intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chỉ định thuốc không thích hợp ở người cao tuổi nội trú Bệnh viện Thống Nhất - Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

11
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định, tỉ lệ chỉ định thuốc không thích hợp, những loại thuốc thường được chỉ định không thích hợp, cách chỉ định thuốc không thích hợp thường gặp nhất, xác định những yếu tố liên quan đến việc chỉ định thuốc không thích hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chỉ định thuốc không thích hợp ở người cao tuổi nội trú Bệnh viện Thống Nhất - Thành phố Hồ Chí Minh

YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013<br /> <br /> NghiêncứuYhọc<br /> <br /> CHỈĐỊNH THUỐC KHÔNG THÍCH HỢP Ở NGƯỜI CAO TUỔI NỘI TRÚ<br /> BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT-THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Phùng Hoàng Đạo*, PhạmHòa Bình**, Nguyễn Văn Trí**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mởđầu: Kê toa thuốc là công việc hàng ngày và thường xuyên của các bác sĩ lâm sàng. Tiến trình dùng<br /> thuốc là một tiến trình phức tạp gồm nhiều bước, từ lúc bác sĩ kê toa, kiểm tra toa thuốc của khoa dược hoặc nhà<br /> thuốc, giao thuốc, hướng dẫn sử dụng cho người bệnh, cuối cùng là theo dõi tác dụng của thuốc và nhận phản<br /> hồi lại từ người bệnh. Ở mỗi bước của tiến trình đều có thể xảy ra những nguy cơ cho người bệnh.Tuy nhiên,<br /> nhiều vấn đềảnh hưởng bất lợi cho sức khỏe có thể phòng tránh được ngay ở bước kê toa đầu tiên của bác<br /> sĩ(11).Chỉđịnh thuốc không thích hợp ở người cao tuổi (NCT) là vấn đề khá phổ biến trên thế giới, tại Việt Nam<br /> vẫn chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định, tỉ lệ chỉđịnh thuốc không thích hợp, những loại thuốc thường được<br /> chỉđịnh không thích hợp, cách chỉđịnh thuốc không thích hợp thường gặp nhất, xác định những yếu tố liên quan<br /> đến việc chỉđịnh thuốc không thích hợp.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, cắt ngang, phân tích trên 1000 bệnh nhân<br /> (BN) cao tuổi điều trị nội trú bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh. Dựa vào tiêu chuẩn STOPP và<br /> tiêu chuẩn bổ sung đểđánh giá việc chỉđịnh thuốc không thích hợp ở NCT.<br /> Kết quả: Tỉ lệ chỉđịnh thuốc không thích hợp theo tiêu chuẩn STOPP là 11,7% và tỉ lệ chỉđịnh không thích<br /> hợp chung là 21,7%. Thuốc thường được chỉđịnh không thích hợp là: ức chế calci, NSAIDs, chlorpheniramin,<br /> glibenclamide, furosemide, theophylline, colchicin, clopidogrel, ức chế alpha, amitriptylin, hyoscine-Nbutylbromide, digoxin, ipratropium, bromazepam và codein.<br /> Kết luận: chỉđịnh thuốc không thích hợp ở NCT chiếm tỉ lệ 21,7%, tỉ lệ chỉđịnh thuốc không thích hợp theo<br /> tiêu chuẩn STOPP là 11,7%.<br /> Từ khóa: người cao tuổi, chỉđịnh thuốc không thích hợp, tiêu chuẩn STOPP, tiêu chuẩn bổ sung.<br /> ABSTRACT<br /> INAPPROPRIATE PRESCRIBING IN THE HOSPITALIZED ELDERLY PATIENT OFTHONG NHAT<br /> HOSPITAL- HO CHI MINH CITY<br /> Phung Hoang Dao, PhamHoa Binh, Nguyen Van Tri<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 4 - 2013: 199 - 205<br /> Background: The prescribing is a work daily of clinicans.The medication-use process is a complicated<br /> progression of steps traditionally consisting of prescribing, communicating orders, dispensing, administering,<br /> and monitoring. At each step, the potential for associated health risks exist; however, many preventable problems<br /> can occur at the initial prescribing stage of physician.Inappropriate prescribing in the hospitalized elderly patient<br /> is a common problem in the world;we have not seen any research on this issue in Vietnam.<br /> Objective: To assess the rate of inappropriate prescribing, drugs name are prescribed the most often<br /> inappropriate, factors related to inappropriate prescribing.<br /> Subjects and methods: A descriptive, cross-sectional analysis study of 1000 older patients hospitalized in<br /> Thong Nhat hospital-HCM city, based on STOPP criteria and additional criteria to evaluate inappropriate<br /> prescribing in the older.<br /> * Bệnh viện Thống Nhất,<br /> ** Bộ môn Lão khoa ĐHYD - TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phùng Hoàng Đạo<br /> ĐT: 0903.979.739<br /> <br /> email: bshoangdao@yahoo.com<br /> <br /> 199<br /> <br /> NghiêncứuYhọc<br /> <br /> YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013<br /> <br /> Result: The rate of inappropriate prescribing by STOPP criteria is 11.7%, common ratio are 21.7%, the<br /> most commonly prescribed inappropriate medications were calcium antagonist, NSAIDs, chlorpheniramin,<br /> glibenclamide, furosemide, theophylline, colchicin, clopidogrel, alpha antagonist, amitriptylin, hyoscine-Nbutylbromide, digoxin, ipratropium, bromazepam and codein.<br /> Conclusion: The rate of inappropriate prescribing by STOPP criteria is 11.7%, common ratio are 21.7%.<br /> Key work:STOPP criteria, additional criteria, older patient, inappropriate prescribing.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> <br /> Điều trị bằng thuốc thật sự có hiệu quả vìđã<br /> cải thiện được chất lượng cuộc sống cho rất nhiều<br /> người, giúp chữa bệnh, ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ<br /> triệu chứng.Tuy nhiên, thuốc cũng có những tác<br /> dụng không mong muốn nếu chúng ta chỉđịnh<br /> không thích hợp.Điều này đặc biệt quan trọng ở<br /> những bệnh nhân cao tuổi.Các tác dụng phụ và<br /> những vấn đề khác liên quan đến thuốc là rất phổ<br /> biến ở người cao tuổi (NCT).<br /> <br /> Đối tương nghiên cứu<br /> <br /> Kê toa thuốc là công việc hàng ngày và<br /> thường xuyên của các bác sĩ lâm sàng. Tiến<br /> trình dùng thuốc là một tiến trình phức tạp<br /> gồm nhiều bước, từ lúc bác sĩ kê toa, kiểm tra<br /> toa thuốc của khoa dược hoặc nhà thuốc, giao<br /> thuốc, hướng dẫn sử dụng cho người bệnh, cuối<br /> cùng là theo dõi tác dụng của thuốc và nhận<br /> phản hồi lại từ người bệnh. Ở mỗi bước của tiến<br /> trình đều có thể xảy ra những nguy cơ cho<br /> người bệnh.Tuy nhiên, nhiều vấn đềảnh hưởng<br /> bất lợi cho sức khỏe có thể phòng tránh được<br /> ngay ở bước kê toa đầu tiên của bác sĩ(11).<br /> Vấn đề chỉđịnh thuốc không thích hợp cũng<br /> đãđược nhắc đến nhiều trong bệnh viện qua các<br /> buổi giao ban, kiểm thảo tử vong, bình toa thuốc,<br /> xuất toán của cơ quan Bảo hiểm Y tế (BHYT). Mới<br /> đây Bộ Y tế ra Thông tư 23/2011/TT-BYT ban<br /> hành ngày 10.06.2011 về việc hướng dẫn sử dụng<br /> thuốc ở cơ sở y tế có giường bệnh. Điều này nói<br /> lên tính cấp thiết của việc chỉđịnh thuốc thích hợp<br /> cho người bệnh.Chúng ta vẫn chưa biết được tỉ lệ<br /> chỉđịnh thuốc không thích hợp ở NCT Việt Nam<br /> là bao nhiêu, và những yếu tố liên quan hoặc ảnh<br /> hưởng đến việc chỉđịnh thuốc không thích hợp<br /> này.<br /> <br /> 200<br /> <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn<br /> Chọn những bệnh nhân cao tuổi (≥ 60), điều<br /> trị nội trú bệnh viện Thống Nhất-thành phố Hồ<br /> Chí Minh trong khoảng thời gian một năm, có<br /> thời gian nhập viện từ ngày 01.6.2010 đến<br /> 31.5.2011 tại tất cả các khoa: nội tổng quát, nội tim<br /> mạch, tiêu hóa, nội thần kinh, hô hấp, nội thận,<br /> nhiễm, ung thư, ngoại tổng quát, ngoại chấn<br /> thương, mắt, tai-mũi-họng.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Loại trừ những trường hợp có thời gian nằm<br /> viện ≤ 24 giờ, bệnh được điều trịở khoa y học cổ<br /> truyền.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả, cắt ngang, phân tích.<br /> Phương pháp tiến hành<br /> <br /> Cách tiến hành và phương pháp thu thập số<br /> liệu<br /> Nghiên cứu điều tra trực tiếp qua hồ sơ bệnh<br /> án, các báo cáo thống kê tại Bệnh viện Thống<br /> Nhất-thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Các biến số cần thu thập: tuổi, giới, bảo hiểm<br /> y tế (BHYT), ngày nhập viện, ngày xuất viện, cân<br /> nặng, creatinin/máu, bệnh chính, bệnh kèm theo,<br /> chuyên khoa bác sĩ, trình độ bác sĩ, thâm niên bác<br /> sĩ, số chuyên khoa mà bệnh nhân được điều trị, số<br /> bác sĩ tham gia điều trị trên mỗi bệnh nhân, số<br /> thuốc được chỉđịnh trung bình mỗi ngày, số thuốc<br /> và tên cụ thể theo hoạt chất từng loại thuốc được<br /> chỉđịnh trong quá trình nằm viện, loại thuốc được<br /> chỉđịnh không thích hợp tiêu chuẩn STOPP và<br /> không thích hợp theo tiêu chuẩn bổ sung. Thông<br /> tin về trình độ và thâm niên của bác sĩđược xác<br /> định bằng cách hỏi trực tiếp bác sĩ cóliên quan<br /> <br /> YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013<br /> trong nghiên cứu, trường hợp không rõ hoặc<br /> nghi ngờ sẽđược xác định thông qua lãnh đạo<br /> khoa hoặc phòng tổ chức. Chúng tôi không đưa<br /> liều lượng thuốc như là một tiêu chuẩn đểđánh<br /> giá việc chỉđịnh thuốc không thích hợp vào trong<br /> nghiên cứu này, bởi vìở NCT có thểđược chỉđịnh<br /> liều thuốc điều trị thấp hơn so với khuyến cáo ghi<br /> trong dược điển, nhưng vẫn được cho là thích hợp<br /> trên thực tế lâm sàng. Hơn nữa, liều lượng<br /> khuyến cáo ghi trong dược điển là liều lượng của<br /> nhà sản xuấtđược nghiên cứu ở người trẻ chứ<br /> không phải là liều lượng đã nghiên cứu trên<br /> NCT(8, 9). Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.<br /> Các phép kiểm được sử dụng trong nghiên cứu là<br /> chi bình phương, chính xác của Fisher, và<br /> Kruskal Wallis.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong thời gian một năm, từ 01.6.2010 đến<br /> 31.5.2011, tổng số bệnh nhân nhập viện điều trị<br /> nội trú tại bệnh viện Thống Nhất-thành phố Hồ<br /> Chí Minh là 32.207 BN, trong đó có 13.688 BN<br /> cao tuổi, chiếm tỉ lệ 42,5%.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện ở 1000<br /> BN cao tuổi được chọn trong số những BN cao<br /> tuổi trên và có các kết quả như sau:<br /> Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Bảng 1.Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Độ tuổi của nhóm nghiên cứu<br /> Tuổi nhỏ nhất<br /> 60<br /> Tuổi lớn nhất<br /> 102<br /> Tuổi trung vị (KTPV)<br /> 75 (69-80)<br /> Tuổi trung bình<br /> 74,9 ± 7,6<br /> Tần số (n)<br /> Tỉ lệ (%)<br /> 60-69<br /> 260<br /> 26,0%<br /> Nhóm tuổi<br /> 70-79<br /> 448<br /> 44,8%<br /> ≥ 80<br /> 292<br /> 29,2%<br /> Nam<br /> 633<br /> 63,3<br /> Giới<br /> Nữ<br /> 367<br /> 36,7<br /> Có<br /> 868<br /> 86,8<br /> Bảo hiểm<br /> y tế<br /> Không<br /> 132<br /> 13,2<br /> Số ngày nằm viện<br /> Ngày<br /> Thời gian ngắn nhất<br /> 2<br /> Thời gian dài nhất<br /> 134<br /> Giá trị trung vị<br /> 12 (7-9)<br /> Giá trị trung bình<br /> 15,3 ± 13,7<br /> <br /> NghiêncứuYhọc<br /> Bảng 2.Chỉđịnh thuốc trong nghiên cứu.<br /> Thuốc được chỉ định mỗi ngày<br /> Tối thiểu<br /> 1<br /> Tối đa<br /> 19<br /> Trung vị (KTPV)<br /> 7 (6-9)<br /> Trung bình<br /> 7,4 ± 2,4<br /> Thuốc được chỉ định trong quá trình nằm viện<br /> Tối thiểu<br /> 1<br /> Tối đa<br /> 33<br /> Trung vị (KTPV)<br /> 10 (7-13)<br /> Trung bình<br /> 10,5 ± 4,7<br /> Nhóm thuốc<br /> Tần số (n)<br /> Tỉ lệ (%)<br /> 1-4 thuốc<br /> 55<br /> 5,5<br /> 5-8 thuốc<br /> 313<br /> 31,3<br /> 9-12 thuốc<br /> 354<br /> 35,4<br /> 13-16 thuốc<br /> 184<br /> 18,4<br /> ≥ 17 thuốc<br /> 94<br /> 9,4<br /> <br /> Bảng 3.Nhóm thuốc thường được chỉđịnh.<br /> Nhóm thuốc<br /> Tim mạch<br /> Hô hấp<br /> Vitamin<br /> Thần kinh<br /> Kháng sinh<br /> Kháng viêm-giảm đau<br /> Tiêu hóa<br /> Mắt<br /> Ung thư<br /> Nội tiết<br /> Khác<br /> <br /> Tần số (n)<br /> 287<br /> 154<br /> 106<br /> 94<br /> 80<br /> 80<br /> 74<br /> 38<br /> 30<br /> 23<br /> 34<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 28,7<br /> 15,4<br /> 10,6<br /> 9,4<br /> 8,0<br /> 8,0<br /> 7,4<br /> 3,8<br /> 3,0<br /> 2,3<br /> 3,4<br /> <br /> Bảng 4. Thuốc được chỉđịnh trung bình theo chuyên<br /> khoa.<br /> Số<br /> Số thuốc<br /> thuốctối<br /> tối thiểu<br /> đa<br /> Hô hấp<br /> 4<br /> 26<br /> Tim mạch<br /> 5<br /> 31<br /> Nội thần kinh<br /> 4<br /> 25<br /> Nội thận<br /> 4<br /> 20<br /> Nội tổng quát<br /> 4<br /> 25<br /> Lão khoa<br /> 3<br /> 33<br /> Ung thư<br /> 1<br /> 18<br /> Nhiễm<br /> 4<br /> 28<br /> Tiêu hóa<br /> 3<br /> 20<br /> Ngoại tổng<br /> 2<br /> 32<br /> quát<br /> Ngoại CTCH<br /> 3<br /> 23<br /> Tai-Mũi-Họng<br /> 3<br /> 13<br /> Mắt<br /> 2<br /> 14<br /> <br /> Chuyên khoa<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> <br /> Trung vị<br /> (KTPV)<br /> <br /> 13,8 ± 4,9 13,5 (7-26)<br /> 12,6 ± 5,1 11,5 (6-26)<br /> 12,0 ± 3,9 11 (6-21)<br /> 11,5 ± 4,9 10,5 (8-16)<br /> 11,0 ± 4,3 11 (5-21)<br /> 10,7 ± 4,5 10 (5-30)<br /> 9,5 ± 3,6 10 (5-17)<br /> 9,2 ± 4,2 8 (4-24)<br /> 9,3 ± 4,1 8 (6-17)<br /> 8,6 ± 5,6<br /> <br /> 7 (7-30)<br /> <br /> 8,4 ± 4,8<br /> 6,8 ± 2,3<br /> 6,0 ± 2,4<br /> <br /> 7 (6-20)<br /> 6 (3-10)<br /> 5 (4-12)<br /> <br /> KTPV: Khoảng Tứ Phân Vị<br /> <br /> 201<br /> <br /> YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013<br /> <br /> NghiêncứuYhọc<br /> Bảng 5.Những thuốc thường được chỉđịnh không<br /> thích hợp theo tiêu chuẩn STOPP.<br /> Loại thuốc<br /> Ức chế calci<br /> Trùng thuốc<br /> NSAIDs<br /> Chlorpheniramin<br /> Glibenclamide<br /> Furosemide<br /> Theophylline<br /> Colchicin<br /> Clopidogrel<br /> Ức chế alpha<br /> Amitriptyline<br /> Hyoscine-N-butylbromide<br /> Digoxin<br /> Ipratropium<br /> Bromazepam<br /> Codein<br /> Tổng<br /> <br /> Tần số (n)<br /> 25<br /> 18<br /> 12<br /> 10<br /> 11<br /> 11<br /> 8<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 105<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 2,8<br /> 2,0<br /> 1,4<br /> 1,1<br /> 1,2<br /> 1,2<br /> 0,9<br /> 0,2<br /> 0,1<br /> 0,1<br /> 0,1<br /> 0,1<br /> 0,1<br /> 0,1<br /> 0,1<br /> 0,1<br /> 11,7<br /> <br /> Bảng 6.Chỉđịnh thuốc không thích hợp theo tiêu<br /> chuẩn bổ sung.<br /> Chỉ định<br /> Không thích hợp (n = 123)<br /> Có chẩn đoán mà<br /> không chỉ định thuốc<br /> Chỉ định thuốc có chống chỉ định<br /> Có thuốc mà không có chẩn đoán<br /> Chỉ định kháng sinh điều trị<br /> không làm kháng sinh đồ<br /> Không làm xét nghiệm theo dõi điều trị<br /> Chỉ định thực phẩm chức năng<br /> Thích hợp (n = 877)<br /> <br /> Tổng<br /> Tỉ lệ<br /> (N = 1000) (%)<br /> 123<br /> 12,3<br /> 14<br /> <br /> 1,4<br /> <br /> 11<br /> 82<br /> <br /> 1,1<br /> 8,2<br /> <br /> 10<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 6<br /> 0<br /> 877<br /> <br /> 0,6<br /> 0<br /> 87,7<br /> <br /> Bảng 7.Chỉđịnh thuốc không thích hợp chung (gồm<br /> STOPP & tiêu chuẩn bổ sung).<br /> Chỉ định thuốc<br /> Thích hợp<br /> Không thích hợp<br /> <br /> Tần số (n)<br /> 783<br /> 217<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 78,3<br /> 21,7<br /> <br /> Những yếu tố liên quan đến chỉ định thuốc<br /> không thích hợp<br /> Bảng 8.Chỉđịnh thuốc không thích hợp và thời gian<br /> nằm viện.<br /> Chỉ định thích Chỉ định không<br /> hợp<br /> thích hợp<br /> P<br /> (n)<br /> (%)<br /> (n)<br /> (%)<br /> ≤ 12 (n =533)<br /> 430<br /> 80,7<br /> 103<br /> 19,3<br /> > 12 (n = 467)<br /> 353<br /> 75,6<br /> 114<br /> 24,4 0,052<br /> Tổng (N = 1000)<br /> 783<br /> 78,3<br /> 217<br /> 21,7<br /> Mốc thời gian<br /> (ngày)<br /> <br /> 202<br /> <br /> Chỉ định thích Chỉ định không<br /> hợp<br /> thích hợp<br /> P<br /> (n)<br /> (%)<br /> (n)<br /> (%)<br /> ≤ 15 (n = 635)<br /> 523<br /> 81,1<br /> 112<br /> 18,9<br /> > 15 (n = 355)<br /> 260<br /> 73,2<br /> 95<br /> 26,8 0,004<br /> Tổng (N = 1000)<br /> 783<br /> 78,3<br /> 217<br /> 21,7<br /> Mốc thời gian<br /> (ngày)<br /> <br /> 60<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 51,7<br /> 30,2<br /> <br /> 40<br /> 19,3<br /> 20<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> Chỉ định thuốc<br /> không thích hợp<br /> <br /> 0<br /> 1-4<br /> 5-8 9-12 >= 13<br /> thuốc thuốc thuốc thuốc<br /> p< 0,001<br /> Biểu đồ 2. Chỉđịnh thuốc không thích hợp & số<br /> thuốc chỉđịnh trung bình mỗi ngày<br /> Bảng 9. Chỉđịnh không thích hợp theo chuyên khoa.<br /> Chỉ địnhkhông<br /> thích hợp<br /> Chuyên khoa<br /> (n = 217)<br /> BS<br /> Tần<br /> Tỉ lệ (%)<br /> số<br /> Nội thận<br /> 5<br /> 41,7<br /> Hô hấp<br /> 17<br /> 30,4<br /> Đa khoa<br /> 23<br /> 30,3<br /> Nội tổng quát<br /> 51<br /> 24,8<br /> Thần kinh<br /> 17<br /> 24,6<br /> Lão khoa<br /> 35<br /> 23,8<br /> Tiêu hóa<br /> 10<br /> 22,2<br /> CTCH<br /> 7<br /> 21,2<br /> Tim mạch<br /> 24<br /> 20,7<br /> Tai-Mũi-Họng<br /> 4<br /> 4<br /> Nhiễm<br /> 8<br /> 11,9<br /> Ngoại tổng quát 8<br /> 11,6<br /> Mắt<br /> 3<br /> 7,9<br /> Ung thư<br /> 3<br /> 7,3<br /> <br /> Chỉ địnhthích<br /> hợp(n = 783)<br /> Tần<br /> số<br /> 7<br /> 39<br /> 53<br /> 155<br /> 52<br /> 112<br /> 35<br /> 26<br /> 92<br /> 19<br /> 59<br /> 61<br /> 35<br /> 38<br /> <br /> p<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 58,3<br /> 69,6<br /> 68,7<br /> 75,2<br /> 75,4<br /> 76,2<br /> 77,8<br /> 78,8<br /> 79,3<br /> 82,6<br /> 88,1<br /> 88,4<br /> 92,1<br /> 92,7<br /> <br /> 0,002<br /> <br /> Bảng 10.Mối liên quan giữa chỉđịnh đa thuốc với<br /> chỉđịnh thuốc không thích hợp chung.<br /> Chỉ định không<br /> thích hợp<br /> Số thuốc<br /> p<br /> Tần số<br /> Tỉ lệ<br /> Tần số (n) Tỉ lệ (%)<br /> (n)<br /> (%)<br /> ≥ 5(n = 945)<br /> 734<br /> 77,7<br /> 211<br /> 22,3<br /> 0,044<br /> < 5(n = 55)<br /> 49<br /> 89,1<br /> 6<br /> 10,9<br /> Tổng<br /> 783<br /> 78,3<br /> 217<br /> 21,7<br /> (N = 1000)<br /> Chỉ định thích hợp<br /> <br /> YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013<br /> <br /> NghiêncứuYhọc<br /> <br /> Bảng 11.Mối liên quan giữa chỉđịnh thuốc không<br /> thích hợp với nhóm tuổi.<br /> <br /> của Phạm Thắng(10), tỉ lệ NCT từ 70-79 tuổi chiếm<br /> đến 44,4%. Trong nghiên cứu Trần Văn Thanh<br /> Phong tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2011, bệnh<br /> nhân cao tuổi cóđộ tuổi trung bình là72,9 ± 8,0,<br /> nhóm tuổi từ 60-69 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất<br /> (16,1%), nhóm 70-79 tuổi chiếm 13,3% và nhóm<br /> tuổi trên 80 tuổi chiếm tỉ lệ thấp nhất (6,0%). Theo<br /> báo cáo chung tổng quan y tế Việt Nam năm<br /> 2010 của Bộ Y tế, thì tuổi thọ trung bình của người<br /> Việt Nam năm 2010 là 72,8 tuổi (nam 70,2 tuổi và<br /> nữ 75,6 tuổi). Phải chăng do tuổi thọ trung bình<br /> của người Việt Nam là 72,8 tuổi, nên tuổi trung<br /> bình này rơi vào đúng nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao<br /> nhất (44,8%) là nhóm tuổi 70-79 tuổi.<br /> <br /> Chỉ định<br /> Chỉ định không<br /> thích hợp<br /> thích hợp<br /> Nhóm tuổi<br /> p<br /> Tỉ lệ<br /> Tần số (n)<br /> Tần số (n) Tỉ lệ (%)<br /> (%)<br /> 60-69 (n = 260)<br /> 216<br /> 83,1<br /> 44<br /> 16,9<br /> 70-79 (n = 448)<br /> 353<br /> 78,8<br /> 95<br /> 21,2 0,02<br /> ≥ 80 (n = 292)<br /> 214<br /> 73,3<br /> 78<br /> 26,7<br /> Tổng (N = 1000)<br /> 783<br /> 78,3<br /> 217<br /> 21,7<br /> <br /> BÀNLUẬN<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, NCT chiếm<br /> tỉ lệ 42,5%. Theo nghiên cứu của Trịnh Thị Bích<br /> Hà(14), Trần Văn Thanh Phong(13) và Nguyễn<br /> Thành Danh(7) cho thấy, tỉ lệ NCT lần lượt là<br /> 37,7%, 35,4% và 34,4%, kết quả về tỉ lệ NCT của 3<br /> tác giả này gần tương tự nhau. Tuy nhiên, các kết<br /> quả này đều thấp hơn kết quả của chúng tôi<br /> (42,5%). Điều này có thểđược giải thích, bệnh viện<br /> Thống Nhất là bệnh viện dành riêng cho cán bộ<br /> nghỉ hưu, nên tỉ lệ NCT cao hơn so với kết quả<br /> của những nghiên cứu trên. Trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi, nam giới chiếm đa số (63,3%), nữ<br /> chiếm 36,7% (bảng 1), kết quả này cũng tương<br /> đương với kết quả của Nguyễn Thành Danh (65%<br /> và 35%), và tương tự như trong nghiên cứu của<br /> Trần Văn Thanh Phong tại bệnh viện Chợ Rẫy số<br /> bệnh nhân cao tuổi nam giới (52,3%) vẫn nhiều<br /> hơn nữ giới (47,7%). Tỉ lệ NCT nam giới trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nữ giới<br /> và cao hơn so với những nghiên cứu trên. Điều<br /> này được giải thích là do đặc điểm bệnh viện<br /> Thống Nhất, bệnh viện điều trị cho cán bộ trung<br /> và cao cấp nghỉ hưu, nên nam giới chiếm ưu thế<br /> hơn so với nữ. Theo tác giả Trần Anh Tuấn(12), cán<br /> bộ công chức là nữ luôn thấp hơn nam giới, tổng<br /> số cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên, công<br /> chức nữ chiếm 31,9%, trong đó các cơ quan Nhà<br /> nước ở Trung ương, công chức nữ chiếm 34,5%;<br /> các cơ quan Nhà nước ởđịa phương, công chức nữ<br /> chiếm 28,7%; ở cấp xã, công chức nữ chiếm<br /> 16,2%. Tuổi trung bình là 74,9 ± 7,6, nhóm tuổi<br /> 70-79 chiếm tỉ lệ nhiều nhất (44,8%), kếđến là<br /> nhóm tuổi từ 80 trở lên chiếm 29,2%, và thấp nhất<br /> là nhóm tuổi 60-69 (26%) (bảng 1). Nghiên cứu<br /> <br /> Số lượng thuốc được chỉđịnh trung bình mỗi<br /> ngày: 7,4 thuốc, số thuốc được chỉđịnh từ 5-8<br /> thuốc chiếm tỉ lệ 31,3%, từ 9-12 thuốc chiếm<br /> 35,4% và từ 13 thuốc trở lên chiếm 27,8% (bảng<br /> 2). Nghiên cứu của Harugeri tại Ấn Độ(4) năm<br /> 2010, số lượng thuốc được chỉđịnh nhiều nhất 5-8<br /> loại thuốc, chiếm tỉ lệ 36,6%, theo Nguyễn Thành<br /> Danh(7)và Trần Văn Thanh Phong(13) số lượng<br /> thuốc được chỉđịnh trung bình lần lượt là 7,9<br /> thuốc và 8,2. Kết quả này không khác biệt so với<br /> nghiên cứu của chúng tôi. Nhóm thuốc thường<br /> được chỉđịnh trong nghiên cứu của chúng tôi là:<br /> tim mạch 28,7%, hô hấp 15,4%, vitamin 10,6%,<br /> thần kinh 9,4%, kháng sinh 8,0%, kháng viêmgiảm đau 8,0%, tiêu hóa 7,4%, mắt 3,8%, ung thư<br /> 3,0%, nội tiết 2,3%. Nghiên cứu của Trần Văn<br /> Thanh Phong, thì nhóm thuốc tiêu hóa là nhóm<br /> thuốc thường được chỉđịnh nhiều nhất, có 72,7%<br /> bệnh nhân cao tuổi nhập viện có chỉđịnh nhóm<br /> thuốc tiêu hóa, các nhóm thuốc thường được<br /> chỉđịnh ở NCT lần lượt tiếp theo là nhóm thuốc<br /> tim mạch (61,0%), nhóm thuốc kháng sinh<br /> (59,6%), thần kinh-cơ (50,7%), các nhóm thuốc<br /> còn lại như vitamin, nhóm thuốc hô hấp, và nội<br /> tiết thì chỉđịnh không nhiều. Thuốc thường được<br /> chỉđịnh trong nghiên cứu của Nguyễn Thành<br /> <br /> 203<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2