intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHẢY MÁU TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

145
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chảy máu tiêu hóa trên (CMTHT) là một cấp cứu nội & ngoại khoathường gặp. Một trong những nguyên nhân hàng đầu của CMTHT là loét dạ dày-tá tràng. Trong khỏang thời gian từ tháng 1 / 1998 đến tháng 12 /1995, chúng tôi tập hợp được 201 hồ sơ nhập viện của BN loét DD-TT, trong đó 182 BN được chỉ định phẫu thuật, mổ cấp cứu (121) và mổ phiên (61), trong bệnh cảnh loét chảy máu nặng nề, đồng thời 1 tử vong trước mổ và 18 BN tiếp tục đièu trị nội. Chuẩn đoán trước mổ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHẢY MÁU TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG

  1. CHẢY MÁU TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG TÓM TắT Chảy máu tiêu hóa trên (CMTHT) là một cấp cứu nội & ngoại khoathường gặp. Một trong những nguyên nhân hàng đầu của CMTHT là loét dạ dày-tá tràng. Trong khỏang thời gian từ tháng 1 / 1998 đến tháng 12 /1995, chúng tôi tập hợp được 201 hồ sơ nhập viện của BN loét DD-TT, trong đó 182 BN được chỉ định phẫu thuật, mổ cấp cứu (121) và mổ phiên (61), trong bệnh cảnh loét chảy máu nặng nề, đồng thời 1 tử vong trước mổ và 18 BN tiếp tục đièu trị nội. Chuẩn đoán trước mổ dựa vào lâm sàng kết hợp với các phương tiện chuẩn đoán (PTCÐ), gồm XQ dạ dày với barium và nội soi DD cấp cứu. Tuy nhiên chỉ 154/201 BN được thực hiện PTCÐ, ngược lại 47/201 BN được chỉ định mổ thăm dò. Loét BCN chiếm 77 trường hợp (42,3%), loét HTT chiếm 62 trường hợp (34,1%), loét tiền môn vị chiếm 25 trường hợp (13,7%), hai ổ loét BCN và HTT chiếm 12 trường hợp (6,6%), loét hang vị 4 (2,2%), và loét thân DD 2 (1, 1%). Phương điều trị phẫu thuật chủ yếu là cắt đoạn DD (145 trường hợp chiếm 79,7%) trong khi khâu cầm máu ổ loét (KCM) đơn thuần (24 trường hợp chiếm 13,2%) và kết hợp cắt dây X, PT
  2. wein berg (4 trường hợp chiếm 2,2%) ít được thực hiện. Tử vong 8 trường hợp (4,4%). SUMMARY REMARKS ON PEPTIC ULCER BLEEDING AT THE DEPARTMENT OF SURGERY, CHỢ RẪY HOSPITAL FROM 1 /1998 TO 12/ 1995. Nguyen Van Long * Y hoc TP. Ho Chi Minh * 1999, vol. 3, N0 2: 99-102 Upper GI tract bleeding is a frequently seen medical and surgical emergency. On of the most common causes of upper GI bleeding is Gastroduodenal ulcer. In the period of December 1995 to Jannuary 1998, we have collected 201 cases of hospitalised Gastro duodenal ulcer patients. 182have been operated on for severe upper GI bleeding (121 cases emergency, 61 cases elected). On patient died before the operation. Eighteen patients received only medical treatment. Preoperative diagnosis was basad on clinical examinations and other diagnotic procedures such as Barium meals or emergency GI endoscopy. However, only 154/201 patients were performed barium meals or GI endoscopy. The other 47/201 patients have been indicatedd for exploration laparotomy. Lesser curvature ulcers count for 77 cases (42.3%), duodenal buld ulcers 62 cases (34.1%), prepyloric
  3. ulcers 25 cases (13.7%), two - site ulcers in lesser curvature and duodenal bulb 12 cases (6.6%), pyloric ulcer 4 cases (2.2%) and gastric ulcers curvature and duodenal bulb 12 cases (6.6%), pynoric ulcer 4 cases (2.2%) and gastric ulcers 2 cases (1.1%). The main surgical treament is paetial gastrectomy (145 cases: 79%). Ulcer sutiring 24 cases (13.2%), sutiring with vagotomy (Weinberg opertion) 4 cases (2.2%) which is rarely used. Motality rate 4.4 % (8 cases). Mở ĐầU Chảy máu tiêu hóa là một vấn đề thường gặp ở nước ta cũng như trên thế giới. Ở Mỹ, hàng năm có trên 350. 000 ca nhập viện vì CMTH trên trong đó khoảng 50% là loét DD-TT, tử vong từ 5-10%, tương tự như trên ở Châu Âu. Riêng BVCR và 6 tỉnh phía nam trong 2 năm 1994-1995 đã có 1003 ca CMTH trên và gần 70% là do loét DD-TT(2). Tỉ lệ tử vong ở nước ta cũng như trên thế giới không mấy thay đổi trong 20- 30 năm qua, điều này cho thấy phương pháp kiểm soát chảy máu chưa cho thay đổi thật hoàn hảo. Ngày nay với các tiến bộ to lớn về dược lý học và cầm máu qua ống soi mềm, có sự thay đổi lớn trong chuẩn đoán và cầm máu ổ loét (qua nội soi
  4. thực hiện với các phương pháp chích xơ, nhiệt đông, quang đông và laser) làm thay đổi tầm nhìn trong điều trị PT cấp cứu, hạ giảm tỉ lệ tử vong, tuy nhiên các PP trên cũng có những giới hạn và cũng có một tỉ lệ thất bại nhất định, lúc đó Phẫu thuật sẽ là cứu cánh cuối cùng để cứu sống bệnh nhân. Bệnh nhân và phương pháp Tổng kết này là nghiên cứu mô tả hồi cứu, hồ sơ bệnh án được lấy từ phòng lưu trữ hồ sơ. Trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 1998 đến tháng 12 năm 1995, chúng tôi tập hợp được 201 bệnh án có loét DD-TT chảy máu được nhập viện vào khoa ngoại, BVCR, trong đó có 182 ca được cầm máu và điều trị triệt căn. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ nêu chủ yếu về mặt chuẩn đoán, việc ứng dụng nội soi DD trong cấp cứu nhằm chẩn đoán, tiên lượng tính chất chảy máu và vai trò cầm máu là yêu cầu bức thiết đồng thời bàn về các phương thức phẫu thuật hợp lý nhất trong việc điều trị loét chảy máu. KếT QUả Trong 201 BN được điều trị PT tại khoa ngoại, BVCR. Một số đặc điểm lâm sàng, hồi sức, chẩn đoán, chỉ định và các phương pháp phẫu thuật trong các bảng sau:
  5. Bảng 1: Phân bố theo giới tính Giới Số BN Tỉ lệ (%) Nam 176 87,6 Nữ 25 12,4 Bảng 2: Phân bố theo tuổi Ðộ tuổi Số BN Tỷ lệ 15-20 2 0,9 21-30 18 8,9 31-40 19 9,6 41-50 45 22,5
  6. 51-60 48 23,8 61-70 61 30,4 >70 8 23 Bảng 3: Tiền căn loét của BN Số BN Tỉ lệ % Có tiền căn loét rõ 155 77 Không có tiền căn 46 23 loét Ngoài ra, có sự kết hợp với các bệnh lý khác mà thuốc điều trị là tác nhân có thể gây loét và ảnh hưởng đến chảy máu như: thấp khớp (8 ca), sốt rét (9 ca) lao phổi (9 ca), cao HA (6 ca)... Bảng 4: Các triệu chứng lâm sàng khi vào viện
  7. Số BN Tỉ lệ + Nôn ra máu tiêu phân 138 68,6 đen 108 53,7 + Nhịp tim nhanh >110- 57 28,4 120/p 52 25,9 + HA
  8. kích động tĩnh mạch ngoại vi xẹp và thiểu niệu, HA tối đa
  9. Số BN(201) Tỷ Phương pháp lệ(%) Rửa DD bằng 131 65,2 nước đá Anti H2 166 82,6 Nội soi DD Hầu như chưa chích sơ thực hiện Bảng 7: Các phương tiện chuẩn đoán SỐ BN Tỷ Lệ(%) - Nội soi DD cấp 63 31,3 cứu 41 20,4 - XQ DD có
  10. barium 50 24,8 - Nội soi +XQ 154 BN được lăm PTCÐ và 47 BN trong điều kiện không cho phép làm PTCÐ buộc phải mổ thăm dò.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0