intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp hộ gia đình trong phẫu thuật viêm ruột thừa tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La năm 2012 và 2013

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

61
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp hộ gia đình ở 322 bệnh nhân (BN) cắt ruột thừa nội soi (CRTNS) và cắt ruột thừa mổ mở (CRTMM) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La từ 01 - 01 - 2012 đến 30 - 12 - 2013. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp hộ gia đình trong phẫu thuật viêm ruột thừa tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La năm 2012 và 2013

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br /> <br /> PHÂN TÍCH CHI PHÍ TRỰC TIẾP NGOÀI Y TẾ VÀ CHI PHÍ<br /> GIÁN TIẾP HỘ GIA ĐÌNH TRONG PHẪU THUẬT VIÊM RUỘT THỪA<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SƠN LA N M 2012 VÀ 2013<br /> Nguyễn Đức Toàn*, Phạm Lê Tu n**; Quách Thị Cần***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nghiên cứu chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp hộ gia đình ở 322 bệnh<br /> nhân (BN) cắt ruột thừa nội soi (CRTNS) và cắt ruột thừa mổ mở (CRTMM) tại Bệnh viện Đa<br /> khoa tỉnh Sơn La từ 01 - 01 - 2012 đến 30 - 12 - 2013. Phương pháp: khống chế sai số chọn<br /> mẫu bằng kết hợp điểm xu hướng (n = 109 cặp). Kết quả và kết luận: chi phí trực tiếp ngoài<br /> y tế của nhóm CRTNS (675,0 nghìn đồng) ít hơn so với CRTMM (827,9 nghìn đồng), sự khác<br /> biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), chủ yếu là chi phí ăn uống của BN và người đi cùng<br /> (68,0 - 69,7%). Chi phí gián tiếp từ phía hộ gia đình của nhóm CRTNS (506,3 nghìn đồng) cũng<br /> ít hơn so với CRTMM (583,5 nghìn đồng), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), chủ yếu<br /> là thu nhập của BN mất đi khi điều trị (61,7 - 67,6%).<br /> * Từ khóa: Viêm ruột thừa; Cắt ruột thừa; Chi phí.<br /> <br /> Non-Medical Direct and Household Indirect Cost Analysis in<br /> Appendicitic Surgery at Sonla Hospital in 2012 and 2013<br /> Summary<br /> Objectives: To study non-medical and household indirect cost on 322 patients with<br /> laparoscopic appendectomy and open surgery at Sonla province Hospital from 01 - 01 - 2012 to<br /> 12 - 30 - 2013. Methods: The Propensity Score Matching was applied to control the sampling<br /> error (109 pairs remained for analyzing). Results and conclusion: The non-medical direct costs<br /> in laparoscopic appendectomy group (675.0 thousand VND) were less than the open<br /> appendectomy surgery (827.9 thousand VND), but the difference was not statistically significant<br /> (p > 0.05) and mostly food expenses of patients and accompanying persons (68.0 - 69.7%).<br /> The household indirect costs of laparoscopic appendectomy group (506.3 thousand VND) were<br /> less than the open appendectomy surgery (583.5 thousand VND), the difference was statistically<br /> significant (p < 0.05) and mainly were lost income of patients (61.7 - 67.6%).<br /> * Key words: Appendicitis; Appendectomy; Cost.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chi phí khám chữa bệnh là khoản tiền<br /> mà người dân hay nhà nước phải bỏ ra để<br /> <br /> chi trả cho các bệnh viện (BV) khi họ đến<br /> khám bệnh và điều trị. Trong đó, chi phí trực<br /> tiếp là chi phí nảy sinh cho hệ thống y tế,<br /> <br /> * Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La<br /> ** Bộ Y tế<br /> *** Bệnh viện Tai Mũi Họng TW<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đức Toàn (nguyenductoantn29@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 28/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/09/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 04/12/2015<br /> <br /> 187<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br /> <br /> cộng đồng và gia đình người bệnh để<br /> khám chữa bệnh và điều trị. Chi phí y tế<br /> trực tiếp có thể chia làm hai loại: chi phí<br /> trực tiếp liên quan đến y tế như chi cho<br /> phòng bệnh, cho điều trị, cho chăm sóc<br /> và phục hồi chức năng [3, 8]… Chi phí<br /> trực tiếp không liên quan đến y tế, nhưng<br /> có liên quan đến quá trình khám và điều<br /> trị bệnh như chi phí đi lại, ở trọ… [2, 5,<br /> 6, 7]. Ngoài ra, BN còn phải chịu chí phí<br /> gián tiếp do khả năng sản xuất bị mất đi<br /> khi mắc bệnh mà BN, gia đình, và xã hội<br /> phải gánh chịu, như chi phí mất đi do nghỉ<br /> việc, do mất khả năng lao động [4].<br /> <br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> - Cỡ mẫu: toàn bộ BN là người trưởng<br /> thành được phẫu thuật VRT cấp tại Bệnh<br /> viện Đa khoa tỉnh Sơn La.<br /> - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang<br /> có phân tích.<br /> + Trên cơ sở các yếu tố tiên lượng<br /> liên quan đến chi phí - hiệu quả CRTMM<br /> và CRTNS, để khống chế sai số chọn<br /> mẫu chúng tôi áp dụng ghép cặp theo<br /> phương pháp kết nối điểm xu hướng/PSM<br /> (Propensity Score Matching). 5 yếu tố<br /> tiên lượng được đưa vào ghép cặp theo<br /> phương pháp kết nối điểm xu hướng là:<br /> tuổi, thời gian từ khi bị bệnh đến khi phẫu<br /> thuật, thời gian đi từ nhà đến BV, tiến<br /> triển của VRT cấp và người chi trả chi phí.<br /> <br /> Viêm ruột thừa (VRT) cấp là cấp cứu<br /> bụng ngoại khoa thường gặp, có thể<br /> CRTNS hoặc mổ mở [1, 6, 7, 8]. Sơn La<br /> là một tỉnh nghèo, thu nhập bình quân/đầu<br /> người thấp, trong quá trình phẫu thuật<br /> VRT cấp, BN phải chịu các chi phí khác<br /> ngoài y tế, có ảnh hưởng đến đời sống<br /> của BN. Vì vậy, đề tài được tiến hành<br /> nhằm mục tiêu: Phân tích chi phí trực tiếp<br /> ngoài y tế và chi phí gián tiếp của hộ gia<br /> đình của BN VRT c p tại Bệnh viện Đa<br /> khoa tỉnh Sơn La năm 2012 - 2013.<br /> <br /> - Công cụ, chỉ số và biến số nghiên<br /> cứu: phỏng vấn BN về các chi phí trực<br /> tiếp ngoài y tế, chi phí gián tiếp hộ gia<br /> đình dựa trên bộ câu hỏi có sẵn sau khi<br /> được tập huấn.<br /> * Xử lý số liệu: theo phương pháp thống<br /> kê y - sinh học bằng phần mềm IBM<br /> SPSS 22.0. Thống kê mô tả với X ± SD.<br /> Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi<br /> p < 0,05 và rất có ý nghĩa thống kê khi<br /> p < 0,001.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> BN VRT được phẫu thuật CRTMM và<br /> CRTNS tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn<br /> La từ 01 - 01 - 2012 đến 30 - 12 - 2013.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Đặc điểm BN cắt ruột thừa trước và sau ghép cặp.<br /> Trƣớc ghép gặp<br /> Chỉ số<br /> Tuổi<br /> <br /> CRTMM (n = 149) CRTNS (n = 173) CRTMM (n = 109) CRTNS (n = 109)<br /> 45,8  21,7<br /> <br /> 38,2  13,8<br /> <br /> p < 0,001<br /> Thời gian bị bệnh đến khi<br /> phẫu thuật (giờ)<br /> <br /> 188<br /> <br /> Sau ghép cặp<br /> <br /> 28,1 ± 29,7<br /> p < 0,01<br /> <br /> 40,6  17,5<br /> <br /> 40,0  14,5<br /> <br /> p > 0,05<br /> 14,6 ± 13,7<br /> <br /> 18,6  16,6<br /> <br /> 16,8  16,2<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br /> Thời gian đi từ nhà đến<br /> BV (phút)<br /> <br /> 58,9  53,0<br /> <br /> VRT cấp<br /> <br /> 115 (77,2%)<br /> <br /> VRT cấp có biến<br /> chứng<br /> <br /> 34 (22,8%)<br /> <br /> Tiến<br /> triển<br /> <br /> 46,0  41,9<br /> <br /> 48,1  42,2<br /> <br /> p < 0,01<br /> <br /> p > 0,05<br /> 159 (91,9%)<br /> <br /> 93 (85,3%)<br /> <br /> 97 (89,0%)<br /> <br /> 14 (8,1%)<br /> <br /> 16 (14,7%)<br /> <br /> 12 (11,0%)<br /> <br /> p < 0,001<br /> Bảo<br /> hiểm<br /> y tế<br /> <br /> 50,8  44,0<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Hoàn toàn<br /> <br /> 9 (6,0%)<br /> <br /> 8 (4,6%)<br /> <br /> 8 (7,3%)<br /> <br /> 5 (4,6%)<br /> <br /> Một phần<br /> <br /> 105 (70,5%)<br /> <br /> 135 (78,0%)<br /> <br /> 73 (67,0%)<br /> <br /> 82 (75,2%)<br /> <br /> Tự chi trả<br /> <br /> 35 (23,5%)<br /> <br /> 30 (17,3%)<br /> <br /> 28 (25,7%)<br /> <br /> 22 (20,2%)<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Trước khi ghép cặp, các yếu tố (tuổi, thời gian từ khi bị bệnh đến khi phẫu thuật,<br /> thời gian đi từ nhà đến BV, tiến triển của VRT cấp và người chi trả chi phí) có sự khác<br /> biệt giữa 2 nhóm. Sự khác biệt này được cân đối bằng phương pháp kết nối điểm xu<br /> hướng trong số mẫu còn lại là 109 cặp BN.<br /> Bảng 2: Thông tin liên quan đến chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp của<br /> BN VRT cấp.<br /> Thông tin liên quan đến chi ph y tế<br /> <br /> CRTMM (n = 109)<br /> <br /> CRTNS (n = 109)<br /> <br /> p<br /> <br /> % BN phải chi trả chi phí đi từ nhà đến BV<br /> <br /> 99 (90,8%)<br /> <br /> 94 (86,2%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> % người đi cùng phải chi trả chi phí đi từ nhà<br /> đến BV<br /> <br /> 29 (26,6%)<br /> <br /> 30 (27,5%)<br /> <br /> % BN mất chi phí ăn uống<br /> <br /> 109 (100%)<br /> <br /> 108 (99,1%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> % người đi cùng mất chi phí ăn uống<br /> <br /> 105 (96,3%)<br /> <br /> 104 (95,4%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> % người đi cùng mất chi phí ở trọ<br /> <br /> 22 (20,2%)<br /> <br /> 15 (13,8%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> % BN có thu nhập hàng ngày<br /> <br /> 82 (75,2%)<br /> <br /> 80 (73,4%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 6,3  2,4<br /> <br /> 5,7  2,2<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> % BN mất thu nhập trong quá trình điều trị<br /> <br /> 53 (48,6%)<br /> <br /> 59 (54,1%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> % BN có lao động thay thế<br /> <br /> 71 (65,1%)<br /> <br /> 69 (63,3%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> % người lao động thay thế bị mất thu nhập<br /> <br /> 14 (12,8%)<br /> <br /> 6 (5,5%)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> % người chăm sóc mất thu nhập<br /> <br /> 30 (27,5%)<br /> <br /> 30 (27,5%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> % BN mất chi phí gián tiếp<br /> <br /> 61 (56,0%)<br /> <br /> 68 (62,4%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Liên quan đến chi phí trực tiếp<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Liên quan đến chi phí gián tiếp<br /> Số ngày không làm việc do VRT cấp<br /> <br /> Hầu hết BN phải chi trả chi phí đi từ nhà đến BV, mất chi phí ăn uống cho BN và<br /> người đi cùng, không có sự khác biệt giữa hai nhóm (p > 0,05). Tỷ lệ người đi cùng<br /> mất chi phí đi từ nhà đến BV từ 26,6 - 27,5%. Tỷ lệ (%) người đi cùng mất chi phí ở trọ<br /> từ 13,8 - 20,2% và không có sự khác biệt giữa hai nhóm (p > 0,05).<br /> 189<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br /> <br /> - Số ngày không làm việc do VRT cấp của nhóm CRTNS (5,7 ngày) ít hơn so với<br /> CRTMM (6,3 ngày), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ người lao<br /> động thay thế bị mất thu nhập của nhóm CRTNS (5,5%) ít hơn CRTMM (12,8%), sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỷ lệ BN mất chi phí gián tiếp ở hai nhóm<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Bảng 3: Chi phí trực tiếp ngoài y tế của BN VRT cấp.<br /> (Đơn vị: nghìn đồng)<br /> Chi ph trực tiếp ngoài y tế<br /> X  SD<br /> <br /> Chi phí đi lại của BN và<br /> người đi cùng<br /> <br /> CRTMM (n = 109)<br /> <br /> CRTNS (n = 109)<br /> <br /> Số tiền<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Số tiền<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 179,5  259,3<br /> <br /> 21,7<br /> <br /> 168,3  250,6<br /> <br /> 24,9<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 68,0<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> Median<br /> <br /> 60,0<br /> <br /> 60,0<br /> <br /> Chi phí ăn uống của BN<br /> và người đi cùng<br /> <br /> X  SD<br /> <br /> 577,4  284,9<br /> <br /> Median<br /> <br /> 550,0<br /> <br /> Chi phí ở trọ của người<br /> đi cùng<br /> <br /> X  SD<br /> <br /> 71,0  148,1<br /> <br /> Median<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tổng chi phí trực tiếp<br /> ngoài y tế<br /> <br /> X  SD<br /> <br /> 827,9  419,9<br /> <br /> 675,0  391,8<br /> <br /> Median<br /> <br /> 800,0<br /> <br /> 600,0<br /> <br /> 69,7<br /> <br /> 458,7  265,5<br /> 400,0<br /> <br /> 8,6<br /> <br /> 47,8  126,6<br /> <br /> Chi phí trực tiếp ngoài y tế của nhóm CRTNS ít hơn so với CRTMM, nhưng sự khác<br /> biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Chi phí ở trọ của người đi cùng ở nhóm<br /> CRTMM cao hơn CRTNS, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Về cơ cấu, chi<br /> phí trực tiếp ngoài y tế như chi phí ăn uống của BN và người đi cùng chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất: 68,0 - 69,7%.<br /> Bảng 4: Chi phí gián tiếp của BN VRT cấp liên quan đến lao động thay thế và người<br /> chăm sóc.<br /> (Đơn vị: nghìn đồng)<br /> Chi phí gián tiếp<br /> <br /> CRTMM (n = 109)<br /> <br /> CRTNS (n = 109)<br /> <br /> Số tiền<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Số tiền<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> p<br /> <br /> Thu nhập của BN<br /> bị mất<br /> <br /> X  SD<br /> <br /> 360,2  459,4<br /> <br /> 61,7<br /> <br /> 342,0  395,3<br /> <br /> 67,6<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Thu nhập người lao<br /> động thay thế bị mất<br /> <br /> X  SD<br /> <br /> 69,0  256,8<br /> <br /> 11,8<br /> <br /> 18,4  91,1<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Thu nhập người<br /> chăm sóc bị mất<br /> <br /> X  SD<br /> <br /> 154,3  301,4<br /> <br /> 26,4<br /> <br /> 145,9  307,2<br /> <br /> 28,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> X  SD<br /> <br /> 583,5  791,0<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 506,3  581,2<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Median<br /> <br /> 350,0<br /> <br /> Chi phí gián tiếp<br /> <br /> 190<br /> <br /> 400,0<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br /> <br /> Tổng chi phí gián tiếp của nhóm<br /> CRTNS (506,3 nghìn đồng) ít hơn so với<br /> CRTMM (583,5 nghìn đồng), sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong đó,<br /> thu nhập của người lao động thay thế bị<br /> mất ở nhóm CRTMM cao hơn CRTNS,<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <<br /> 0,001). Về cơ cấu, chi phí gián tiếp chủ<br /> yếu là do thu nhập của BN mất đi khi điều<br /> trị VRT cấp: 61,7 - 67,6%. Cơ cấu chi phí<br /> gián tiếp hai nhóm khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> <br /> phí khác cần phải chi trả như: tiền ăn, tiền<br /> đi lại không chỉ của người bệnh mà còn<br /> cả những người chăm sóc, tiền cho một<br /> số chi phí khác (cảm ơn nhân viên y tế,<br /> các đồ gia dụng trong khi điều trị...).<br /> Trong đó khoản mục chiếm tỷ trọng lớn<br /> nhất của tổng chi phí trực tiếp ngoài y tế<br /> cho một đợt điều trị là tiền ăn của người<br /> bệnh chiếm 40,6% và người chăm sóc<br /> người bệnh (16,2%) (chung 56,8%/đợt<br /> điều trị).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Chi phí gián tiếp được tính bằng chi<br /> phí mất đi do mất ngày làm việc của BN<br /> và gia đình BN. Trong nghiên cứu này,<br /> tính từ các số liệu điều tra phỏng vấn BN<br /> về nghề nghiệp, thu nhập trung bình của<br /> mỗi người. Tuy nhiên, qua điều tra về chi<br /> phí này chúng tôi gặp một số khó khăn<br /> như không phải chỉ có 1 người chăm sóc<br /> người bệnh, một số BN có nhiều người<br /> chăm sóc. Vì vậy, chỉ lấy ước lượng<br /> người chăm sóc nhiều nhất cho BN.<br /> Lương Hòa Khánh và CS [2] nghiên cứu<br /> so sánh chi phí - hiệu quả của mổ nội soi<br /> và tán nội soi sỏi niệu quản 1/3 trên, nhìn<br /> nhận từ quan điểm người bệnh và gia<br /> đình người bệnh thấy chi phí bình quân<br /> cho 1 người bệnh sỏi niệu quản điều trị<br /> thành công của nhóm mổ nội soi cao hơn<br /> so với nhóm tán nội soi là 1,4 lần. Trong<br /> đó, chi phí gián tiếp chiếm tỷ lệ khá lớn,<br /> chi phí gián tiếp của nhóm mổ nội soi<br /> cao gấp 1,9 lần so với nhóm tán nội soi<br /> (p < 0,001).<br /> <br /> 1. Chi ph trực tiếp ngoài y tế.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng chi<br /> phí trực tiếp ngoài y tế của nhóm CRTNS<br /> (675,0  391,8 nghìn đồng) ít hơn so với<br /> CRTMM (827,9  419,9 nghìn đồng),<br /> nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,05).<br /> Trong đó chi phí ở trọ của người đi<br /> cùng ở nhóm CRTNS (47,8 nghìn đồng) ít<br /> hơn so với nhóm CRTMM (71,0 nghìn<br /> đồng), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (p < 0,05). Các chi phí trực tiếp ngoài y tế<br /> khác như chi phí đi lại của BN và người đi<br /> cùng, chi phí ăn uống của BN và người đi<br /> cùng ở nhóm CRTNS cũng ít hơn so với<br /> CRTMM, nhưng sự khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Về cơ cấu thấy chi phí trực tiếp ngoài y<br /> tế của BN chủ yếu là chi phí ăn uống của<br /> BN và người đi cùng (CRTNS: 68,0%;<br /> CRTMM: 69,7%), tiếp đến là chi phí đi lại<br /> của BN và người đi cùng (CRTMM:<br /> 24,9% và CRTNS: 21,7%). Kết quả này<br /> tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị<br /> Bích Thủy và CS [1]: để phục vụ cho việc<br /> điều trị bệnh, ngoài tiền thanh toán viện<br /> phí, người bệnh còn rất nhiều khoản chi<br /> <br /> 2. Chi ph gián tiếp hộ gia đình.<br /> <br /> Qua nghiên cứu tổng chi phí gián tiếp<br /> của nhóm CRTNS (506,3 nghìn đồng) ít<br /> hơn so với CRTMM (583,5 nghìn đồng),<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Trong đó, thu nhập của người lao động<br /> 191<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1