intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chi phí - hiệu quả của hệ thống y tế Việt Nam

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

119
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để biết được hiệu quả và hiệu năng hoạt động của hệ thống, nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu phân tích chi phí - hiệu quả của hệ thống y tế Việt Nam từ sau thời kỳ đổi mới đến nay. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chi phí - hiệu quả của hệ thống y tế Việt Nam

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM<br /> Tô Gia Kiên*, Huỳnh Ngọc Vân Anh**,Trương Phi Hùng*,<br /> Phan Thanh Xuân*, Nguyễn Thành Luân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Sau thời kỳ Đổi Mới, chất lượng chăm sóc sức khỏe của các cơ sở y tế được cải thiện đáng kể<br /> làm tăng hiệu quả và hiệu năng hoạt động của hệ thống y tế Việt Nam. Để biết được hiệu quả và hiệu năng<br /> hoạt động của hệ thống, nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu phân tích chi phí – hiệu quả của hệ<br /> thống y tế Việt Nam từ sau thời kỳ Đổi Mới đến nay.<br /> Phương pháp: nghiên cứu tương quan hồi cứu số liệu qua các báo cáo của tổ chức y tế thế giới<br /> (WHO) từ năm 1995-2009, số liệu thống kê của WHO từ 2006-2009 và ngân hàng thế giới (WB) từ 19902009. Các số đo hiệu quả và đầu vào của hệ thống y tế Việt Nam và các nước trong khu vực sẽ được thu<br /> thập để đánh giá hiệu quả, hiệu năng và so sánh với nhau.<br /> Kết quả: tổng thu nhập quốc nội (GDP), thu nhập bình quân trên đầu người (GNI) và tỷ lệ ngân sách<br /> quốc gia chi cho y tế, kỳ vọng sống và kỳ vọng sống khỏe mạnh của người Việt Nam tăng lên; trong khi tỷ<br /> suất chết trẻ em và tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi giảm dần qua các năm. So với người dân của một số<br /> nước, người Việt Nam có các chỉ số sức khỏe tốt hơn dù họ có thu nhập bình quân thấp hơn.<br /> Kết luận: người dân của các nước có thu nhập cao hơn sẽ có điều kiện sức khỏe tốt hơn. Nước nào chi<br /> tiêu cho y tế nhiều hơn, người dân của nước đó sẽ có sức khỏe tốt hơn. Nhìn chung, người dân Việt Nam<br /> chi thu nhập cá nhân cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe cao nhất so với các nước trong khu vực. Hệ<br /> thống y tế Việt Nam được vận hành rất hiệu qủa và hiệu năng so với hệ thống y tế của các nước khác.<br /> Từ khóa: chi phí – hiệu quả, hiệu quả, hiệu năng, hệ thống y tế, nghiên cứu tương quan, Việt Nam.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> COST-EFFECTIVENESS ANALYSIS OF VIETNAMESE HEALTH SYSTEM<br /> To Gia Kien, Huynh Ngoc Van Anh, Truong Phi Hung, Phan Thanh Xuan,<br /> Nguyen Thanh Luan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 112 – 118<br /> Background: after Doi Moi, the quality of healthcare facilities had significantly been improved that<br /> resulted in increasing the effectiveness and efficiency of the Vietnamese health system. To identify the<br /> effectiveness and efficiency of operation of the system, the study was conducted to analyse the costeffectiveness of the Vietnamese health system since Doi Moi.<br /> Methods: an ecological study was conducted to retrieve data from the world health reports from 19952009, world health statistics from 2006-2009, and world development reports from 1990-2009. Indicators of<br /> inputs and effectiveness of health system of Vietnam and other countries were collected to measure the<br /> effectiveness, efficiency and to compare each other.<br /> Results: gross domestic product, gross national income per capita, total expenditure on health as a<br /> percentage of gross domestic product, life expectancy and healthy life expectancy of Vietnamese increased,<br /> <br /> *<br /> <br /> Bộ môn Tổ chức – Quản lý y tế, khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh<br /> Bộ môn Dân số - Thống kê y học và tin học, Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh<br /> Địa chỉ liên hệ: ThS. Tô Gia Kiên<br /> ĐT: 0919511121<br /> Email: kiengiato@gmail.com<br /> **<br /> <br /> 112<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> whereas infant mortality rate and under-5 mortality rate decreased yearly. Compared to people of some<br /> countries, Vietnamese had better health indicators, although they had lower income.<br /> Conclusions: people of high income countries would have better health than those of lower income<br /> countries. Countries, which spent more on health care, whose people would have better health than those<br /> spent less. In general, Vietnamese spent their income on healthcare activities the highest compared to people<br /> of other countries. The health system of Vietnam was effective and efficient compared to other health system.<br /> Keywords: cost-effectiveness, effectiveness, efficiency, health system, ecological study, Vietnam<br /> (infant mortality rate), tỷ suất chết trẻ em dưới<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> 5 tuổi và tỷ số chết mẹ (maternal mortality<br /> Năm 1986 Chính phủ Việt Nam bắt đầu<br /> ratio)(1,4,10). Hiệu năng hay chi phí - hiệu quả<br /> thực hiện chương trình Đổi Mới, chuyển từ<br /> của hệ thống y tế sẽ được xem xét dựa vào các<br /> nền kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp sang<br /> chỉ số hiệu quả và các chỉ số đầu vào(3). Các<br /> nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội<br /> chỉ số đầu vào được sử dụng trong nghiên<br /> chủ nghĩa. Đổi Mới đã mang lại những thành<br /> cứu này bao gồm thu nhập bình quân đầu<br /> tựu to lớn trên tất cả mọi lĩnh vực. Trong lĩnh<br /> người trong năm (gross national income per<br /> vực y tế, với chiến lược xã hội hóa y tế, nhiều<br /> capita), tổng thu nhập quốc nội (gross<br /> hình thức chăm sóc sức khỏe tư nhân được<br /> domestic product) và tỷ lệ ngân sách quốc gia<br /> khuyến khích thực hiện. Sự thay đổi này phần<br /> được chi cho y tế (total expenditure on health<br /> nào làm giảm gánh nặng tiền lương cho ngân<br /> as a percentage of gross domestic product),<br /> sách quốc gia và giúp người nghèo có thêm<br /> chi tiêu cho y tế (per capita health care<br /> cơ hội sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe<br /> expenditure) và số lượng bác sĩ(1,4,6,10,11).<br /> công lập cũng như cung cấp cơ sở vật chất tốt<br /> Nghiên cứu cũng sẽ so sánh chi phí - hiệu quả<br /> hơn cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Qua<br /> của hệ thống y tế Việt Nam với chi phí - hiệu<br /> đó, chất lượng chăm sóc được cải thiện đáng<br /> quả của hệ thống y tế các nước Đông Nam Á<br /> kể và khả năng tiếp cận của người dân đối với<br /> và Trung Quốc.<br /> các dịch vụ chăm sóc sức khỏe được tăng<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> lên(5,8). Tuy nhiên, những thay đổi đó cũng<br /> gây ra những tác hại đối với sức khỏe người<br /> Số liệu được hồi cứu từ các báo cáo của tổ<br /> dân(8). Như vậy, so với những tác hại gây ra<br /> chức y tế thế giới (world health report) từ năm<br /> cho sức khỏe dân số, những thay đổi đó có<br /> 1995 - 2009, số liệu thống kê của tổ chức y tế<br /> giúp hệ thống y tế Việt Nam hoạt động hiệu<br /> thế giới (world health statistics) từ năm 2006 quả (effectiveness) và hiệu năng (efficiency)<br /> 2009 và các báo cáo của ngân hàng thế giới<br /> hay không; và so với các quốc gia khác, hệ<br /> (world development report) từ năm 1990 thống y tế Việt Nam có hiệu quả và hiệu năng<br /> 2009. Các biến số được sử dụng để đánh giá<br /> hơn hay không là những câu hỏi thách thức<br /> chi phí gồm tổng thu nhập quốc nội, thu nhập<br /> những nhà lập kế hoạch chính sách. Để trả lời<br /> bình quân trên đầu người, tỷ lệ ngân sách<br /> những câu hỏi trên, nghiên cứu này được<br /> quốc gia chi tiêu cho y tế, chi tiêu bình quân<br /> thực hiện với mục tiêu phân tích chi phí – hiệu<br /> cho sức khỏe. Các biến số được sử dụng để<br /> quả của hệ thống y tế Việt Nam từ sau thời kỳ Đổi<br /> đánh giá hiệu quả là kỳ vọng sống lúc sinh,<br /> Mới đến nay.<br /> kỳ vọng sống khỏe mạnh lúc sinh, tỷ suất chết<br /> trẻ em, tỷ suất chết trẻ dưới 5 tuổi và tỷ số<br /> Để lượng giá hiệu quả của hệ thống y tế,<br /> chết mẹ. Để so sánh với các hệ thống y tế<br /> các tài liệu cho thấy có thể sử dụng các chỉ số<br /> khác, nghiên cứu này chọn các nước trong<br /> sức khỏe như kỳ vọng sống lúc sinh (life<br /> khu vực Đông Nam Á vì mục tiêu của quốc<br /> expectancy at birth), kỳ vọng sống khỏe mạnh<br /> gia là đạt sức khỏe trung bình bằng với các<br /> (healthy life expectancy), tỷ suất chết trẻ em<br /> <br /> Chuyên Đề Y tế Công cộng<br /> <br /> 113<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> nước trong khu vực; ngoài ra, nghiên cứu này<br /> cũng chọn Trung Quốc một nước cũng có mô<br /> hình kinh tế, chính trị, xã hội tương đồng với<br /> Việt Nam để so sánh. Việc so sánh chi phí –<br /> hiệu quả hoạt động của các hệ thống y tế sẽ<br /> được tiến hành bằng cách sử dụng các số liệu<br /> năm 2007, là những số liệu mới nhất có thể<br /> thu thập được. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng<br /> sử dụng chỉ số chi tiêu bình quân cho y tế (per<br /> capita total expenditure on health) để so sánh<br /> chi tiêu cho y tế giữa các quốc gia với nhau.<br /> <br /> gồm tổng thu nhập quốc nội, thu nhập bình<br /> quân đầu người, chi tiêu cho y tế và số bác sĩ.<br /> Bảng 1: Tổng dân số, thu nhập bình quân đầu<br /> người, tổng thu nhập quốc nội, tỷ lệ ngân sách<br /> quốc gia chi cho y tế<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Các số đo hiệu quả và chi phí từ các báo<br /> cáo, số liệu thống kê của WHO và báo cáo<br /> phát triển của WB được thu thập qua các năm,<br /> các số liệu chỉ có được từ năm 1990 – 2007.<br /> Bảng 1 trình bày các số đo chi phí (đầu vào)<br /> <br /> Year<br /> <br /> Dân số<br /> (ngàn<br /> người)<br /> <br /> 1993<br /> 1994<br /> 1995<br /> 1996<br /> 1997<br /> 1998<br /> 1999<br /> 2000<br /> 2001<br /> 2002<br /> 2003<br /> 2004<br /> 2005<br /> 2006<br /> 2007<br /> <br /> 70.902<br /> (25)<br /> 74.545<br /> (26)<br /> 76.161<br /> (27)<br /> 76.548<br /> (28)<br /> 77.562<br /> (29)<br /> 78.705<br /> (30)<br /> 78.137<br /> (31)<br /> 79.174<br /> (33)<br /> 80.278<br /> (34)<br /> 81.377<br /> (37)<br /> 84.238<br /> (38)<br /> 86.206<br /> (39)<br /> 87.375<br /> <br /> GDP<br /> GNI<br /> (tỉ USD) (USD)<br /> <br /> (24)<br /> <br /> (13)<br /> 24,5<br /> (14)<br /> 25,6<br /> (15)<br /> 28,2<br /> (16)<br /> 30,7<br /> (17)<br /> 32,6<br /> (18)<br /> 34,9<br /> (19)<br /> 39,0<br /> (20)<br /> 45,1<br /> (21)<br /> 51,7<br /> (22)<br /> 58,1<br /> (23)<br /> 67,2<br /> <br /> (13)<br /> 320<br /> (14)<br /> 330<br /> (15)<br /> 370<br /> (16)<br /> 390<br /> (17)<br /> 410<br /> (18)<br /> 430<br /> (19)<br /> 480<br /> (20)<br /> 550<br /> (21)<br /> 620<br /> (22)<br /> 690<br /> (23)<br /> 790<br /> <br /> Số lượng bác sĩ<br /> /10.000<br /> Tổng<br /> dân<br /> (39)<br /> 5,4<br /> (36)<br /> (36)<br /> 42.327<br /> 5<br /> (38)<br /> 6,0<br /> (39)<br /> (38)<br /> (38)<br /> 6,6<br /> 44.960<br /> 6<br /> (39)<br /> (39)<br /> 44.960<br /> 6<br /> HE<br /> (%)<br /> <br /> Bảng 2: Kỳ vọng sống lúc sinh, kỳ vọng sống khỏe mạnh lúc sinh, tỷ suất chết trẻ em, tỷ suất chết trẻ em ≤<br /> 5 tuổi, tỷ số tử vong mẹ của dân số Việt Nam từ 1990-2007.<br /> Year<br /> 1990<br /> 1991<br /> <br /> Nam<br /> (39)<br /> 64<br /> <br /> LE (năm)<br /> Nữ<br /> (39)<br /> 68<br /> -<br /> <br /> 2 giới<br /> (39)<br /> 66<br /> -<br /> <br /> Nam<br /> -<br /> <br /> HALE (năm)<br /> Nữ<br /> -<br /> <br /> 2 giới<br /> -<br /> <br /> IMR<br /> (‰)<br /> (38)<br /> 38<br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> (24)<br /> 38<br /> <br /> (24)<br /> 49<br /> <br /> (24)<br /> 100-249<br /> <br /> (30)<br /> 60<br /> (31)<br /> 61<br /> (38)<br /> 63<br /> (32)<br /> 63<br /> (39)<br /> 66<br /> <br /> (38)<br /> 61<br /> (39)<br /> 64<br /> <br /> (25)<br /> 40<br /> (26)<br /> 39<br /> (27)<br /> 38<br /> (28)<br /> 38<br /> (33)<br /> 31<br /> (32)<br /> 33-41<br /> (35)<br /> 17<br /> (37)<br /> 16<br /> (38)<br /> 14<br /> (39)<br /> 13<br /> <br /> (25)<br /> 59<br /> (26)<br /> 56<br /> (27)<br /> 51<br /> (28)<br /> 54-57<br /> (29)<br /> 31-39<br /> (33)<br /> 39<br /> (31)<br /> 35-44<br /> (34)<br /> 23<br /> (35)<br /> 23<br /> (37)<br /> 19<br /> (38)<br /> 17<br /> (39)<br /> 15<br /> <br /> (37)<br /> 130<br /> (35)<br /> 130<br /> (38)<br /> 150<br /> -<br /> <br /> U5MR<br /> (39)<br /> <br /> 56<br /> -<br /> <br /> MMR<br /> 160<br /> -<br /> <br /> (25)<br /> <br /> 1992<br /> 1993<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> (24)<br /> 65<br /> <br /> -<br /> <br /> 1994<br /> 1995<br /> 1996<br /> 1997<br /> 1998<br /> 1999<br /> 2000<br /> 2001<br /> 2002<br /> 2003<br /> 2004<br /> 2005<br /> 2006<br /> 2007<br /> <br /> (28)<br /> 65<br /> (29)<br /> 65<br /> (30)<br /> 67<br /> (31)<br /> 67<br /> (32)<br /> 67<br /> (34)<br /> 68<br /> (35)<br /> 69<br /> (37)<br /> 69<br /> (38)<br /> 69<br /> (39)<br /> 70<br /> <br /> (28)<br /> 70<br /> (29)<br /> 69<br /> (30)<br /> 71<br /> (31)<br /> 72<br /> (32)<br /> 72<br /> (34)<br /> 74<br /> (35)<br /> 74<br /> (37)<br /> 74<br /> (38)<br /> 75<br /> (39)<br /> 75<br /> <br /> (25)<br /> 66<br /> (26)<br /> 67<br /> (27)<br /> 67<br /> (31)<br /> 69<br /> (31)<br /> 69<br /> (32)<br /> 70<br /> (34)<br /> 71<br /> (38)<br /> 72<br /> (39)<br /> 72<br /> <br /> (30)<br /> 58<br /> (31)<br /> 56<br /> (38)<br /> 60<br /> (32)<br /> 60<br /> (39)<br /> 62<br /> <br /> -<br /> <br /> Bảng 2 cho thấy kỳ vọng sống, kỳ vọng<br /> sống khỏe mạnh, tỷ suất chết trẻ em, tỷ suất<br /> chết trẻ dưới 5 tuổi và tỷ số chết mẹ của Việt<br /> Nam từ 1990 đến 2005. Số liệu cho thấy kỳ<br /> <br /> 114<br /> <br /> vọng sống và kỳ vọng sống khỏe mạnh của<br /> người Việt Nam tăng lên theo các năm; trong<br /> khi tỷ suất chết trẻ em và tỷ suất chết trẻ em<br /> dưới 5 tuổi giảm dần qua các năm, đặc biệt<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đối với tỷ số chết mẹ giảm từ năm 1990 đến<br /> 2004 nhưng lại tăng lên vào năm 2005.<br /> Bảng 3: Chi phí cho 1 năm tuổi thọ và 1 năm sống khỏe mạnh của hệ thống y tế Việt Nam, các nước trong<br /> khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc.<br /> Quốc gia<br /> Việt Nam<br /> Trung Quốc<br /> Brunei<br /> Campuchia<br /> Indonesia<br /> Lào<br /> Malaysia<br /> Myanmar<br /> Philippines<br /> Singapore<br /> Thái Lan<br /> <br /> (23)<br /> <br /> (39)<br /> <br /> GNI<br /> (2007)<br /> 790<br /> 2.360<br /> 26.930<br /> 540<br /> 1.650<br /> 580<br /> 6.540<br /> 1.620<br /> 32.470<br /> 3.400<br /> <br /> (39)<br /> <br /> PPP<br /> (2006)<br /> 151<br /> 216<br /> 941<br /> 96<br /> 82<br /> 80<br /> 544<br /> 24<br /> 120<br /> 1.536<br /> 264<br /> <br /> 19,1<br /> 9,2<br /> 3,5<br /> 17,8<br /> 5.0<br /> 13,8<br /> 8,3<br /> 7,4<br /> 4,7<br /> 7,8<br /> <br /> Bảng 3 cho thấy người Việt Nam chi 19,1%<br /> thu nhập bình quân cho chăm sóc y tế cao<br /> nhất so với người dân của các nước khác. Chi<br /> phí cho một năm sống và một năm sống khỏe<br /> mạnh của Việt Nam là 2,1 USD/người/năm và<br /> 2,4 USD/người/năm cao hơn Campuchia,<br /> Indonesia, Lào, Myanmar và Philippines; thấp<br /> hơn Trung Quốc, Brunei, Malaysia, Singapore<br /> và Thái Lan.<br /> Bảng 4: Chi phí – hiệu quả của hệ thống y tế Việt<br /> Nam, các nước trong khu vực Đông Nam Á và<br /> Trung Quốc.<br /> Quốc PPP ∆PPP LE ∆LE<br /> gia (USD)<br /> (năm)<br /> Việt<br /> 151<br /> 151<br /> Nam<br /> Singa- 1.536 1.385<br /> pore<br /> Brunei 941<br /> 790<br /> Trung 216<br /> 65<br /> Quốc<br /> Malay- 544<br /> 393<br /> sia<br /> Philip- 120<br /> -31<br /> pines<br /> Thái<br /> 264<br /> 113<br /> Lan<br /> Indone- 82<br /> -69<br /> sia<br /> Campu- 96<br /> -55<br /> chia<br /> Lào<br /> 80<br /> -71<br /> Myan24<br /> -127<br /> mar<br /> <br /> HALE ∆HAL<br /> (năm)<br /> E<br /> <br /> 72<br /> <br /> 72<br /> <br /> 72<br /> <br /> 64<br /> <br /> 64<br /> <br /> 64<br /> <br /> 81<br /> <br /> 9<br /> <br /> 154<br /> <br /> 73<br /> <br /> 9<br /> <br /> 154<br /> <br /> 76<br /> 74<br /> <br /> 4<br /> 2<br /> <br /> 198<br /> 33<br /> <br /> 66<br /> 66<br /> <br /> 2<br /> 2<br /> <br /> 395<br /> 33<br /> <br /> 72<br /> <br /> 0<br /> <br /> -<br /> <br /> 64<br /> <br /> 0<br /> <br /> -<br /> <br /> 71<br /> <br /> -1<br /> <br /> 31<br /> <br /> 62<br /> <br /> -2<br /> <br /> 16<br /> <br /> 70<br /> <br /> -2<br /> <br /> -57<br /> <br /> 62<br /> <br /> -2<br /> <br /> -57<br /> <br /> 68<br /> <br /> -4<br /> <br /> 17<br /> <br /> 60<br /> <br /> -4<br /> <br /> 17<br /> <br /> 61<br /> <br /> -11<br /> <br /> 5<br /> <br /> 53<br /> <br /> -11<br /> <br /> 5<br /> <br /> 61<br /> 56<br /> <br /> -11<br /> -16<br /> <br /> 6<br /> 8<br /> <br /> 54<br /> 50<br /> <br /> -10<br /> -14<br /> <br /> 7<br /> 9<br /> <br /> Bảng 4 cho thấy chi phí – hiệu quả của hệ<br /> thống y tế các nước trong khu vực Đông Nam<br /> <br /> Chuyên Đề Y tế Công cộng<br /> <br /> LE<br /> (2007)<br /> 72<br /> 74<br /> 76<br /> 61<br /> 68<br /> 61<br /> 72<br /> 56<br /> 71<br /> 81<br /> 70<br /> <br /> (39)<br /> <br /> HALE<br /> (2007)<br /> 64<br /> 66<br /> 66<br /> 53<br /> 60<br /> 54<br /> 64<br /> 50<br /> 62<br /> 73<br /> 62<br /> <br /> 2,1<br /> 2,9<br /> 12,4<br /> 1,6<br /> 1,2<br /> 1,3<br /> 7,6<br /> 0,4<br /> 1,7<br /> 19,0<br /> 3,8<br /> <br /> 2,4<br /> 3,3<br /> 14,3<br /> 1,8<br /> 1,4<br /> 1,5<br /> 8,5<br /> 0,5<br /> 1,9<br /> 21,0<br /> 4,3<br /> <br /> Á và Trung Quốc so với Việt Nam. Số liệu cho<br /> thấy so với Việt Nam, Trung Quốc, Brunei,<br /> Malyasia, Singapore và Thái Lan chi tiêu cho<br /> y tế nhiều hơn; trong khi các nước còn lại chi<br /> cho y tế thấp hơn. Các nước chi tiêu cho y tế<br /> nhiều hơn Việt Nam có kỳ vọng sống cao hơn<br /> và ngược lại. Cá biệt Malaysia chi tiêu cho y<br /> tế nhiều hơn nhưng kỳ vọng sống lại bằng<br /> Việt Nam; và Thái Lan chi tiêu cho y tế nhiều<br /> hơn nhưng kỳ vọng sống lại thấp hơn. Điều<br /> tương tự cũng xảy ra đối với kỳ vọng sống<br /> khỏe mạnh. Nhìn chung sự chênh lệch giữa<br /> kỳ vọng sống và kỳ vọng sống khỏe mạnh<br /> giữa các nước so với Việt Nam là như nhau;<br /> cá biệt trong trường hợp của Brunei, Lào,<br /> Myamar và Philippines có chênh lệch kỳ vọng<br /> sống khỏe mạnh thấp hơn kỳ vọng sống.<br /> Trong số các nước có kỳ vọng sống cao hơn<br /> Việt Nam, để có được thêm một năm sống cho<br /> một người trong một năm thì Singapore cần<br /> 154 USD/người/năm, Brunei cần 198<br /> USD/người/năm và Trung Quốc cần 33<br /> USD/người/năm. Chi phí cần để có thêm một<br /> năm kỳ vọng sống khỏe mạnh cũng bằng với<br /> chi phí cần để có thêm một năm kỳ vọng<br /> sống, nhưng trong trường hợp của Brunei thì<br /> để có thêm một năm kỳ vọng sống khỏe mạnh<br /> cần 395 USD/người/năm cao hơn chi phí cần<br /> để có thêm một năm sống (198<br /> USD/người/năm).<br /> <br /> 115<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Nghiên cứu này sử dụng số liệu thứ cấp<br /> nên chất lượng của số liệu phụ thuộc nhiều<br /> vào chất lượng của các báo cáo sẵn có. Nghiên<br /> cứu này sử dụng báo cáo của WHO và WB, là<br /> các tổ chức có các báo cáo được chấp nhận<br /> rộng rãi trên toàn thế giới với giá trị của kết<br /> quả được đánh giá rất cao; do đó, giá trị của<br /> số liệu sử dụng trong nghiên cứu này có thể<br /> chấp nhận được. Ngoài ra, chất lượng của<br /> nghiên cứu cũng phụ thuộc nhiều vào tính<br /> sẵn có của số liệu. Các số liệu thu được cũng<br /> không đầy đủ qua các năm. Một số số liệu có<br /> vẻ như không hợp lý như: (1) số liệu về dân<br /> số cho thấy xu hướng tăng qua các năm<br /> nhưng dân số năm 2000 lại thấp hơn năm<br /> 1999, (2) số lượng bác sĩ năm 2007 bằng với<br /> năm 2006 là không hợp lý vì hàng năm Việt<br /> Nam có rất nhiều bác sĩ tốt nghiệp ra trường,<br /> (3) kỳ vọng sống của nữ năm 1999 thấp hơn<br /> năm 1998, (4) tỷ suất tử vong trẻ em và tỷ suất<br /> tử vong trẻ em dưới 5 tuổi năm 1995 cao hơn<br /> các năm trước đó, (5) tỷ số chết mẹ năm 2005<br /> cao hơn các năm trước đó. Nghiên cứu này<br /> tập trung vào phân tích chi phí và hiệu quả<br /> của hệ thống y tế Việt Nam nên không tập<br /> trung vào việc lý giải các bất hợp lý trên.<br /> Với mục tiêu nghiên cứu là xem xét hiệu<br /> quả và hiệu năng của một hệ thống y tế, nên<br /> việc thu thập và phân tích số liệu ở mức độ cá<br /> thể là không cần thiết. Hơn nữa, việc thu thập<br /> số liệu ở mức độ cá thể ở từng quốc gia để<br /> đánh giá hiệu quả của từng hệ thống là rất<br /> khó, đòi hỏi nhiều nguồn lực và sự hợp tác<br /> nghiên cứu toàn diện của các quốc gia. Do đó,<br /> sử dụng thiết kế tương quan để thực hiện<br /> nghiên cứu này là tối ưu nhất. Vì là một<br /> nghiên cứu tương quan nên kết quả chỉ có giá<br /> trị về mặt quần thể; việc kết luận kết quả cho<br /> toàn bộ dân số Việt Nam là không chính xác<br /> (ecological fallacy). Có bằng chứng cho thấy<br /> tại Việt Nam trong những năm gần đây có sự<br /> gia tăng khoảng cách giàu nghèo, sự gia tăng<br /> đó làm tăng sự chênh lệch về tình trạng sức<br /> khoẻ (9). Theo lý thuyết thì những người có<br /> <br /> 116<br /> <br /> thu nhập cao hơn sẽ có sức khỏe tốt hơn (7).<br /> Do đó, những nhóm dân có thu nhập cao sẽ<br /> có kỳ vọng sống và kỳ vọng sống khỏe mạnh<br /> cao hơn kỳ vọng sống và kỳ vọng sống khỏe<br /> mạnh của những nhóm dân có thu nhập thấp;<br /> ngược lại nhóm dân có thu nhập cao sẽ có tỷ<br /> suất chết trẻ em, tỷ suất chết trẻ em dưới 5<br /> tuổi và tỷ số chết mẹ thấp hơn tỷ suất chết trẻ<br /> em, tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi và tỷ số<br /> chết mẹ của những nhóm dân có thu nhập<br /> thấp. Tương tự, việc so sánh các chỉ số sức<br /> khỏe của Việt Nam với các quốc gia khác<br /> cũng chỉ mang tính quần thể.<br /> Quan niệm về chi phí (cost) rất bao quát,<br /> chi phí không chỉ là nhân lực, vật lực, tài lực<br /> mà còn bao gồm nhiều khía cạnh khác nữa (2).<br /> Trong nghiên cứu này, khi phân tích hiệu<br /> năng của hệ thống y tế Việt Nam, chi phí chỉ<br /> được xem xét dưới góc độ nguồn lực. Khi so<br /> sánh hiệu năng giữa hệ thống y tế Việt Nam<br /> và các hệ thống y tế của các quốc gia khác, chi<br /> phí chỉ được cân nhắc dưới dạng tài lực. Đây<br /> cũng là một hạn chế khác của nghiên cứu này.<br /> Kết quả cho thấy Philippines và Indonesia<br /> có thu nhập cao hơn Việt Nam nhưng lại có<br /> kỳ vọng sống trung bình thấp hơn Việt Nam.<br /> Điều này có thể giải thích là do việc chi tiêu<br /> cho y tế của 2 nước này (Philippines: 120<br /> USD/người/năm<br /> và<br /> Indonesia:<br /> 82<br /> USD/người/năm) thấp hơn Việt Nam (151<br /> USD/người/năm) nên điều kiện sức khỏe của<br /> người dân 2 nước này thấp hơn người Việt<br /> Nam. Các nước Singapore, Brunei và Trung<br /> Quốc có thu nhập bình quân và chi tiêu bình<br /> quân cho y tế nhiều hơn Việt Nam, nên người<br /> dân các nước này có kỳ vọng sống và kỳ vọng<br /> sống khỏe mạnh tốt hơn Việt Nam. Đối với<br /> Singapore (154 USD/người/năm) và Brunei<br /> (198 USD/người/năm) thì cứ mỗi một năm<br /> sống tăng thêm so với Việt Nam họ phải đầu<br /> tư cao hơn chi tiêu bình quân cho y tế của<br /> Việt Nam (151 USD/người/năm) cho một<br /> người trong cả một năm.<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2