intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích chi phí trực tiếp y tế trong điều trị cho người bệnh có bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2019-2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực hiện nhằm phân tích chi phí trực tiếp y tế cho người bệnh có BHYT tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2019-2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua hồi cứu toàn bộ dữ liệu về chi phí trực tiếp y tế của người bệnh có BHYT tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2019-2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích chi phí trực tiếp y tế trong điều trị cho người bệnh có bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2019-2023

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 PHÂN TÍCH CHI PHÍ TRỰC TIẾP Y TẾ TRONG ĐIỀU TRỊ CHO NGƯỜI BỆNH CÓ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2019-2023 Hoàng Thy Nhạc Vũ1, Lê Văn Tiến2, Nguyễn Đỗ Hồng Nhung1, Phạm Vũ Thanh2, Nguyễn Hoàng Phương Thảo2, Đỗ Quang Dương1 TÓM TẮT 27 Trong điều trị ngoại trú, chi phí thuốc cao nhất, Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm phân chiếm 57,0%. Trong điều trị nội trú, chi phí vật tích chi phí trực tiếp y tế (CPTTYT) cho người tư y tế có giá trị cao nhất, chiếm 23,0%. bệnh có BHYT tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lâm Kết luận: Kết quả phân tích đã những thông Đồng (BVĐKLĐ) trong giai đoạn 2019-2023. tin quan trọng, hỗ trợ quá trình đánh giá việc sử Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: dụng nguồn tài chính của BVĐKLĐ cho hoạt Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua động chuyên môn trong giai đoạn 2019-2023, từ hồi cứu toàn bộ dữ liệu về CPTTYT của người đó có những căn cứ để tối ưu hóa việc sử dụng bệnh có BHYT tại BVĐKLĐ trong giai đoạn nguồn tài chính, phục vụ tốt nhất cho hoạt động 2019-2023. Dữ liệu được trích xuất từ phần mềm khám chữa bệnh tại BVĐKLĐ. quản lý của bệnh viện, sau đó tổng hợp, xử lý, và Từ khóa: Chi phí trực tiếp y tế, bảo hiểm y phân tích bằng phần mềm Excel và Power BI. tế, bệnh viện đa khoa tỉnh lâm đồng, chi phí Kết quả: Trong giai đoạn 2019-2023, tổng thuốc số lượt khám chữa bệnh có BHYT tại BVĐKLĐ là 1.078.456 lượt, trong đó, số lượt điều trị ngoại SUMMARY trú chiếm 81,5%. Tổng CPTTYT trong mẫu DIRECT MEDICAL COST ANALYSIS nghiên cứu là 1.439,7 tỷ đồng, trong đó, cơ quan OF HEALTH-INSURED PATIENTS AT BHYT chi trả 88,3% chi phí. Giá trị CPTTYT LAM DONG PROVINCIAL GENERAL năm 2022 thấp nhất trong cả giai đoạn, tỷ lệ HOSPITAL IN THE PERIOD 2019-2023 CPTTYT do BHYT chi trả cho từng năm trong Objective: The study aims to analyze direct giai đoạn nghiên cứu dao động từ 87,7 đến medical costs (DMC) for health-insured patients 88,9%. Trong tổng CPTTYT do BHYT chi trả at Lam Dong Provincial General Hospital (LDH) cho mẫu nghiên cứu, thuốc và phẫu thuật-thủ during the 2019-2023 period. thuật chiếm lần lượt 33,0% và 24,0% chi phí. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study was conducted by retrospectively collecting data on DMC for 1 Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh health-insured patients at LDH from 2019 to 2 Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lâm Đồng 2023. Data were extracted from the hospital Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thy Nhạc Vũ management software, then synthesized, ĐT: 0913110200 processed, and analyzed using Excel and Power Email: hoangthynhacvu@ump.edu.vn BI. Ngày nhận bài: 17/6/2024 Results: During the 2019-2023 period, the Ngày phản biện khoa học: 21/6/2024 total number of health-insured patient at LDPGH Ngày duyệt bài: 27/6/2024 217
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 31 NĂM 2024 was 1,078,456, with 81.5% being outpatient Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lâm Đồng treatments. The total DMC in the study sample (BVĐKLĐ) là bệnh viện đa khoa hạng II, was 1,439.7 billion VND, of which the health trực thuộc Sở Y tế Tỉnh Lâm Đồng, với quy insurance agency covered 88.3% of the costs. mô 700 giường bệnh (chỉ tiêu được giao theo The lowest DMC value in 2022 occurred during Quyết Định số 8836/QĐ-UBND-VX3 ngày the entire period, with the proportion of DMC 11/10/2023 của UBND tỉnh Lâm Đồng). covered by health insurance ranging from 87.7% Khoảng 80% người dân đến khám chữa bệnh to 88.9% annually. Among the total DMC tại BVĐKLĐ là đối tượng BHYT. BVĐKLĐ covered by health insurance in the study sample, đang phấn đấu trở thành bệnh viện hạng I, drug costs and surgical procedures accounted for 33.0% and 24.0% of the expenses, respectively. với định hướng phát triển toàn diện về In outpatient treatment, drug costs were the chuyên môn, khoa học kỹ thuật, cơ sở vật highest, representing 57.0%. In inpatient chất, trang thiết bị để đáp ứng ngày càng tốt treatment, medical supplies had the highest hơn nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc value, accounting for 23.0%. sức khỏe của người dân tại thành phố Đà Lạt Conclusion: The analysis provides essential và các khu vực lân cận. Trong định hướng information to evaluate the use of financial phát triển bệnh viện, các nghiên cứu về chi resources at LDPGH for specialized activities phí trực tiếp y tế (CPTTYT) trong môt giai during the 2019-2023 period, enabling đoạn dài sẽ cung cấp những thông tin quan optimization of financial utilization to better trọng, tạo căn cứ để xây dựng và điều chỉnh serve patient care at LDH. các giải pháp nhằm tối ưu hóa việc sử dụng Keywords: Direct medical costs, health nguồn tài chính tại bệnh viện. Nghiên cứu insurance, Lam Dong Provincial General được thực hiện nhằm phân tích CPTTYT cho Hospital, drug costs. người bệnh có BHYT tại BVĐKLĐ giai I. ĐẶT VẤN ĐỀ đoạn 2019-2023. Đánh giá kinh tế y tế là một hoạt động cần thiết cho bệnh viện trong bối cảnh tự chủ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tài chính, nhằm hỗ trợ các nhà hoạch định 2.1. Thiết kế nghiên cứu chính sách trong việc ra quyết định phân bổ Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện nguồn lực y tế hợp lý và hiệu quả (1). Tại Việt thông qua hồi cứu toàn bộ dữ liệu chi phí Nam, trong bối cảnh các bệnh viện đang thực khám chữa bệnh của người bệnh có BHYT hiện cơ chế tự chủ tài chính, các nghiên cứu tại BVĐKLĐ trong giai đoạn 2019-2023. kinh tế y tế tại bệnh viện đã và đang được cơ Với phương pháp chọn mẫu toàn bộ, có quan quản lý y tế khuyến khích triển khai 1.078.456 lượt điều trị của người bệnh có nhằm tạo căn cứ ra quyết định cho hoạt động BHYT trong giai đoạn 2019-2023 được trích quản trị tài chính và phân bổ tài chính tại xuất, tổng hợp, và phân tích. bệnh viện, từ đó, đảm bảo chất lượng dịch vụ 2.2. Tổng hợp và phân tích dữ liệu y tế và nâng cao hiệu quả chuyên môn tại Sau khi dữ liệu được trích xuất từ hệ bệnh viện (2-4). thống quản lý dữ liệu điện tử của BVĐKLĐ, 218
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 các thông tin chi tiết về điều trị (nội/ ngoại III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trú) và thành phần CPTTYT (chi phí khám 3.1. Mô tả số lượt điều trị có BHYT tại bệnh, giường bệnh, chi phí thuốc, chi phí xét BVĐKLĐ giai đoạn 2019-2023 nghiệm, chi phí chẩn đoán hình ảnh, chi phí Tổng số lượt khám chữa bệnh có BHYT thủ thuật-phẫu thuật, chi phí vật tư y tế, máu) tại BVĐKLĐ giai đoạn 2019-2023 là 1.078.456 lượt, trong đó, tổng số lượt điều trị được tổng hợp và phân tích theo mục tiêu ngoại trú chiếm 81,5%. Tỷ lệ điều trị ngoại nghiên cứu. Chi phí điều trị được mô tả trú qua các năm dao động từ 80,1% đến thông qua tần số và tỷ lệ phần trăm. Dữ liệu 83,7%. Số lượt điều trị ngoại trú và nội trú ở được tổng hợp và xử lý bằng Microsoft năm 2021 thấp nhất trong cả giai đoạn, lần Excel, phân tích và minh họa bằng phần lượt là 143.775 và 35.682 lượt. (Hình 1) mềm Power BI. Hình 1. Mô tả số lượt điều trị có BHYT tại BVĐKLĐ giai đoạn 2019-2023 3.2. Chi phí trực tiếp y tế tại BVĐKLĐ giai đoạn 2019-2023 theo quan điểm chi trả Trong giai đoạn 2019-2023, tổng CPTTYT tại BVĐKLĐ là 1.439,7 tỷ đồng, trong đó, cơ quan BHYT chi trả 88,3% chi phí. Giá trị CPTTYT năm 2022 thấp nhất trong cả giai đoạn, tỷ lệ CPTTYT do BHYT chi trả cho từng năm trong giai đoạn nghiên cứu dao động từ 87,7 đến 88,9%. (Hình 2) Hình 2. Phân bổ CPTTYT tại BVĐKLĐ giai đoạn 2019-2023 219
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 31 NĂM 2024 3.3. Cơ cấu CPTTYT do BHYT chi trả điều trị ngoại trú, chi phí thuốc cao nhất, tại BVĐKLĐ giai đoạn 2019-2023 chiếm 57,0%. Trong điều trị nội trú, chi phí Trong giai đoạn 2019-2023, tổng vật tư y tế có giá trị cao nhất, chiếm 23,0%. CPTTYT do BHYT chi trả tại BVĐKLĐ là (Hình 3). Giá trị CPTTYT theo từng thành 1.271,9 tỷ đồng, trong đó, hai nhóm chi phí phần trong từng năm của giai đoạn 2019- cao nhất là chi phí thuốc và phẫu thuật-thủ 2023 tăng trong cả điều trị nội trú và ngoại thuật, chiếm lần lượt 33,0% và 24,0%. Trong trú (Hình 4). Hình 3. Cơ cấu CPTTYT do BHYT ci trả tại BVĐLLĐ giai đoạn 2019-2023 (N=1.271,9 tỷ đồng) Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị hình ảnh; chi phí thuốc cho phân loại nội trú ngoại trú chiếm tỷ lệ cao nhất giai đoạn là 34,0 tỷ đồng, cao gấp 4 lần so với chi phí 2019-2023, dao động từ 43,3 đến 62,0 tỷ xét nghiệm. Giai đoạn 2022-2023, chi phí vật đồng. Trong năm 2021, chi phí sử dụng tư y tế tỷ lệ cao nhất so với các dịch vụ còn thuốc trong điều trị ngoại trú là 49,6 tỷ đồng, lại trong điều trị nội trú. (Hình 4) cao gấp 18,4 lần so với chi phí chẩn đoán 220
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 4. Phân bổ CPTTYT do BHYT chi trả trong điều trị nội/ngoại trú tại BVĐKLĐ giai đoạn 2019-2023 221
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 31 NĂM 2024 IV. BÀN LUẬN Covid-19. Dịch bệnh không chỉ làm tăng nhu Nghiên cứu đã phân tích CPTTYT cho cầu sử dụng thuốc và dịch vụ y tế, mà còn 1.078.456 lượt điều trị có BHYT tại ảnh hưởng đến các hoạt động cung ứng, tiếp BVĐKLĐ trong giai đoạn 2019-2023, từ đó cận, và sử dụng thuốc. Sự thay đổi này có thể cung cấp đưc một bức tranh về phân bổ tài tạo nên ảnh hưởng nhất định đến chất lượng chính trong điều trị cho người bệnh có dịch vụ y tế và kết quả điều trị bệnh, trong BHYT của một giai đoạn 5 năm, bao gồm đó, hoạt động theo dõi và điều trị các bệnh thời gian trước khi xảy ra đại dịch COVID- mãn tính liên quan đến tim mạch, đái tháo 19, trong giai đoạn dịch bệnh, và giai đoạn đường cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Cụ thể, hậu Covid-19. Khi xem xét trong phạm vi trong giai đoạn đỉnh điểm của đại dịch – năm toàn bệnh viện, kết quả nghiên cứu ghi nhận 2021, khi toàn quốc thực hiện chính sách chi phí thuốc và chi phí phẫu thuật-thủ thuật giãn cách, quy định lấy thuốc 2 – 3 tháng/ lần chiếm tỷ lệ cao hơn so với các thành phần thay cho 1 tháng, tập trung các bệnh nặng, chi phí khác. Kết quả này tương đồng với các bệnh nhẹ có thể điều trị tại cơ sở sẽ ưu một số nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa trên tiên điều trị tại cơ sở, hạn chế nhập viện, có thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, vài thời điểm khi có ca nghi ngờ, thực hiện bởi đa phần người bệnh mắc các bệnh mãn cách ly tại khoa, chỉ thực hiện mổ cấp cứu, tính, đặc biệt về tim mạch về nội tiết, thường hạn chế mổ chương trình, trì hoãn nếu có thể, phải sử dụng thuốc và cần một số phẫu thuật điều này dẫn đến số lượt điều trị ngoại trú và can thiệp trong toàn bộ thời gian sống (4-6). ngoại trú tại bệnh viện giảm đáng kể so với Theo quan điểm chi trả, tỷ lệ BHYT chi các năm còn lại. Kết quả này cũng được ghi trả cho các dịch vụ y tế chiếm trên 87% trong nhận trong nghiên cứu tại một số bệnh viện giai đoạn nghiên cứu, phù hợp với nỗ lực bao tại Việt Nam (3). Ở người bệnh nội trú, chi phủ BHYT trong chăm sóc sức khỏe toàn phí thuốc cao nhất so với các dịch vụ khác tại dân theo Nghị quyết 01/NQ-CP ngày thời điểm dịch Covid-19 và cao hơn chi phí 08/01/2022 của Chính phủ. Tỷ lệ bao phủ thuốc ở các năm còn lại, điều này có thể lý BHYT càng cao đồng nghĩa với việc ngày giải do giảm thời gian nằm viện và giảm mổ càng có thêm nhiều người dân được đảm sử dụng vật tư y tế nếu không cần thiết. Tuy bảo, chăm sóc sức khỏe và BHYT. Song nhiên chi phí sử dụng thuốc có xu hướng hành với tăng tỷ lệ người tham gia BHYT, giảm sau giai đoạn dịch bệnh so với các năm việc đảm bảo quyền lợi khám chữa bệnh cho trước trong điều trị ngoại trú. Việc giảm chi người có BHYT đã đạt được nhiều kết quả phí sử dụng thuốc là do sau dịch bệnh, bệnh tiến bộ. Quỹ BHYT đã góp phần thay thế viện đã thực hiện chủ trương ưu tiên sử dụng hiệu quả cơ chế tài chính về y tế, chính sách thuốc generic theo quy định của Bộ Y tế BHYT đã bảo đảm nguyên tắc chia sẻ rủi ro nhằm góp phần giảm thiểu gánh nặng kinh tế giữa những người tham gia, giảm thiểu gánh cho toàn hội nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả nặng ở người bệnh và xã hội (7). điều trị, phù hợp với xu hướng khuyến khích Kết quả nghiên cứu CPTTYT trong một sử dụng thuốc generic của Tổ chức Y tế Thế giai đoạn năm năm cho thấy sự thay đổi về giới (8). số lượt điều trị và cơ cấu chi phí trực tiếp y tế Nghiên cứu này sẽ tạo tiền đề cho các tại bệnh viện theo diễn biến của đại dịch nghiên cứu chuyên sâu tại BVĐKLĐ, cung 222
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 cấp những căn cứ làm tài liệu tổng quan để liên quan. Tạp Chí Y học Dự phòng, 31(8), định hướng cho các nghiên cứu theo từng đối 63–70. tượng bệnh, từng phạm vi khoa phòng, từ đó, 3. Nguyễn Thị Thùy Trang, Phạm Ngọc giúp BVĐKLĐ có thêm các thông tin cụ thể, Thủy Tiên, Hoàng Thy Nhạc Vũ (2022). phục vụ tốt hơn cho việc ban hanh và điều Phân tích chi phí trực tiếp y tế trong điều trị chỉnh các chính sách quản lý tại bệnh viện Đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Quận 8 trong giai đoạn tiếp theo. Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2019- 2021. Tạp Chí Y học Việt Nam, 514(1). V. KẾT LUẬN 4. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Văn Khanh, Kết quả nghiên cứu đã cung cấp những Trần Thanh Thiện, Đỗ Quang Dương thông tin tổng quan về lượt điều trị, (2023). Phân tích chi phí trực tiếp y tế trong điều trị cho người bệnh có Bảo hiểm Y tế tại CPTTYT theo đối tượng chi trả, theo thành bệnh viện Lê Văn Thịnh năm 2023. Tạp Chí phần chi phí trong từng năm ở người bệnh có Y học Việt Nam, 530(1B). BHYT tại BVĐKLĐ qua các giai đoạn trước, 5. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Lê Phước Thành trong và sau dịch COVID-19. Đây là những Nhân, Mai Ngọc Quỳnh Anh, Chung thông tin quan trọng, hỗ trợ quá trình đánh Khang Kiệt, Nguyễn Phi Hồng Ngân giá việc sử dụng nguồn tài chính của (2023). Phân tích chi phí sử dụng thuốc tại BVĐKLĐ cho hoạt động chuyên môn trong bệnh viện Lê Văn Thịnh giai đoạn 01- giai đoạn 2019-2023, từ đó có những căn cứ 06/2023. Tạp chí Y học Việt Nam, 530(1B). 6. Wang S, Petzold M, Cao J, et al. (2015). để tối ưu hóa việc sử dụng nguồn tài chính, Direct medical costs of hospitalizations for phục vụ tốt nhất cho hoạt động khám chữa cardiovascular diseases in Shanghai, China: bệnh tại BVĐKLĐ. trends and projections. Medicine (Baltimore); 94(20): e837. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính Phủ. 1. Hiligsmann M, Bruyère O. (2024). The role (2022). Ban hành về nhiệm vụ, giải pháp chủ and impact of health economics in the yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - optimization of patient care in osteoarthritis: xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm insights from a practical example. Glob Reg 2022. Health Technol Assess. 11:75-81. 8. Quyết định 1165/QĐ-TTG của Chính Phủ. 2. Nguyễn Thành Chung, Tạ Ngọc Hà, Lê (2023). Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát Văn Hiếu (2021). Phân tích chi phí khám triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến chữa bệnh tăng huyết áp ở tuyến y tế cơ sở năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. của tỉnh Hà Nam năm 2019 và một số yếu tố 223
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2