YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013<br />
<br />
NghiêncứuYhọc<br />
<br />
CHỈĐỊNH THUỐC KHÔNG THÍCH HỢP Ở NGƯỜI CAO TUỔI NỘI TRÚ<br />
BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT-THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Phùng Hoàng Đạo*, PhạmHòa Bình**, Nguyễn Văn Trí**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mởđầu: Kê toa thuốc là công việc hàng ngày và thường xuyên của các bác sĩ lâm sàng. Tiến trình dùng<br />
thuốc là một tiến trình phức tạp gồm nhiều bước, từ lúc bác sĩ kê toa, kiểm tra toa thuốc của khoa dược hoặc nhà<br />
thuốc, giao thuốc, hướng dẫn sử dụng cho người bệnh, cuối cùng là theo dõi tác dụng của thuốc và nhận phản<br />
hồi lại từ người bệnh. Ở mỗi bước của tiến trình đều có thể xảy ra những nguy cơ cho người bệnh.Tuy nhiên,<br />
nhiều vấn đềảnh hưởng bất lợi cho sức khỏe có thể phòng tránh được ngay ở bước kê toa đầu tiên của bác<br />
sĩ(11).Chỉđịnh thuốc không thích hợp ở người cao tuổi (NCT) là vấn đề khá phổ biến trên thế giới, tại Việt Nam<br />
vẫn chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định, tỉ lệ chỉđịnh thuốc không thích hợp, những loại thuốc thường được<br />
chỉđịnh không thích hợp, cách chỉđịnh thuốc không thích hợp thường gặp nhất, xác định những yếu tố liên quan<br />
đến việc chỉđịnh thuốc không thích hợp.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, cắt ngang, phân tích trên 1000 bệnh nhân<br />
(BN) cao tuổi điều trị nội trú bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh. Dựa vào tiêu chuẩn STOPP và<br />
tiêu chuẩn bổ sung đểđánh giá việc chỉđịnh thuốc không thích hợp ở NCT.<br />
Kết quả: Tỉ lệ chỉđịnh thuốc không thích hợp theo tiêu chuẩn STOPP là 11,7% và tỉ lệ chỉđịnh không thích<br />
hợp chung là 21,7%. Thuốc thường được chỉđịnh không thích hợp là: ức chế calci, NSAIDs, chlorpheniramin,<br />
glibenclamide, furosemide, theophylline, colchicin, clopidogrel, ức chế alpha, amitriptylin, hyoscine-Nbutylbromide, digoxin, ipratropium, bromazepam và codein.<br />
Kết luận: chỉđịnh thuốc không thích hợp ở NCT chiếm tỉ lệ 21,7%, tỉ lệ chỉđịnh thuốc không thích hợp theo<br />
tiêu chuẩn STOPP là 11,7%.<br />
Từ khóa: người cao tuổi, chỉđịnh thuốc không thích hợp, tiêu chuẩn STOPP, tiêu chuẩn bổ sung.<br />
ABSTRACT<br />
INAPPROPRIATE PRESCRIBING IN THE HOSPITALIZED ELDERLY PATIENT OFTHONG NHAT<br />
HOSPITAL- HO CHI MINH CITY<br />
Phung Hoang Dao, PhamHoa Binh, Nguyen Van Tri<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 4 - 2013: 199 - 205<br />
Background: The prescribing is a work daily of clinicans.The medication-use process is a complicated<br />
progression of steps traditionally consisting of prescribing, communicating orders, dispensing, administering,<br />
and monitoring. At each step, the potential for associated health risks exist; however, many preventable problems<br />
can occur at the initial prescribing stage of physician.Inappropriate prescribing in the hospitalized elderly patient<br />
is a common problem in the world;we have not seen any research on this issue in Vietnam.<br />
Objective: To assess the rate of inappropriate prescribing, drugs name are prescribed the most often<br />
inappropriate, factors related to inappropriate prescribing.<br />
Subjects and methods: A descriptive, cross-sectional analysis study of 1000 older patients hospitalized in<br />
Thong Nhat hospital-HCM city, based on STOPP criteria and additional criteria to evaluate inappropriate<br />
prescribing in the older.<br />
* Bệnh viện Thống Nhất,<br />
** Bộ môn Lão khoa ĐHYD - TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Phùng Hoàng Đạo<br />
ĐT: 0903.979.739<br />
<br />
email: bshoangdao@yahoo.com<br />
<br />
199<br />
<br />
NghiêncứuYhọc<br />
<br />
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013<br />
<br />
Result: The rate of inappropriate prescribing by STOPP criteria is 11.7%, common ratio are 21.7%, the<br />
most commonly prescribed inappropriate medications were calcium antagonist, NSAIDs, chlorpheniramin,<br />
glibenclamide, furosemide, theophylline, colchicin, clopidogrel, alpha antagonist, amitriptylin, hyoscine-Nbutylbromide, digoxin, ipratropium, bromazepam and codein.<br />
Conclusion: The rate of inappropriate prescribing by STOPP criteria is 11.7%, common ratio are 21.7%.<br />
Key work:STOPP criteria, additional criteria, older patient, inappropriate prescribing.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
<br />
Điều trị bằng thuốc thật sự có hiệu quả vìđã<br />
cải thiện được chất lượng cuộc sống cho rất nhiều<br />
người, giúp chữa bệnh, ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ<br />
triệu chứng.Tuy nhiên, thuốc cũng có những tác<br />
dụng không mong muốn nếu chúng ta chỉđịnh<br />
không thích hợp.Điều này đặc biệt quan trọng ở<br />
những bệnh nhân cao tuổi.Các tác dụng phụ và<br />
những vấn đề khác liên quan đến thuốc là rất phổ<br />
biến ở người cao tuổi (NCT).<br />
<br />
Đối tương nghiên cứu<br />
<br />
Kê toa thuốc là công việc hàng ngày và<br />
thường xuyên của các bác sĩ lâm sàng. Tiến<br />
trình dùng thuốc là một tiến trình phức tạp<br />
gồm nhiều bước, từ lúc bác sĩ kê toa, kiểm tra<br />
toa thuốc của khoa dược hoặc nhà thuốc, giao<br />
thuốc, hướng dẫn sử dụng cho người bệnh, cuối<br />
cùng là theo dõi tác dụng của thuốc và nhận<br />
phản hồi lại từ người bệnh. Ở mỗi bước của tiến<br />
trình đều có thể xảy ra những nguy cơ cho<br />
người bệnh.Tuy nhiên, nhiều vấn đềảnh hưởng<br />
bất lợi cho sức khỏe có thể phòng tránh được<br />
ngay ở bước kê toa đầu tiên của bác sĩ(11).<br />
Vấn đề chỉđịnh thuốc không thích hợp cũng<br />
đãđược nhắc đến nhiều trong bệnh viện qua các<br />
buổi giao ban, kiểm thảo tử vong, bình toa thuốc,<br />
xuất toán của cơ quan Bảo hiểm Y tế (BHYT). Mới<br />
đây Bộ Y tế ra Thông tư 23/2011/TT-BYT ban<br />
hành ngày 10.06.2011 về việc hướng dẫn sử dụng<br />
thuốc ở cơ sở y tế có giường bệnh. Điều này nói<br />
lên tính cấp thiết của việc chỉđịnh thuốc thích hợp<br />
cho người bệnh.Chúng ta vẫn chưa biết được tỉ lệ<br />
chỉđịnh thuốc không thích hợp ở NCT Việt Nam<br />
là bao nhiêu, và những yếu tố liên quan hoặc ảnh<br />
hưởng đến việc chỉđịnh thuốc không thích hợp<br />
này.<br />
<br />
200<br />
<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn<br />
Chọn những bệnh nhân cao tuổi (≥ 60), điều<br />
trị nội trú bệnh viện Thống Nhất-thành phố Hồ<br />
Chí Minh trong khoảng thời gian một năm, có<br />
thời gian nhập viện từ ngày 01.6.2010 đến<br />
31.5.2011 tại tất cả các khoa: nội tổng quát, nội tim<br />
mạch, tiêu hóa, nội thần kinh, hô hấp, nội thận,<br />
nhiễm, ung thư, ngoại tổng quát, ngoại chấn<br />
thương, mắt, tai-mũi-họng.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Loại trừ những trường hợp có thời gian nằm<br />
viện ≤ 24 giờ, bệnh được điều trịở khoa y học cổ<br />
truyền.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Mô tả, cắt ngang, phân tích.<br />
Phương pháp tiến hành<br />
<br />
Cách tiến hành và phương pháp thu thập số<br />
liệu<br />
Nghiên cứu điều tra trực tiếp qua hồ sơ bệnh<br />
án, các báo cáo thống kê tại Bệnh viện Thống<br />
Nhất-thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Các biến số cần thu thập: tuổi, giới, bảo hiểm<br />
y tế (BHYT), ngày nhập viện, ngày xuất viện, cân<br />
nặng, creatinin/máu, bệnh chính, bệnh kèm theo,<br />
chuyên khoa bác sĩ, trình độ bác sĩ, thâm niên bác<br />
sĩ, số chuyên khoa mà bệnh nhân được điều trị, số<br />
bác sĩ tham gia điều trị trên mỗi bệnh nhân, số<br />
thuốc được chỉđịnh trung bình mỗi ngày, số thuốc<br />
và tên cụ thể theo hoạt chất từng loại thuốc được<br />
chỉđịnh trong quá trình nằm viện, loại thuốc được<br />
chỉđịnh không thích hợp tiêu chuẩn STOPP và<br />
không thích hợp theo tiêu chuẩn bổ sung. Thông<br />
tin về trình độ và thâm niên của bác sĩđược xác<br />
định bằng cách hỏi trực tiếp bác sĩ cóliên quan<br />
<br />
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013<br />
trong nghiên cứu, trường hợp không rõ hoặc<br />
nghi ngờ sẽđược xác định thông qua lãnh đạo<br />
khoa hoặc phòng tổ chức. Chúng tôi không đưa<br />
liều lượng thuốc như là một tiêu chuẩn đểđánh<br />
giá việc chỉđịnh thuốc không thích hợp vào trong<br />
nghiên cứu này, bởi vìở NCT có thểđược chỉđịnh<br />
liều thuốc điều trị thấp hơn so với khuyến cáo ghi<br />
trong dược điển, nhưng vẫn được cho là thích hợp<br />
trên thực tế lâm sàng. Hơn nữa, liều lượng<br />
khuyến cáo ghi trong dược điển là liều lượng của<br />
nhà sản xuấtđược nghiên cứu ở người trẻ chứ<br />
không phải là liều lượng đã nghiên cứu trên<br />
NCT(8, 9). Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.<br />
Các phép kiểm được sử dụng trong nghiên cứu là<br />
chi bình phương, chính xác của Fisher, và<br />
Kruskal Wallis.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong thời gian một năm, từ 01.6.2010 đến<br />
31.5.2011, tổng số bệnh nhân nhập viện điều trị<br />
nội trú tại bệnh viện Thống Nhất-thành phố Hồ<br />
Chí Minh là 32.207 BN, trong đó có 13.688 BN<br />
cao tuổi, chiếm tỉ lệ 42,5%.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện ở 1000<br />
BN cao tuổi được chọn trong số những BN cao<br />
tuổi trên và có các kết quả như sau:<br />
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br />
Bảng 1.Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br />
Độ tuổi của nhóm nghiên cứu<br />
Tuổi nhỏ nhất<br />
60<br />
Tuổi lớn nhất<br />
102<br />
Tuổi trung vị (KTPV)<br />
75 (69-80)<br />
Tuổi trung bình<br />
74,9 ± 7,6<br />
Tần số (n)<br />
Tỉ lệ (%)<br />
60-69<br />
260<br />
26,0%<br />
Nhóm tuổi<br />
70-79<br />
448<br />
44,8%<br />
≥ 80<br />
292<br />
29,2%<br />
Nam<br />
633<br />
63,3<br />
Giới<br />
Nữ<br />
367<br />
36,7<br />
Có<br />
868<br />
86,8<br />
Bảo hiểm<br />
y tế<br />
Không<br />
132<br />
13,2<br />
Số ngày nằm viện<br />
Ngày<br />
Thời gian ngắn nhất<br />
2<br />
Thời gian dài nhất<br />
134<br />
Giá trị trung vị<br />
12 (7-9)<br />
Giá trị trung bình<br />
15,3 ± 13,7<br />
<br />
NghiêncứuYhọc<br />
Bảng 2.Chỉđịnh thuốc trong nghiên cứu.<br />
Thuốc được chỉ định mỗi ngày<br />
Tối thiểu<br />
1<br />
Tối đa<br />
19<br />
Trung vị (KTPV)<br />
7 (6-9)<br />
Trung bình<br />
7,4 ± 2,4<br />
Thuốc được chỉ định trong quá trình nằm viện<br />
Tối thiểu<br />
1<br />
Tối đa<br />
33<br />
Trung vị (KTPV)<br />
10 (7-13)<br />
Trung bình<br />
10,5 ± 4,7<br />
Nhóm thuốc<br />
Tần số (n)<br />
Tỉ lệ (%)<br />
1-4 thuốc<br />
55<br />
5,5<br />
5-8 thuốc<br />
313<br />
31,3<br />
9-12 thuốc<br />
354<br />
35,4<br />
13-16 thuốc<br />
184<br />
18,4<br />
≥ 17 thuốc<br />
94<br />
9,4<br />
<br />
Bảng 3.Nhóm thuốc thường được chỉđịnh.<br />
Nhóm thuốc<br />
Tim mạch<br />
Hô hấp<br />
Vitamin<br />
Thần kinh<br />
Kháng sinh<br />
Kháng viêm-giảm đau<br />
Tiêu hóa<br />
Mắt<br />
Ung thư<br />
Nội tiết<br />
Khác<br />
<br />
Tần số (n)<br />
287<br />
154<br />
106<br />
94<br />
80<br />
80<br />
74<br />
38<br />
30<br />
23<br />
34<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
28,7<br />
15,4<br />
10,6<br />
9,4<br />
8,0<br />
8,0<br />
7,4<br />
3,8<br />
3,0<br />
2,3<br />
3,4<br />
<br />
Bảng 4. Thuốc được chỉđịnh trung bình theo chuyên<br />
khoa.<br />
Số<br />
Số thuốc<br />
thuốctối<br />
tối thiểu<br />
đa<br />
Hô hấp<br />
4<br />
26<br />
Tim mạch<br />
5<br />
31<br />
Nội thần kinh<br />
4<br />
25<br />
Nội thận<br />
4<br />
20<br />
Nội tổng quát<br />
4<br />
25<br />
Lão khoa<br />
3<br />
33<br />
Ung thư<br />
1<br />
18<br />
Nhiễm<br />
4<br />
28<br />
Tiêu hóa<br />
3<br />
20<br />
Ngoại tổng<br />
2<br />
32<br />
quát<br />
Ngoại CTCH<br />
3<br />
23<br />
Tai-Mũi-Họng<br />
3<br />
13<br />
Mắt<br />
2<br />
14<br />
<br />
Chuyên khoa<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
<br />
Trung vị<br />
(KTPV)<br />
<br />
13,8 ± 4,9 13,5 (7-26)<br />
12,6 ± 5,1 11,5 (6-26)<br />
12,0 ± 3,9 11 (6-21)<br />
11,5 ± 4,9 10,5 (8-16)<br />
11,0 ± 4,3 11 (5-21)<br />
10,7 ± 4,5 10 (5-30)<br />
9,5 ± 3,6 10 (5-17)<br />
9,2 ± 4,2 8 (4-24)<br />
9,3 ± 4,1 8 (6-17)<br />
8,6 ± 5,6<br />
<br />
7 (7-30)<br />
<br />
8,4 ± 4,8<br />
6,8 ± 2,3<br />
6,0 ± 2,4<br />
<br />
7 (6-20)<br />
6 (3-10)<br />
5 (4-12)<br />
<br />
KTPV: Khoảng Tứ Phân Vị<br />
<br />
201<br />
<br />
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013<br />
<br />
NghiêncứuYhọc<br />
Bảng 5.Những thuốc thường được chỉđịnh không<br />
thích hợp theo tiêu chuẩn STOPP.<br />
Loại thuốc<br />
Ức chế calci<br />
Trùng thuốc<br />
NSAIDs<br />
Chlorpheniramin<br />
Glibenclamide<br />
Furosemide<br />
Theophylline<br />
Colchicin<br />
Clopidogrel<br />
Ức chế alpha<br />
Amitriptyline<br />
Hyoscine-N-butylbromide<br />
Digoxin<br />
Ipratropium<br />
Bromazepam<br />
Codein<br />
Tổng<br />
<br />
Tần số (n)<br />
25<br />
18<br />
12<br />
10<br />
11<br />
11<br />
8<br />
2<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
105<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
2,8<br />
2,0<br />
1,4<br />
1,1<br />
1,2<br />
1,2<br />
0,9<br />
0,2<br />
0,1<br />
0,1<br />
0,1<br />
0,1<br />
0,1<br />
0,1<br />
0,1<br />
0,1<br />
11,7<br />
<br />
Bảng 6.Chỉđịnh thuốc không thích hợp theo tiêu<br />
chuẩn bổ sung.<br />
Chỉ định<br />
Không thích hợp (n = 123)<br />
Có chẩn đoán mà<br />
không chỉ định thuốc<br />
Chỉ định thuốc có chống chỉ định<br />
Có thuốc mà không có chẩn đoán<br />
Chỉ định kháng sinh điều trị<br />
không làm kháng sinh đồ<br />
Không làm xét nghiệm theo dõi điều trị<br />
Chỉ định thực phẩm chức năng<br />
Thích hợp (n = 877)<br />
<br />
Tổng<br />
Tỉ lệ<br />
(N = 1000) (%)<br />
123<br />
12,3<br />
14<br />
<br />
1,4<br />
<br />
11<br />
82<br />
<br />
1,1<br />
8,2<br />
<br />
10<br />
<br />
1,0<br />
<br />
6<br />
0<br />
877<br />
<br />
0,6<br />
0<br />
87,7<br />
<br />
Bảng 7.Chỉđịnh thuốc không thích hợp chung (gồm<br />
STOPP & tiêu chuẩn bổ sung).<br />
Chỉ định thuốc<br />
Thích hợp<br />
Không thích hợp<br />
<br />
Tần số (n)<br />
783<br />
217<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
78,3<br />
21,7<br />
<br />
Những yếu tố liên quan đến chỉ định thuốc<br />
không thích hợp<br />
Bảng 8.Chỉđịnh thuốc không thích hợp và thời gian<br />
nằm viện.<br />
Chỉ định thích Chỉ định không<br />
hợp<br />
thích hợp<br />
P<br />
(n)<br />
(%)<br />
(n)<br />
(%)<br />
≤ 12 (n =533)<br />
430<br />
80,7<br />
103<br />
19,3<br />
> 12 (n = 467)<br />
353<br />
75,6<br />
114<br />
24,4 0,052<br />
Tổng (N = 1000)<br />
783<br />
78,3<br />
217<br />
21,7<br />
Mốc thời gian<br />
(ngày)<br />
<br />
202<br />
<br />
Chỉ định thích Chỉ định không<br />
hợp<br />
thích hợp<br />
P<br />
(n)<br />
(%)<br />
(n)<br />
(%)<br />
≤ 15 (n = 635)<br />
523<br />
81,1<br />
112<br />
18,9<br />
> 15 (n = 355)<br />
260<br />
73,2<br />
95<br />
26,8 0,004<br />
Tổng (N = 1000)<br />
783<br />
78,3<br />
217<br />
21,7<br />
Mốc thời gian<br />
(ngày)<br />
<br />
60<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
51,7<br />
30,2<br />
<br />
40<br />
19,3<br />
20<br />
<br />
6,3<br />
<br />
Chỉ định thuốc<br />
không thích hợp<br />
<br />
0<br />
1-4<br />
5-8 9-12 >= 13<br />
thuốc thuốc thuốc thuốc<br />
p< 0,001<br />
Biểu đồ 2. Chỉđịnh thuốc không thích hợp & số<br />
thuốc chỉđịnh trung bình mỗi ngày<br />
Bảng 9. Chỉđịnh không thích hợp theo chuyên khoa.<br />
Chỉ địnhkhông<br />
thích hợp<br />
Chuyên khoa<br />
(n = 217)<br />
BS<br />
Tần<br />
Tỉ lệ (%)<br />
số<br />
Nội thận<br />
5<br />
41,7<br />
Hô hấp<br />
17<br />
30,4<br />
Đa khoa<br />
23<br />
30,3<br />
Nội tổng quát<br />
51<br />
24,8<br />
Thần kinh<br />
17<br />
24,6<br />
Lão khoa<br />
35<br />
23,8<br />
Tiêu hóa<br />
10<br />
22,2<br />
CTCH<br />
7<br />
21,2<br />
Tim mạch<br />
24<br />
20,7<br />
Tai-Mũi-Họng<br />
4<br />
4<br />
Nhiễm<br />
8<br />
11,9<br />
Ngoại tổng quát 8<br />
11,6<br />
Mắt<br />
3<br />
7,9<br />
Ung thư<br />
3<br />
7,3<br />
<br />
Chỉ địnhthích<br />
hợp(n = 783)<br />
Tần<br />
số<br />
7<br />
39<br />
53<br />
155<br />
52<br />
112<br />
35<br />
26<br />
92<br />
19<br />
59<br />
61<br />
35<br />
38<br />
<br />
p<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
58,3<br />
69,6<br />
68,7<br />
75,2<br />
75,4<br />
76,2<br />
77,8<br />
78,8<br />
79,3<br />
82,6<br />
88,1<br />
88,4<br />
92,1<br />
92,7<br />
<br />
0,002<br />
<br />
Bảng 10.Mối liên quan giữa chỉđịnh đa thuốc với<br />
chỉđịnh thuốc không thích hợp chung.<br />
Chỉ định không<br />
thích hợp<br />
Số thuốc<br />
p<br />
Tần số<br />
Tỉ lệ<br />
Tần số (n) Tỉ lệ (%)<br />
(n)<br />
(%)<br />
≥ 5(n = 945)<br />
734<br />
77,7<br />
211<br />
22,3<br />
0,044<br />
< 5(n = 55)<br />
49<br />
89,1<br />
6<br />
10,9<br />
Tổng<br />
783<br />
78,3<br />
217<br />
21,7<br />
(N = 1000)<br />
Chỉ định thích hợp<br />
<br />
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013<br />
<br />
NghiêncứuYhọc<br />
<br />
Bảng 11.Mối liên quan giữa chỉđịnh thuốc không<br />
thích hợp với nhóm tuổi.<br />
<br />
của Phạm Thắng(10), tỉ lệ NCT từ 70-79 tuổi chiếm<br />
đến 44,4%. Trong nghiên cứu Trần Văn Thanh<br />
Phong tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2011, bệnh<br />
nhân cao tuổi cóđộ tuổi trung bình là72,9 ± 8,0,<br />
nhóm tuổi từ 60-69 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất<br />
(16,1%), nhóm 70-79 tuổi chiếm 13,3% và nhóm<br />
tuổi trên 80 tuổi chiếm tỉ lệ thấp nhất (6,0%). Theo<br />
báo cáo chung tổng quan y tế Việt Nam năm<br />
2010 của Bộ Y tế, thì tuổi thọ trung bình của người<br />
Việt Nam năm 2010 là 72,8 tuổi (nam 70,2 tuổi và<br />
nữ 75,6 tuổi). Phải chăng do tuổi thọ trung bình<br />
của người Việt Nam là 72,8 tuổi, nên tuổi trung<br />
bình này rơi vào đúng nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao<br />
nhất (44,8%) là nhóm tuổi 70-79 tuổi.<br />
<br />
Chỉ định<br />
Chỉ định không<br />
thích hợp<br />
thích hợp<br />
Nhóm tuổi<br />
p<br />
Tỉ lệ<br />
Tần số (n)<br />
Tần số (n) Tỉ lệ (%)<br />
(%)<br />
60-69 (n = 260)<br />
216<br />
83,1<br />
44<br />
16,9<br />
70-79 (n = 448)<br />
353<br />
78,8<br />
95<br />
21,2 0,02<br />
≥ 80 (n = 292)<br />
214<br />
73,3<br />
78<br />
26,7<br />
Tổng (N = 1000)<br />
783<br />
78,3<br />
217<br />
21,7<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, NCT chiếm<br />
tỉ lệ 42,5%. Theo nghiên cứu của Trịnh Thị Bích<br />
Hà(14), Trần Văn Thanh Phong(13) và Nguyễn<br />
Thành Danh(7) cho thấy, tỉ lệ NCT lần lượt là<br />
37,7%, 35,4% và 34,4%, kết quả về tỉ lệ NCT của 3<br />
tác giả này gần tương tự nhau. Tuy nhiên, các kết<br />
quả này đều thấp hơn kết quả của chúng tôi<br />
(42,5%). Điều này có thểđược giải thích, bệnh viện<br />
Thống Nhất là bệnh viện dành riêng cho cán bộ<br />
nghỉ hưu, nên tỉ lệ NCT cao hơn so với kết quả<br />
của những nghiên cứu trên. Trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi, nam giới chiếm đa số (63,3%), nữ<br />
chiếm 36,7% (bảng 1), kết quả này cũng tương<br />
đương với kết quả của Nguyễn Thành Danh (65%<br />
và 35%), và tương tự như trong nghiên cứu của<br />
Trần Văn Thanh Phong tại bệnh viện Chợ Rẫy số<br />
bệnh nhân cao tuổi nam giới (52,3%) vẫn nhiều<br />
hơn nữ giới (47,7%). Tỉ lệ NCT nam giới trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nữ giới<br />
và cao hơn so với những nghiên cứu trên. Điều<br />
này được giải thích là do đặc điểm bệnh viện<br />
Thống Nhất, bệnh viện điều trị cho cán bộ trung<br />
và cao cấp nghỉ hưu, nên nam giới chiếm ưu thế<br />
hơn so với nữ. Theo tác giả Trần Anh Tuấn(12), cán<br />
bộ công chức là nữ luôn thấp hơn nam giới, tổng<br />
số cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên, công<br />
chức nữ chiếm 31,9%, trong đó các cơ quan Nhà<br />
nước ở Trung ương, công chức nữ chiếm 34,5%;<br />
các cơ quan Nhà nước ởđịa phương, công chức nữ<br />
chiếm 28,7%; ở cấp xã, công chức nữ chiếm<br />
16,2%. Tuổi trung bình là 74,9 ± 7,6, nhóm tuổi<br />
70-79 chiếm tỉ lệ nhiều nhất (44,8%), kếđến là<br />
nhóm tuổi từ 80 trở lên chiếm 29,2%, và thấp nhất<br />
là nhóm tuổi 60-69 (26%) (bảng 1). Nghiên cứu<br />
<br />
Số lượng thuốc được chỉđịnh trung bình mỗi<br />
ngày: 7,4 thuốc, số thuốc được chỉđịnh từ 5-8<br />
thuốc chiếm tỉ lệ 31,3%, từ 9-12 thuốc chiếm<br />
35,4% và từ 13 thuốc trở lên chiếm 27,8% (bảng<br />
2). Nghiên cứu của Harugeri tại Ấn Độ(4) năm<br />
2010, số lượng thuốc được chỉđịnh nhiều nhất 5-8<br />
loại thuốc, chiếm tỉ lệ 36,6%, theo Nguyễn Thành<br />
Danh(7)và Trần Văn Thanh Phong(13) số lượng<br />
thuốc được chỉđịnh trung bình lần lượt là 7,9<br />
thuốc và 8,2. Kết quả này không khác biệt so với<br />
nghiên cứu của chúng tôi. Nhóm thuốc thường<br />
được chỉđịnh trong nghiên cứu của chúng tôi là:<br />
tim mạch 28,7%, hô hấp 15,4%, vitamin 10,6%,<br />
thần kinh 9,4%, kháng sinh 8,0%, kháng viêmgiảm đau 8,0%, tiêu hóa 7,4%, mắt 3,8%, ung thư<br />
3,0%, nội tiết 2,3%. Nghiên cứu của Trần Văn<br />
Thanh Phong, thì nhóm thuốc tiêu hóa là nhóm<br />
thuốc thường được chỉđịnh nhiều nhất, có 72,7%<br />
bệnh nhân cao tuổi nhập viện có chỉđịnh nhóm<br />
thuốc tiêu hóa, các nhóm thuốc thường được<br />
chỉđịnh ở NCT lần lượt tiếp theo là nhóm thuốc<br />
tim mạch (61,0%), nhóm thuốc kháng sinh<br />
(59,6%), thần kinh-cơ (50,7%), các nhóm thuốc<br />
còn lại như vitamin, nhóm thuốc hô hấp, và nội<br />
tiết thì chỉđịnh không nhiều. Thuốc thường được<br />
chỉđịnh trong nghiên cứu của Nguyễn Thành<br />
<br />
203<br />
<br />