9%) cao gấp 30% bệnh nhân gặp vấn đề về giấc ngủ đã nói bốn lần so với người bình thường (Neubauer, với các y bác sĩ của họ. Thêm vào đó, một Pandi-Perumal, Spence, Buttoo, & Monti, 2018). nghiên cứu gần đây cũng kết luận mặc dù chất Tỷ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi cao lượng giấc ngủ kém rất phổ biến trong dân số hơn các nghiên cứu gần đây cũng sử dụng PSQI chăm sóc chính nhưng chỉ có 19,3% bệnh nhân để đo chất lượng giấc ngủ ở bệnh nhân ung thư bị mất ngủ sẽ thông báo những vấn đề này, và đang trải qua hóa trị liệu (từ 40,4% đến 66%) do đó, không nhận được bất kỳ điều trị nào cho (Akman, Yavuzsen, Sevgen, Ellidokuz, & Yilmaz, tình trạng giấc ngủ của họ (Almeneessier et al., 2015; Romito et al., 2014). Sự khác biệt có thể 2018). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng được giải thích bởi sự khác biệt về điều kiện y tế chỉ ra lý do chính cho việc không báo cáo các tại Việt Nam, nơi bệnh nhân thường phải di vấn đề về giấc ngủ là vì bệnh nhân nghĩ rằng chuyển quãng đường dài để đến điều trị tại Hà những rối loạn đó là phản ứng bình thường và Nội. Hơn nữa, họ thường được điều trị tại các tạm thời của các phương pháp điều trị trong khi phòng bệnh quá đông với 3 hoặc 4 bệnh nhân các bác sĩ của họ quá bận rộn để lắng nghe vấn nằm chung một giường. đề của họ. Kết quả này gợi ý cần phải cung cấp Chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt đáng thông tin cho người bệnh ung thư và nhân viên y kể về tỉ lệ người bệnh có chất lượng giấc ngủ tế về các rối loạn giấc ngủ nhằm kịp thời chẩn kém cũng như điểm PSQI giữa những người đoán và điều trị mất ngủ giúp cải thiện chất tham gia là nam và nữ, những người tham gia ở lượng cuộc sống của người bệnh. các nhóm tuổi khác nhau, chẩn đoán ung thư Sử dụng bảng câu hỏi đã được chuẩn hóa và khác nhau hoặc giai đoạn ung thư. Kết quả khác xác thực để tìm hiểu chất lượng giấc ngủ trên với một số tài liệu hiện có. Giới tính và tuổi tác một cỡ mẫu lớn là điểm mạnh của nghiên cứu. được xác định là yếu tố ảnh hưởng đến chứng Tuy nhiên, do thiếu nhân sự và hạn chế về thời mất ngủ ở bệnh nhân ung thư cũng như trong gian, chúng tôi chỉ đánh giá chất lượng giấc ngủ 204
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 và các yếu tố rủi ro tiềm ẩn của nó. Nhiều 3. Dahiya, S., Ahluwalia, M. S., & Walia, H. K. nghiên cứu nên được thực hiện để tìm hiểu sự (2013). Sleep disturbances in cancer patients: underrecognized and undertreated. Cleveland ảnh hưởng của rối loạn giấc ngủ ảnh hưởng đến Clinic Journal of Medicine, 80(11), 722-732. chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cũng như doi:10.3949/ccjm.80a.12170 mối quan hệ của nó với các triệu chứng khác. 4. Davis, M. P., Khoshknabi, D., Walsh, D., Lagman, R., & Platt, A. (2014). Insomnia in V. KẾT LUẬN patients with advanced cancer. The American Mặc dù nghiên cứu này không tránh khỏi một journal of hospice & palliative care, 31(4), 365- 373. doi:10.1177/1049909113485804 số hạn chế về phương pháp, kết quả nghiên cứu 5. Neubauer, D. N., Pandi-Perumal, S. R., của chúng tôi cho thấy chất lượng giấc ngủ kém Spence, D. W., Buttoo, K., & Monti, J. M. là vấn đề phổ biến ở bệnh nhân ung thư đang (2018). Pharmacotherapy of Insomnia. Journal of điều trị hóa trị và hầu hết bệnh nhân không báo Central Nervous System Disease, 10, 1179573518770672. cáo vấn đề về giấc ngủ với y bác sĩ. Kết quả doi:10.1177/1179573518770672 nghiên cứu nêu bật một nhu cầu chưa được đáp 6. Palesh, O. G., Roscoe, J. A., Mustian, K. M., ứng cao trong cộng đồng này cần có sự can Roth, T., Savard, J., Ancoli-Israel, S., . . . thiệp để giúp bệnh nhân cải thiện chất lượng Morrow, G. R. (2010). Prevalence, giấc ngủ. demographics, and psychological associations of sleep disruption in patients with cancer: University TÀI LIỆU THAM KHẢO of Rochester Cancer Center-Community Clinical Oncology Program. Journal of Clinical Oncology, 1. Akman, T., Yavuzsen, T., Sevgen, Z., 28(2), 292-298. doi:10.1200/jco.2009.22.5011 Ellidokuz, H., & Yilmaz, A. U. (2015). 7. Romito, F., Cormio, C., De Padova, S., Evaluation of sleep disorders in cancer patients Lorusso, V., Berio, M. A., Fimiani, F., . . . based on Pittsburgh Sleep Quality Index. European Mattioli, V. (2014). Patients attitudes towards Journal of Cancer Care, 24(4), 553-559. doi:10.1111/ecc.12296 sleep disturbances during chemotherapy. European 2. Almeneessier, A., Alamri, B., Alzahrani, F., Journal of Cancer Care, 23(3), 385-393. Sharif, M., Pandi-Perumal, S., & BaHammam, doi:10.1111/ecc.12106 A. (2018). Insomnia in primary care settings: Still 8. To, N., & Nguyen, N. (2015). Validity of the overlooked and undertreated? Journal of Nature Vietnamese version of the Pittsburgh sleep quality and Science of Medicine, 1(2), 64-68. index. Sleep Medicine, 16, Supplement 1, S52. doi:10.4103/jnsm.Jnsm_30_18 doi:http://dx.doi.org/10.1016/j.sleep.2015.02.128 TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U LYMPHO ÁC TÍNH CỦA ỐNG TIÊU HÓA Phạm Gia Anh1, Trịnh Hồng Sơn1 TÓM TẮT bệnh; (4) Các phương pháp điều trị u lympho trên ống tiêu hoá. 51 U lympho (ULP) ác tính là một trong những loại Từ khoá: u lympho, ống tiêu hoá, tổng quan, tổn thương hay gặp trong nhóm u không thuộc biểu chẩn đoán, điều trị mô của ống tiêu hóa (ÔTH). Mặc dù ít gặp hơn ung thư biểu mô nhưng ULP không phải là hiếm và có thể SUMMARY gặp ở tất cả các đoạn từ thực quản cho đến hậu môn. Hiện nay, các tài liệu nghiên cứu về chẩn đoán, điều DIAGNOSIS AND TREATMENT FOR MAGLIGNANT trị u lympho ác tính của ống tiêu hoá còn chưa đầy LYMPHOMA IN GASTROINTESTINAL TRACT: đủ. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm tổng hợp các A NARRATIVE REVIEW phương pháp phân loại, chẩn đoán và điều trị u Malignant lymphoma is one of the most common lympho ác tính của ống tiêu hoá. Kết quả của tổng types of lesions in the non-epithelial group of cancer quan được trình bày theo các nội dung: (1) vị trí gặp in gastrointestinal tract. Although less common than của u lympho trên ống tiêu hoá; (2) Phân loại u epithelial carcinoma, malignant lymphoma is not lympho trên ống tiêu hoá; (3) Đặc điểm giải phẫu uncommon and can occur in all areas from the esophagus to the anus. Currently, the evidences on 1Bệnh diagnosis, treatment of malignant lymphoma of the viện Hữu nghị Việt Đức gastrointestinal tract are still incomplete. This paper Chịu trách nhiệm chính: Phạm Gia Anh aimed to synthesize methods of classification, Email: phamgiaanh@gmail.com diagnosis and treatment of malignant lymphoma in the Ngày nhận bài: 20.4.2020 gastrointestinal tract. The results of the review are Ngày phản biện khoa học: 18.5.2020 presented according to the following: (1) the location Ngày duyệt bài: 26.5.2020 of lymphoma on the gastrointestinal tract; (2) 205
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2