62
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Nguyễn Thị Phương Anh và Trần Nha Ghi
*Email: trannhaghi@iuh.edu.vn
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Tập 11, Số 1 (2025): 62 - 73
HUNG VUONG UNIVERSITY
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
Vol. 11, No. 1 (2025): 62 - 73
Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.jst.hvu.edu.vn
Ý ĐỊNH ÁP DỤNG CHATGPT VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI: PHÂN TÍCH TỪ MÔ HÌNH TAM
VÀ LÝ THUYẾT HỌC TẬP KIẾN TO
Nguyễn Thị Phương Anh1, Trần Nha Ghi 1*
1Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Ngày nhận bài: 05/02/2025; Ngày chỉnh sửa: 27/02/2025; Ngày duyệt đăng: 10/3/2025
DOI: https://doi.org/10.59775/1859-3968.254
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của ý định áp dụng ChatGPT đến kết quả học tập của sinh viên
ngành Tiếng Anh thương mại, dựa trên mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và lý thuyết học tập kiến tạo.
Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với 243 sinh viên, nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng mô hình
cấu trúc tuyến tính bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM) để kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất. Kết
quả nghiên cứu cho thấy cảm nhận về tính hữu ích, dễ sử dụng và sự tiện lợi có ảnh hưởng tích cực đến thái độ
của sinh viên đối với ChatGPT. Bên cạnh đó, thái độ này cũng tác động đáng kể đến ý định áp dụng ChatGPT,
từ đó góp phần cải thiện mức độ tham gia học tập, phát triển tư duy phản biện và nâng cao thành tích học tập.
Nghiên cứu này đã đóng góp vào khía cạnh thuyết bằng cách kết hợp hình TAM với quan điểm của
thuyết học tập kiến tạo để giải thích cách sinh viên tiếp nhận và sử dụng ChatGPT trong môi trường học tập. Về
mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu cung cấp sở để các trường đại học giảng viên tận dụng ChatGPT như
một công cụ hỗ trợ học tập, giúp sinh viên phát triển kỹ năng nâng cao kết quả học tập. Cuối cùng, một số
hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo được đề xuất trong nghiên cứu này.
Từ khóa: hình chấp nhận công nghệ, ChatGPT, duy phản biện, thành tích học tập, học tập sáng tạo,
PLS-SEM
1. Đặt vấn đề
Công nghệ đã được sử dụng trong lĩnh
vực giáo dục để sử dụng các nguồn lực
phương pháp tiếp cận của để hỗ trợ quá
trình dạy học [1]. Nhiều công nghệ đã
được áp dụng cho lĩnh vực này, bao gồm AI,
thực tế ảo, thực tế tăng cường, phỏng
robot [2]. Theo García Sánchez [3] việc kết
hợp ChatGPT vào giáo dục đã nhận được sự
quan tâm đáng kể do cải thiện trải nghiệm
học tập của học sinh. Chatbot AI một trong
những ứng dụng AI sử dụng các quá trình
học tập tự nhiên máy học để phỏng các
cuộc trò chuyện của con người [4]. ChatGPT
đã trở nên phổ biến rộng rãi nhờ khả năng ưu
việt trong việc tạo ra các thông tin phản hồi
63
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 1 (2025): 62 - 73
chắc chắn [5]. ChatGPT thể phục vụ nhu
cầu cá nhân của sinh viên, cung cấp phản hồi
cần thiết hỗ trợ tìm hiểu các khái niệm
phức tạp.
Nhiều nghiên cứu đã kiểm tra việc chấp
nhận áp dụng AI trong giáo dục bằng cách
sử dụng hình Chấp nhận Công nghệ
(TAM). dụ, Sánchez-Prieto và cộng sự [6]
cho thấy tính dễ sử dụng, tính hữu ích thái
độ đối với công nghệ tác động đáng kể
đến việc sinh viên chấp nhận các hệ thống
đánh giá tự động. Giáo viên niềm tin cao
đối với AI sẽ dễ dàng chấp nhận các công cụ
AI. Tuy nhiên, các rào cản về đạo đức sự
thiếu minh bạch trong AI có thể làm giảm sự
chấp nhận của giáo viên [7]. Jiao và cộng sự
[8] cho thấy AI có thể dự đoán chính xác kết
quả học tập của sinh viên dựa trên dữ liệu
học tập. Theo Zhai [9] ChatGPT cải thiện trải
nghiệm học tập của học sinh như điều chỉnh
các bài học nhận phản hồi theo yêu cầu
cụ thể. Theo Farhi, Jeljeli [10], việc sử dụng
ChatGPT trong giáo dục đại học đóng vai trò
quan trọng. Do đó, ChatGPT một tài sản
để giúp học sinh thực hiện các nhiệm vụ như
cung cấp thông tin, tóm tắt, tạo văn bản
những nhiệm vụ khác. Dwivedi, Kshetri [11]
cho rằng ChatGPT giúp tiết kiệm thời gian
cải thiện chất lượng hiệu suất công việc
trong giáo dục đại học.
Từ lược khảo trên cho thấy vẫn còn khan
hiếm các nghiên cứu giải thích một cách đầy
đủ về hành vi của sinh viên, đặc biệt sinh
viên ngành tiếng Anh thương mại trong việc
chấp nhận sử dụng ChatGPT những lợi
ích đem lại từ việc sử dụng công nghệ này.
Để lấp đầy khoảng trống thuyết, nghiên
cứu này đã tích hợp thuyết TAM
thuyết học tập kiến tạo nhằm giải thích hành
vi của sinh viên ngành tiếng Anh thương mại
bằng cách kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến
thái độ và ý định sử dụng ChatGPT của sinh
viên và hiệu quả của việc áp dụng công nghệ
này đem lại trong suốt quá trình học tập.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Lý thuyết TAM và lý thuyết học tập chủ
nghĩa kiến tạo
thuyết TAM thể hiện quá trình ra quyết
định của người dùng trong việc chấp nhận
công nghệ. hình này cho thấy rằng hành
vi sử dụng thực tế của một nhân kết
quả của quan điểm của họ về hiệu quả sự
thuận tiện của việc sử dụng xác định mong
muốn tham gia vào hoạt động của họ [12].
Cảm nhận nh
hữu ích
Cảm nhận
dễ sử dụng
Ý định
sử dụng
Sử dụng
thực tế
Hình 1. Mô hình TAM
64
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Nguyễn Thị Phương Anh và Trần Nha Ghi
thuyết học tập kiến tạo do Vygotsky
đề xuất nhấn mạnh sự tham gia tích cực của
người học trong việc xây dựng sự hiểu biết
của họ [13]. Thay chỉ đơn giản nắm
bắt thông tin, người học suy ngẫm về kinh
nghiệm kết hợp kiến thức mới [14]. Chủ
nghĩa kiến tạo một hệ tưởng giáo dục,
phổ biến định hình các phương pháp học tập
giảng dạy hiện đại [15]. Các nhà nghiên
cứu hiện tại thích hiệu quả của chủ nghĩa
kiến tạo trong việc thúc đẩy các kỹ năng giải
quyết học tập phản biện [16]. thuyết học
tập kiến tạo làm nổi bật quá trình nội bộ của
thông tin để tạo ra kiến thức kỹ năng. Sinh
viên tích cực mở rộng kiến thức về học tập
sự hỗ trợ của công nghệ trong môi trường học
tập [17]. Kỹ thuật công nghệ giáo dục có thể
cải thiện trải nghiệm học tập tương tác hấp
dẫn, khuyến khích điều tra thử nghiệm.
Do đó, lý thuyết này phù hợp với nghiên cứu
hiện tại, các công cụ như ChatGPT được cho
rằng thể tạo điều kiện thuận lợi cho trải
nghiệm học tập của sinh viên [18], đặt câu
hỏi và nhận phản hồi ngay lập tức.
2.2. Giả thuyết nghiên cứu
Ilham and Mat [19] định nghĩa cảm nhận
tính hữu ích (perceived usefulness-PU)
mức độ sinh viên tin rằng việc sử dụng
công cụ AI (ChatGPT) sẽ nâng cao kết quả
học tập. Malik, Shrama [20] phát hiện ra rằng
PU ảnh hưởng tích cực đến thái độ của sinh
viên đại học đối với việc sử dụng ChatGPT.
Hơn nữa, [21] nhận thấy rằng PU tác động
tích cực đến thái độ của người học đối với
việc sử dụng nó trong e-learning.
H1: PU có tác động tích cực đến thái độ của
sinh viên.
Cảm nhận dễ sử dụng (PEOU) mức độ
một người tin rằng việc sử dụng một hệ
thống cụ thể sẽ dễ dàng [22]. Malik, Shrama
[20] chỉ ra rằng PEOU ảnh hưởng tích cực
đến thái độ của sinh viên đối với việc áp
dụng ChatGPT. Ngoài ra, [23] nhận thấy rằng
PEOU tác động tích cực đến thái độ của
người tiêu dùng đối với việc sử dụng dịch vụ
di động 3G. Tương tự, Elkaseh, Wong [24]
đã thảo luận rằng PEOU tác động mạnh mẽ
đến thái độ của sinh viên kinh doanh và giáo
viên đối với việc áp dụng phương tiện truyền
thông hội trong e-learning. Singh, Sharma
[21] đã giải thích rằng PEOU ảnh hưởng tích
cực đến thái độ của sinh viên kinh doanh đối
với việc sử dụng chúng trong e-learning.
H2: PEOU tác động tích cực đến thái độ
của sinh viên.
Yoon and Kim [25] định nghĩa cảm nhận
sự tiện lợi (perceived convenience-PC)
mức độ thuận tiện đối với thời gian, địa điểm
và thực hiện mà người ta cảm nhận được khi
sử dụng mạng không dây để hoàn thành một
nhiệm vụ. Bansah and Agyei [26] nhận thấy
rằng PC là một trong những lợi ích chính của
việc áp dụng công nghệ trong giáo dục đại
học cho nhân viên sinh viên kinh doanh.
Ngoài ra, Malik, Shrama [20] đã thảo luận về
tác động tích cực của PC đối với thái độ của
sinh viên kinh doanh đối với việc sử dụng
ChatGPT. Chang, Yan [27] phát hiện ra rằng
PC ảnh hưởng tích cực đến thái độ của sinh
viên kinh doanh đại học đối với việc sử dụng
công nghệ di động.
H3: PC ảnh hưởng tích cực đến thái độ
của sinh viên.
Thái độ liên quan đến việc tự đánh giá,
quan điểm hành vi [28]. Thái độ tích cực
đối với một hành vi cụ thể gắn liền với các
kết quả tích cực được nhận thức [29]. Thái độ
của học sinh đại diện cho cách họ phản ứng
tích cực hoặc tiêu cực [30]. Malik, Shrama
[20] phát hiện ra rằng thái độ của sinh viên
kinh doanh đối với việc sử dụng ChatGPT
tác động tích cực đến ý định áp dụng. Ngoài
ra, Zhang, Wen [31] chỉ ra rằng thái độ tác
động mạnh mẽ đến ý định áp dụng e-learning
65
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 1 (2025): 62 - 73
H1
H2
H3
H4
H5
H6
H7
Cảm nhận
nh hữu ích
Cảm nhận dễ
sử dụng
Cảm nhận sự
ện lợi
Thái độ
Ý định
áp dụng
ChatGPT
Sự tham gia
Tư duy
phản biện
Thành ch
học tập
Hình 2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trung Quốc. Kanwal and Rehman [32]
đã quan sát thấy rằng sinh viên kinh doanh
đang ảnh hưởng tích cực đến ý định áp dụng
e-learning các quốc gia phát triển. Hơn
nữa, Singh, Sharma [21] chỉ ra rằng thái độ
đối với nền tảng cộng tác kỹ thuật số tác
động tích cực đến ý định sử dụng trong
e-learning của người học.
H4: Thái độ của sinh viên tác động tích
cực đến ý định áp dụng ChatGPT.
Sự tham gia của sinh viên mức độ
sinh viên tích cực tham gia vào trải nghiệm
học tập, bao gồm sự tham gia về hành vi, cảm
xúc nhận thức. Sinh viên tham gia vào
các hoạt động trong lớp học, thể hiện sự sẵn
sàng học hỏi tương tác tích cực với bạn
giáo viên [33]. Sự tham gia này được
phản ánh trong sự tự tin, sự mò, thích thú
với các nhiệm vụ học tập của sinh viên, cảm
giác thân thuộc gắn kết với cộng đồng học
tập [34]. Adiguzel, Kaya [35] cũng tuyên bố
rằng ChatGPT mang lại nhiều triển vọng cho
người học, tức tăng động lực nội tại, cho
phép hiểu sâu hơn về các khái niệm thúc
đẩy phát triển chuyên môn.
H5: Ý định áp dụng ChatGPT tác động
tích cực đến sự tham gia của sinh viên vào
các hoạt động học tập.
Khả năng duy phản biện của học sinh
cách tiếp cận của họ để phân tích, đánh giá
tổng hợp thông tin một cách hệ thống
và suy luận logic nhằm ra quyết định để giải
quyết vấn đề [36]. Tlili, Shehata [37] kết hợp
ChatGPT vào các phương pháp giảng dạy để
cải thiện trải nghiệm học tập tương tác. Ngoài
ra, đảm bảo sự phát triển kỹ năng nhận
thức của học sinh [38]. Essel, Vlachopoulos
[39] đã kiểm tra những lợi ích từ việc sử dụng
ChatGPT để cải thiện kỹ năng nhận thức của
sinh viên. Nghiên cứu cho thấy việc kết hợp
ChatGPT vào các hoạt động trong lớp học có
thể ảnh hưởng tích cực đến khả năng duy
phản biện, sáng tạo của sinh viên.
H6: Ý định áp dụng ChatGPT tác động
tích cực đến khả năng duy phản biện của
sinh viên.
Thành tích học tập của học sinh liên
quan đến việc hoàn thành các mục tiêu học
tập [40]. Thành tích được đánh giá qua điểm
kiểm tra, khả năng đạt được chuẩn đầu ra của
môn học [41]. ChatGPT một công cụ
giá trị cho các giảng viên và người học để cải
thiện trải nghiệm hiệu quả học tập [42].
ChatGPT cũng hoạt động như một gia sư ảo,
hỗ trợ nỗ lực học tập của học sinh [5].
H7: Ý định áp dụng ChatGPT tác động
tích cực đến thành tích học tập của sinh viên.
Từ việc biện luận các giả thuyết trên,
hình nghiên cứu được đề xuất ở Hình 2.
66
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Nguyễn Thị Phương Anh và Trần Nha Ghi
2.3. Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên mẫu
khảo sát 243 sinh viên. Mẫu nghiên cứu được
chọn dựa trên các tiêu chí sinh viên chuyên
ngành tiếng Anh thương mại có kiến thức cơ
bản và đã từng sử dụng ChatGPT. Đối tượng
sinh viên này được chọn vì họ thường xuyên
sử dụng công nghệ trong học tập, bao gồm
các phần mềm hỗ trợ dịch thuật, kiểm tra
ngữ pháp, các nền tảng học trực tuyến.
Bên cạnh đó, AI thể giúp sinh viên cải
thiện khả năng ngôn ngữ giao tiếp, điều
này khiến họ có nhiều động lực và cơ hội để
trải nghiệm các công cụ đánh giá AI. Dữ liệu
được thu thập thông qua bảng khảo sát trực
tuyến trực tiếp đến các sinh viên tại các
trường đại học của Việt Nam. Dữ liệu được
phân tích bằng phương pháp PLS-SEM nhằm
kiểm tra giả thuyết nghiên cứu. Phương pháp
này được chọn phù hợp với các mẫu dữ
liệu vừa nhỏ, đồng thời cho phép kiểm
định đồng thời các mối quan hệ trong
hình cấu trúc. Các biến trong hình được
kế thừa từ thang đo gốc, bao gồm thang đo
cảm nhận tính hữu ích, thang đo cảm nhận
dễ sử dụng và thang đo Cảm nhận sự tiện lợi
lần lượt gồm có 3, 3 và 4 biến quan sát được
kế thừa từ nghiên cứu của Malik, Shrama
[20]Hwang, Yang [43]. Thang đo Thái
độ gồm 4 biến quan sát được kế thừa từ
[44]. Thang đo ý định sử dụng ChatGPT, sự
tham gia, duy phản biện, thành tích học
tập được kế thừa từ nghiên cứu của Youssef,
Medhat [33] lần lượt gồm 6, 4, 4 4 biến
quan sát. Các thang đo được xây dựng trên
thang điểm Likert 5 mức độ.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Sinh viên tham gia khảo sát giới tính
nam 143 bạn (chiếm 55%) còn lại sinh
viên nữ chiếm 45%. Sinh viên được khảo sát
từ các trường sự phân bố tương đối đồng
đều, với tỷ lệ từ 12,3% (Trường Đại học Văn
Lang) đến 20,6% (Trường Đại học Công
nghiệp TP.HCM). Trường Đại học Văn Lang
có tỷ lệ sinh viên tham gia thấp nhất (12,3%).
Đối với phân loại theo năm học, sinh viên năm
2 chiếm tỷ lệ cao nhất (28,8%), tiếp theo
năm 1 (24,7%). Kế tiếp là tỷ lệ sinh viên năm
3 (22,6%) năm 4 (23,9%) tương đối đồng
đều, nhưng thấp hơn so với năm 1 năm 2.
Về phân loại theo mức độ sử dụng ChatGPT
thì thỉnh thoảng sử dụng (1-2 lần/tuần) chiếm
tỷ lệ cao nhất (41%), thường xuyên sử dụng
(hàng ngày) chiếm 34%, tỷ lệ hiếm khi sử
dụng (1-2 lần/tháng) đạt 25%.
3.2. Đánh giá mô hình đo lường
Bảng 1. Hệ số tải, độ tin cậy và phương sai trích trung bình
Hệ số tải Cronbach Alpha CR AVE
Thành tích học tập 0,825 0,83 0,74
ACH1 0,864
ACH2 0,870
ACH3 0,846
Thái độ 0,838 0,839 0,674
ATT1 0,788
ATT2 0,876
ATT3 0,816