intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chỉ định hiệu quả và biến chứng của thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 04/2006 đến tháng 04/2008

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

57
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chỉ định hiệu quả và biến chứng của thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 04/2006 đến tháng 04/2008. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chỉ định hiệu quả và biến chứng của thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 04/2006 đến tháng 04/2008

CHỈ ĐỊNH HIỆU QUẢ VÀ BIẾN CHỨNG CỦA THỞ MÁY RUNG<br /> TẦN SỐ CAO TRONG ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP Ở TRẺ SƠ SINH<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I TỪ THÁNG 04/2006 ĐẾN THÁNG 04/2008<br /> Diệp Loan*, Phan Hữu Nguyệt Diễm**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Suy hô hấp là một hội chứng rất thường gặp và là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở sơ sinh. Vì<br /> vậy các biện pháp điều trị chống suy hô hấp hiệu quả đều thật sự cần thiết, trong đó thở máy rung tần số cao là<br /> một chiến lược thông khí bảo vệ phổi với thể tích khí lưu thông thấp, áp lực trung bình đường thở cao và áp lực<br /> đỉnh trong mức chấp nhận được nhằm cải thiện tốt oxy hóa máu và giảm thiểu chấn thương phổi do áp suất và<br /> thể tích.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các chỉ định,hiệu quả và biến chứng của thở máy rung tần số cao trong điều trị<br /> suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca những trẻ sơ sinh được điều trị thở máy rung tần<br /> số cao tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh Viện Nhi Đồng I từ tháng 04/2006 đến 04/2008.<br /> Kết quả: Có tất cả 35 trẻ sơ sinh đưa vào nghiên cứu. Hầu hết các chỉ định thở máy rung tần số cao sau thất<br /> bại thở máy thông thường, suy hô hấp do viêm phổi có 18 ca (51,4%), bệnh màng trong có 07 ca (20%), viêm phổi<br /> hít phân su có 05 ca (14,2%), thoát vị hoành bẩm sinh có 03 ca (8,6%), nguyên nhân khác có 02 ca (5,8%). PaO2 cải<br /> thiện sau 3 giờ thở máy rung tần số cao, PaCO2 cải thiện sau 6 giờ, pH cải thiện sau 6 giờ, và OI cải thiện sau 24<br /> giờ. Tỷ lệ biến chứng là 31,4% và tỷ lệ tử vong là 48,6%, tỷ lệ biến chứng và tử vong này khó quy kết do thở máy<br /> rung tần số cao gây ra.<br /> Kết luận: Thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh chỉ định cho đa số bệnh viêm phổi<br /> và bệnh màng trong sau thất bại thở máy thông thường với thở máy rung tần số cao có thể cải thiện chỉ số khí<br /> máu và oxy hóa máu.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INDICATIONS, EFFICIENCY, AND COMPLICATIONS OF HIGH FREQUENCY OSCILLATORY<br /> VENTILATION IN NEWBORNS WITH SEVERE RESPIRATORY FAILURE<br /> AT CHILDREN HOSPITAL NO 1 FROM APRIL 2006 TO APRIL 2008<br /> Diep Loan, Phan Huu Nguyet Diem<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 45 – 50<br /> Background: Respiratory failure is a common syndrome and is the first cause of mortality in newborn.<br /> Thus, methods need efficient management for respiratory distress, high frequency oscillatory ventilation is a lung<br /> protective strategy with the use of smaller tidal volumes, a high mean airway pressure while maintaining an<br /> acceptable plateau pressure and reduce incidence of barotrauma and volume trauma.<br /> Objectives: To describe indications, efficiency, and complications of high frequency oscillatory ventilation in<br /> newborns with severe respiratory failure.<br /> Method: This study was retrospective description and case series in newborns treated with hi gh frequency<br /> oscillatory ventilation at neonatal intensive care unit of Children’s hospital No.1 from April 2006 to April 2008.<br /> * Bệnh Viện Nhi Đồng – TP. Cần Thơ, ** Bộ môn nhi ĐH Y Dược TP HCM<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> Results: A total of 35 newborns were enrolled in the study. The most common indication for high frequency<br /> oscillatory ventilation was oxygenation failure, which pneumonia with acute respiratory distress syndrome in 18<br /> (51.4%), hyaline membrane disease in 07 (20%), meconium aspiration in 05 (14.2%), congenital diaphragmatic<br /> hernia in 03 (8.6%), different causes in 02 (5.8%). PaO2 was significantly improved 3 hours after high frequency<br /> oscillation ventilation, PaCO2 and pH improved 6 hours after HFOV, OI improved 24 hours after HFOV.<br /> Complication rate in patients was 31.4% and mortality rate in patients was 48.6%, HFOV was not main cause of<br /> complication and mortality rate.<br /> Conclusion: High frequency oscillation ventilation in treatment of respiratory disease of newborns indicated<br /> the most pneumonia and hyaline membrane disease after failure with conventional ventilation, may improve blood<br /> gas and oxygenation index.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Hội chứng suy hô hấp cấp là sự rối loạn chức<br /> năng của phổi, gây ra thất bại trong quá trình<br /> trao đổi khí, dẫn đến thiếu oxy và tăng CO2 máu,<br /> do đó không còn khả năng duy trì PaO2, PaCO2<br /> và pH ở ngưỡng có thể chấp nhận được. Thông<br /> khí bằng máy và điều trị nguyên nhân là điều trị<br /> chính đối với bệnh nhân suy hô hấp cấp. Tử<br /> vong những năm gần đây giảm còn giữa 30% 40% so với trước đây là 50%. Điều này đồng<br /> nghĩa với sự thay đổi chiến lược thông khí như<br /> sử dụng thể tích khí lưu thông nhỏ hơn bằng<br /> máy thở tần số cao, cải thiện được dự hậu ở<br /> những bệnh nhân suy hô hấp cấp. Đặc điểm của<br /> máy thở này là thông khí thể tích khí lưu thông<br /> rất thấp và khả năng đạt áp lực trung bình<br /> đường thở cao, duy trì áp lực đỉnh có thể chấp<br /> nhận làm giảm chấn thương phổi do áp lực và<br /> thể tích khi giúp thở bằng máy thở thông<br /> thường.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Trên thế giới ngày càng sử dụng phổ biến<br /> máy thở rung tần số cao trong điều trị suy hô<br /> hấp nặng trẻ sơ sinh. Vì vậy chúng tôi thực hiện<br /> nghiên cứu này về chỉ định, hiệu quả, và biến<br /> chứng của thở máy rung tần số cao trong điều trị<br /> suy hô hấp ở trẻ sơ sinh từ đó rút ra được những<br /> ưu điểm của thở máy rung tần số cao.<br /> <br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Mô tả các chỉ định, hiệu quả và biến chứng<br /> của thở máy rung tần số cao trong điều trị suy<br /> hô hấp ở trẻ trẻ sơ sinh.<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> 2<br /> <br /> Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.<br /> <br /> Dân số nghiên cứu<br /> Tất cả trẻ sơ sinh nhập vào khoa hồi sức sơ<br /> sinh Bệnh Viện Nhi Đồng I được thở máy rung<br /> tần số cao từ tháng 04/2006 đến 04/2008<br /> <br /> Tiêu chí đưa vào<br /> Tất cả hồ sơ bệnh án trẻ sơ sinh được thở<br /> máy rung tần số cao trong thời gian từ tháng<br /> 04/2006 đến 04/2008.<br /> <br /> Tiêu chí loại ra<br /> Trẻ sơ sinh thở máy rung tần số cao tử vong<br /> trong 3 giờ đầu hoặc không có kết quả khí máu<br /> sau khi thở máy rung tần số cao.<br /> Hồ sơ bệnh án không ghi nhận đầy đủ các<br /> biến số nghiên cứu.<br /> <br /> Kỹ thuật chọn mẫu<br /> Chọn tất cả trẻ sơ sinh nhập vào khoa hồi<br /> sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1 thỏa tiêu chí<br /> chọn bệnh trong thời gian nghiên cứu.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Từ tháng 04 năm 2006 đến tháng 04 năm<br /> 2008 lô nghiên cứu gồm 35 bệnh nhân sử dụng<br /> máy thở rung tần số cao sau thất bại với thở máy<br /> thông thường, có những đặc điểm lâm sàng sau:<br /> <br /> Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu<br /> Trẻ suy hô hấp nặng được thở máy rung tần<br /> số cao phần lớn là phái nam (71,4%), đa số tuổi<br /> dưới 7 ngày tuổi (60%), 54,2% trẻ có cân nặng <<br /> 2500 gram.<br /> <br /> Nguyên nhân suy hô hấp<br /> Đa số trẻ bị viêm phổi nặng (51,4%) sau thất<br /> bại thở máy thông thường, kế đến là bệnh màng<br /> trong (20%) và viêm phổi hít phân su (14,2%),<br /> thoát vị hoành bẩm sinh (8,6%), nguyên nhân<br /> khác (5,8%). Nguyên nhân suy hô hấp có chỉ<br /> định thở máy rung tần số cao trong vòng 7 ngày<br /> tuổi là viêm phổi, bệnh màng trong, viêm phổi<br /> hít, và thoát vị hoành bẩm sinh.<br /> <br /> Hiệu quả của thở máy rung tần số cao<br /> Trước thở máy rung tần số cao, đa số bệnh<br /> nhân có tổn thương nặng ở phổi như viêm phổi<br /> lan tỏa (62,8%), bệnh màng trong giai đoạn III,<br /> IV (17,1%). Ngoài ra những tổn thương nặng này<br /> đôi khi kết hợp tràn khí màng phổi, hẹp phế<br /> quản gốc làm nặng thêm tình trạng suy hô hấp.<br /> Bệnh nhân rối loạn khí máu nặng với pH trung<br /> bình 7,2 ± 0,17, PaCO2 59,3 ± 21,5 mmHg, SpO2<br /> trung bình là 69,8 ± 18,4%, PaO2 59,3 ± 32,7<br /> mmHg, OI 25,1 ± 13,5 mmHg. Thời gian thở máy<br /> thông thường trung bình 4,6 ngày, với thông số<br /> áp lực đỉnh 21,7 ± 4,2 cm H2O, FiO2 87,9 ± 22,4%,<br /> áp lực trung bình đường thở 13,2 ± 2,4 cmH2O.<br /> 42,9% có sử dụng vận mạch chống sốc trước thở<br /> máy rung tần số cao. Ở bệnh màng trong, có 04<br /> ca (57,1%) sử dụng surfactant trước thở máy<br /> rung tần số cao.<br /> Trong khi thở máy rung tần số cao, Các<br /> thông số cài đặt với giá trị trung bình của tần số<br /> là 9,1 ± 0,9 Hz, áp lực trung bình đường thở 17,4<br /> ± 3,2 cmH2O, I: E trong 35 bệnh nhân là 1: 2, lực<br /> rung lồng ngực 2,9 ± 0,5. Tỷ lệ PaO2 < 60 mmHg<br /> ban đầu trước thở máy rung tần số cao là 68,6%,<br /> sau 3 giờ tỷ lệ này giảm đạt 40%, sau 6 giờ tỷ lệ<br /> này còn 17,1% và trước khi cai máy tỷ lệ này là<br /> 11,4%. Tỷ lệ PaCO2 > 50 mmHg ban đầu trước<br /> khi thở máy rung tần số cao là 65,7%, sau 3 giờ<br /> tỷ lệ này giảm đạt 34,3%, sau 6 giờ tỷ lệ này còn<br /> 8,6% và trước khi cai máy tỷ lệ này là 8,6%. Tỷ lệ<br /> pH < 7,35 ban đầu là 82,9%, sau 3 giờ tỷ lệ này<br /> giảm đạt 45,7%, và trước khi cai máy tỷ lệ này là<br /> 28,6%. Tỷ lệ OI > 20 ban đầu là 62,9%, sau 3 giờ tỷ<br /> lệ này giảm đạt 37,1%, sau 6 giờ tỷ lệ này còn<br /> 17,1% và trước khi cai máy tỷ lệ là 2,9%.<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Sau thở máy rung tần số cao, thời gian thở<br /> máy rung tần số cao trung bình 4,67 ngày. Giá trị<br /> trung bình các thông số thở máy rung tần số cao<br /> khi cai máy bao gồm tần số 9 ± 1,1 Hz, áp lực<br /> trung bình đường thở 16,5 ± 3,6 mmHg, lực rung<br /> lồng ngực 2,9 ± 0,8, FiO2 57,3 ± 33,5%, tất cả I: E là<br /> 1: 2. Giá trị trung bình các thông số thở máy<br /> thông thường sau cai máy rung tần số cao bao<br /> gồm: tần số 50 ± 6,9 lần/ phút, áp lực hít vào 19,6<br /> ± 3,2 cmH2O, PEEP 5,9 ± 0,4 cmH2O, FiO2 38,5 ±<br /> 19,7%.<br /> <br /> Biến chứng của thở máy rung tần số cao<br /> Tỷ lệ biến chứng chiếm 31,4%, trong đó tỷ lệ<br /> biến chứng tắc đàm chiếm 5,7%, xuất huyết nội<br /> sọ 5,7%, viêm khí phế quản hoại tử 11,4%, quá<br /> căng phồng phổi 2,9%, sốc 5,7%. Các biến chứng<br /> này khó quy kết hoàn toàn do thở máy rung tần<br /> số cao gây ra.<br /> <br /> Tỷ lệ tử vong<br /> Tỷ lệ tử vong chiếm 48,6%, trong đó tỷ lệ tử<br /> vong bệnh viêm phổi chiếm 20%, bệnh màng<br /> trong 8,6%, viêm phổi hít 5,7%, thoát vị hoành<br /> 8,6%, và nguyên nhân suy hô hấp khác là 5,7%.<br /> Thở máy rung tần số cao không phải là nguyên<br /> nhân chính gây tử vong.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Các trường hợp suy hô hấp nặng có can<br /> thiệp thở máy rung tần số cao trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi gặp ở trẻ trai nhiều hơn gái 2,5 lần.<br /> Cho thấy hội chứng suy hô hấp nặng xảy ra ở trẻ<br /> nam nhiều hơn nữ dẫn đến tử vong đối với trẻ<br /> nam cũng nhiều hơn trẻ nữ ở giai đoạn sơ sinh.<br /> Theo Võ Đức Trí tỷ lệ trẻ trai gấp trẻ gái 2,33<br /> lần(1). Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu<br /> 12,5 ngày. Theo phân nhóm tuổi thì đa số trẻ từ 1<br /> tuần tuổi trở xuống (chiếm 60%), phù hợp với tác<br /> giả Võ Đức Trí(1). Cân nặng đáng lưu ý là dưới<br /> 2500 g chiếm 54,2%. Theo phân loại sơ sinh dựa<br /> trên trọng lượng trẻ lúc sanh thì đây là những trẻ<br /> sơ sinh có trọng lượng lúc sanh thấp, nên rất yếu<br /> dễ nhiễm trùng, dễ chấn thương phổi nếu thông<br /> khí bằng máy với áp lực đỉnh cao và nồng độ<br /> oxy cao kéo dài.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Trong nhóm nghiên cứu, 4 nguyên nhân<br /> chiếm đa số gây suy hô hấp nặng cần thở máy<br /> rung tần số cao là viêm phổi nặng (chiếm 51,4%),<br /> bệnh màng trong (20%), viêm phổi hít phân su<br /> (14,2%), thoát vị hoành (8,6%). Đa số bệnh nhân có<br /> tổn thương nặng ở phổi trên phim X quang như<br /> viêm phổi lan tỏa 2 bên (22 ca, kể ca viêm phổi<br /> hít phân su), bệnh màng trong giai đoạn III, IV.<br /> Ngoài ra những tổn thương này đôi khi kết hợp<br /> tràn khí màng phổi, hẹp phế quản gốc làm nặng<br /> thêm tình trạng suy hô hấp.<br /> Trước khi thở máy rung tần số cao, thời gian<br /> thở máy thông thường trước khi thở máy rung<br /> tần số cao là 4,6 ngày, phù hợp với tác giả Võ<br /> Đức Trí thời gian thở máy thông thường trung<br /> bình 5,7 ngày trước khi thở máy rung tần số<br /> cao(1). Theo tác giả Ching - Chia Wang thời gian<br /> thở máy thông thường trước thở máy rung tần<br /> số cao là 4,4 ± 4,2 ngày(6). Một số nguyên nhân<br /> suy hô hấp nặng không cải thiện oxy hóa máu<br /> trong vài ngày đầu thở máy thông thường đáng<br /> lưu ý là thoát vị hoành bẩm sinh, viêm phổi hít,<br /> viêm xẹp phổi kèm hẹp phế quản gốc bẩm<br /> sinh.Tất cả 35 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu<br /> đã được hỗ trợ hô hấp với thở máy thông<br /> thường nhưng thất bại phải chuyển sang thở<br /> máy rung tần số cao với các thông số khá cao PIP<br /> 21,7 ± 4,2 cm H2O, áp lực trung bình đường thở<br /> 13,21 cmH2O, tần số 60,9 ± 13 lần/phút, I: E (1/1,<br /> 1/1,5, 1/2) lần lượt (22 ca, 7 ca, 6 ca) với FiO2 87,9<br /> ± 22,4% vẫn không cải thiện sự oxy hóa và sự<br /> tăng CO2. Nếu muốn cải thiện sự oxy hóa và sự<br /> tăng CO2 phải tăng PIP và tăng tần số thở sẽ dẫn<br /> đến chấn thương phổi. Tác giả Võ Đức Trí với<br /> thông số PIP 25,8 ± 5,1 cmH2O, MAP 18,1 ± 5,21<br /> cmH2O, tần số 75 ± 17,6 lần/phút, FiO2 92 ±<br /> 16,09%(1). Trong nghiên cứu của chúng tôi có<br /> tổng cộng 15 ca sử dụng vận mạch chống sốc<br /> trước thở máy rung tần số cao. Viêm phổi chiếm<br /> 14,3%, bệnh màng trong chiếm 11,4%, viêm phổi<br /> hít chiếm 8,6%, thoát vị hoành chiếm 5,7%, loạn<br /> sản phế quản phổi chiếm 2,9%. Tất cả được chống<br /> sốc trước khi chuyển qua máy thở rung tần số<br /> cao. Cho thấy tình trạng bệnh nhân rất nặng<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> 4<br /> <br /> trước thở máy rung tần số cao suy hô hấp phối<br /> hợp sốc nhiễm trùng. Trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi có tổng số 07 ca bệnh màng trong,<br /> trong đó 04 ca (57,1%) sử dụng surfactant trước<br /> thở máy rung tần số cao. Đối với bệnh màng<br /> trong chúng ta cần lưu ý trong 24 giờ đầu về việc<br /> sử dụng surfactant thay thế để góp phần cải<br /> thiện tình trạng suy hô hấp. Ở những trẻ non<br /> tháng bệnh màng trong càng lúc càng điều trị<br /> nhiều với thở máy phối hợp với điều trị<br /> surfactant thay thế(3). Trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi chỉ có một số ca có sử dụng surfactant<br /> thay thế ở bệnh màng trong do điều kiện nước<br /> ta.<br /> Trong khi thở máy rung tần số cao, Các<br /> thông số cài đặt ban đầu trong 35 bệnh nhân thở<br /> máy rung tần số cao, giá trị trung bình của tần số<br /> là 9,1 ± 0,9 Hz, áp lực trung bình đường thở 17,4<br /> ± 3,2cmH2O, I: E trong tất cả các trường hợp là 1:<br /> 2, lực rung lồng ngực 2,9 ± 0,5, FiO2 84 ± 24,9%.<br /> Thời gian thở máy rung tần số cao trung bình<br /> 5,03 ± 4,62 ngày. Theo Ching – Chia Wang thời<br /> gian thở máy rung tần số cao là 7,6 ± 7,9 ngày(6).<br /> Tác giả Võ Đức Trí tần số 10,6 ± 0,5 Hz, MAP<br /> 18,1 ± 5,2 cmH2O, lực rung 2,96 ± 0,6234, FiO2 78<br /> ± 24,58%(1). Qua xét nghiệm khí máu trước và sau<br /> khi thở máy rung tần số cao ở 35 bệnh nhân cho<br /> thấy có sự cải thiện rõ rệt tỷ lệ PaO2 < 60 mmHg<br /> trong máu bệnh nhân ban đầu trước thở máy<br /> rung tần số cao là 68,6%, sau 3 giờ tỷ lệ này giảm<br /> đạt 40%,sau 6 giờ tỷ lệ này còn 17,1% và tiếp tục<br /> giảm đến trước cai máy tỷ lệ này là 11,4%, diễn<br /> tiến giá trị trung bình của PaO2 cải thiện rõ sau 3<br /> giờ và duy trì > 60 mmHg ở FiO2 và áp lực trung<br /> bình đường thở giảm dần đến cai máy. Điều này<br /> phù hợp với tác giả Rainer Stachow(5) và Dr<br /> Stephen Wimbush(7). Trong nghiên cứu 35 bệnh<br /> nhân cho thấy tỷ lệ PaCO2 > 50 mmHg trong<br /> máu ban đầu trước khi thở máy rung tần số cao<br /> là 65,7%, sau 3 giờ tỷ lệ này giảm đạt 34,3%, sau 6<br /> giờ tỷ lệ này còn 8,6% và đến trước khi cai máy tỷ<br /> lệ này là 8,6%. Diễn tiến giá trị trung bình của<br /> PaCO2 cải thiện sau 6 giờ và duy trì ở chỉ số bình<br /> thường 35 – 45 mmHg trong suốt quá trình thở<br /> <br /> máy rung tần số cao, phù hợp với tác giả Ching<br /> – Chia Wang cải thiện PaCO2 sau 4 giờ (p <<br /> 0,05)(6). Theo tác giả Stachow Rainer PaCO2 duy<br /> trì thấp hơn 50 mmHg sau 6 giờ thở máy rung<br /> tần số cao(5). Trong quá trình theo dõi khí máu 35<br /> bệnh nhân cho thấy tỷ lệ pH < 7,35 ban đầu<br /> trước khi thở máy rung tần số cao là 82,9%, sau 3<br /> giờ tỷ lệ này giảm đạt 45,7% và trước khi cai máy<br /> tỷ lệ này là 28,6%. Diễn tiến giá trị trung bình của<br /> pH cải thiện sau 6 giờ và thời điểm tiến hành cai<br /> máy và sau 3 giờ pH duy trì > 7,25. Theo tác giả<br /> Stachow Rainer(5) và Dr Stephan Wimbush(7) pH<br /> thấp nhất có thể chấp nhận là 7,25. Trong 35<br /> bệnh nhân cho thấy tỷ lệ OI > 20 ban đầu trước<br /> khi thở máy rung tần số cao là 62,9%, sau 3 giờ tỷ<br /> lệ này giảm đạt 37,1%, sau 6 giờ tỷ lệ này còn<br /> 17,1% và trước khi cai máy tỷ lệ là 2,9%. Diễn tiến<br /> giá trị trung bình của chỉ số oxy hóa cải thiện vào<br /> vào thời điểm 24 giờ sau thở máy rung tần số<br /> cao. Sau 24 giờ, những trường hợp cứu sống chỉ<br /> số oxy hóa máu tiếp tục cải thiện trước lúc cai<br /> máy giá trị trung bình là 7,34, còn những trường<br /> hợp tử vong chỉ số oxy hóa máu tăng dần và tử<br /> vong. Theo tác giả Stephen D Playfor(4) có sự cải<br /> thiện chỉ số oxy hóa máu tại thời điểm 24 giờ<br /> đầu sau thở máy rung tần số cao.<br /> Sau khi thở HFOV một thời gian có sự cải<br /> thiện PaO2, cải thiện PaCO2, cải thiện OI và các<br /> thông số thở máy rung được điều chỉnh giảm<br /> dần, để chuyển qua máy thở thông thường, giá<br /> trị trung bình các thông số thở máy rung tần số<br /> cao khi cai máy gồm tần số 9 ± 1,1 Hz, áp lực<br /> trung bình đường thở 16,5 ± 3,6 cmH2O, lực rung<br /> lồng ngực 2,9 ± 0,8, FiO2 57,3 ± 33,5%, tất cả I: E là<br /> 1: 2. Các thông số này đã được điều chỉnh đến<br /> mức thấp mà bệnh nhân đảm bảo hô hấp tốt để<br /> chuyển qua máy thở thông thường. Theo tác giả<br /> Võ Đức Trí tần số 10,55 ± 0,52, áp lực trung bình<br /> đường thở 14,27 ± 4,08, lực rung lồng ngực 2,43 ±<br /> 0,4, FiO2 37,73 ± 21,95%. Giá trị trung bình các<br /> thông số thở máy thông thường sau cai máy<br /> rung tần số cao trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> là tần số 50 ± 6,9 lần/phút, PIP 19,6 ± 3 cmH2O,<br /> PEEP 5,9 ± 0,4 cmH2O, FiO2 38,5 ± 19,7%. Theo tác<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> giả Võ Đức Trí tần số 49,09 ± 10,44, áp lực hít vào<br /> 16,91 ± 3,39, PEEP 5,27 ± 0,79, FiO2 39,09 ± 22,45%.<br /> Biến chứng trong lúc thở máy rung tần số<br /> cao chiếm 31,4% trong 35 bệnh nhân thở máy<br /> rung tần số cao, đa phần những biến chứng xảy<br /> ra ở những trường hợp tử vong (chiếm 25,7%<br /> trong tổng 31,4%). Trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi biến chứng chiếm tỷ lệ khá cao có thể do<br /> bệnh lý quá nặng chứ không phải do thở máy<br /> rung tần số cao bởi vì nghiên cứu của chúng tôi<br /> là hồi cứu chỉ ghi nhận lại những biến chứng xảy<br /> ra trong quá trình thở máy rung tần số cao nhất<br /> là biến chứng viêm khí phế quản hoại tử chúng<br /> tôi không có bằng chứng chẩn đoán chắc chắn<br /> hay do bệnh lý nặng giai đoạn cuối gây rối loạn<br /> đông máu nên trong ống nội khí quản có máu,và<br /> biến chứng sốc của chúng tôi cũng vậy có thể do<br /> bệnh nặng giai đoạn cuối. Do vậy các biến chứng<br /> chúng tôi ghi nhận khó quy kết hoàn toàn do thở<br /> máy rung tần số cao vì bên cạnh tình trạng suy<br /> hô hấp nặng do tổn thương phổi còn có nhiễm<br /> trùng huyết nặng hay trẻ sanh non, rất nhhẹ cân.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ sống<br /> 51,4%, tỷ lệ tử vong 48,6% với thời gian thở máy<br /> rung tần số cao trung bình 4,67 ± 4,1 ngày tỷ lệ tử<br /> vong còn khá cao gần 50%, có thể do tình trạng<br /> bệnh nhân quá nặng trước khi thở máy rung tần<br /> số cao suy hô hấp nặng phối hợp sốc nhiễm<br /> trùng (42,9%). Nhóm tử vong tổng cộng 18 ca bao<br /> gồm 7 ca viêm phổi (38,89%), 3 ca bệnh màng<br /> trong (42,9%), 2 ca viêm phổi hít (40%), 3 ca thoát<br /> vị hoành (100%), 1ca loạn sản phế quản phổi<br /> (100%), 1ca viêm xẹp phổi kèm hẹp phế quản gốc<br /> (100%). Theo trọng lượng kết quả nghiên cứu cho<br /> thấy cân nặng 2,5 kg (43,8%). Tỷ lệ tử vong trong<br /> nhóm nghiên cứu của chúng tôi khá cao khó quy<br /> kết hoàn toàn do thở máy rung tần số cao vì<br /> bệnh nền của bệnh nhân quá nặng do tổn<br /> thương phổi kết hợp với nhiều yếu tố như<br /> nhiễm trùng huyết nặng hay trẻ sanh non, rất<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2