
Chỉ số chất lượng nước
lượt xem 78
download

Những báo cáo đánh giá chất lượng nước (CLN) truyền thống thường bao gồm các tóm tắt thống kê phức tạp theo thành phần CLN cũng như theo nguồn nước. Dạng thông tin như vậy chỉ có giá trị đối với các chuyên gia về CLN, nhưng có thể không có ý nghĩa đối với người dân, các nhà quản lý hay các nhà làm luật, những người cần các thông tin ngắn gọn, súc tích về nguồn nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chỉ số chất lượng nước
- Chỉ số chất lượng nước - Water Quality Index-WQI I. Đặt vấn đề Những báo cáo đánh giá chất lượng nước (CLN) truyền thống thường bao gồm các tóm tắt thống kê phức tạp theo thành phần CLN cũng như theo nguồn nước. Dạng thông tin như vậy chỉ có giá trị đối với các chuyên gia về CLN, nhưng có thể không có ý nghĩa đối với người dân, các nhà quản lý hay các nhà làm luật, những người cần các thông tin ngắn gọn, súc tích về nguồn nước. Do vậy, người ta đã sử dụng Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index-WQI) trong công tác đánh giá CLN. WQI là là một phương tiện có khả năng tập hợp một lượng lớn các số liệu, thông tin về chất lượng nước, đơn giản hóa các số liệu chất lượng nước, để cung cấp thông tin dưới dạng dễ hiểu, dễ sử dụng cho các cơ quan quản lý tài nguyên nước, môi trường và công chúng... Trong công tác quy hoạch quản lý tài nguyên nước, việc phân vùng CLN trên một diện rộng là một yêu cầu hết sức quan trọng và WQI là một công cụ hữu hiệu để đáp ứng nhiệm vụ này. Để phục vụ cho công tác quy hoạch tài nguyên nước của Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam, WQI đã được được nghiên cứu và sử dụng cho đánh giá CLN. II. Phân tích một số dạng WQI Trên thế giới hiện nay có nhiều dạng WQI đang được sử dụng, trong đó đáng chú ý là WQI của Canada (The Canadian Council of Ministers of the Environment- CCME, 2001). WQI-CCME được xây dựng dựa trên rất nhiều số liệu khác nhau sử dụng một quy trình thống kê với tối thiểu 4 thông số và 3 hệ số chính (F1-phạm vi, F2- tần suất và F3-biên độ của các kết quả không đáp ứng được các mục tiêu CLN- giới hạn chuẩn). WQI-CCME là một công thức rất định lượng và việc sử dụng hết sức thuận tiện với các thông số cùng các giá trị chuẩn (mục tiêu CLN) của chúng có thể dễ dàng đưa vào WQI-CCME để tính tóan tự động. Tuy nhiên, trong WQI- CCME, vai trò của các thông số CLN trong WQI được coi như nhau, mặc dù trong thực tế các thành phần CLN có vai trò khác nhau đối với nguồn nước ví dụ như thành phần chất rắn lơ lửng không có ý nghĩa quan trọng đối với CLN nguồn nước như thành phần oxy hòa tan. WQI của Quỹ Vệ sinh Quốc gia Mỹ (National Sanitation Foundation-NSF) là một trong các bộ chỉ số chất lượng nước được dùng phổ biến. WQI-NSF được xây dựng bằng cách sử dụng kỹ thuật Delphi của tập đoàn Rand, thu nhận và tổng hợp ý kiến của một số đông các chuyên gia khắp nước Mỹ để lựa chọn các thông số CLN quyết định sau đó xác lập phần trọng lượng đóng góp của từng thông số (vai trò quan trọng của thông số - wi) và tiến hành xây dựng các đồ thị chuyển đổi từ
- các giá trị đo được của thông số sang chỉ số phụ (qi). WQI-NSF được xây dựng rất khoa học dựa trên ý kiến số đông các nhà khoa học về chất lượng nước, có tính đến vai trò (trọng số) của các thông số tham gia trong WQI và so sánh các kết quả với giá trị chuẩn (mục tiêu CLN) qua giản đồ tính chỉ số phụ (qi). Tuy nhiên các giá trị trọng số (wi) hoặc giản đồ tính chỉ số phụ (qi) trong WQI-NSF chỉ thích hợp với điều kiện chất lượng nước của Mỹ. Do vậy, cần có các WQI phù hợp với điều kiện của Việt Nam, ví dụ ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nền nhiệt độ thường thay đổi rất ít hoặc có thể nói không có thay đổi nên yếu tố nhiệt độ nguồn nước có thể bỏ qua trong WQI, để sử dụng trong thực tế. III. Các WQI được đề xuất 3.1 WQI-2 WQI này lấy cơ sở của WQI-CCME nhưng có thay đổi các hệ số tính. √F1M2+F2M2+F3M2 WQI-2 = 100 - 1.732 Trong đó: F1M, F2M và F3M là các hệ số F1,F2 và F3 trong CCME-WQI được thay đổi với việc đưa các trọng số vào công thức tính của các hệ số này. WQI-CCME được sử dụng để tính cho số liệu của cả năm, trong khi đó WQI-2 đề xuất được sử dụng để tính cho số liệu của một tháng. Nếu trong một tháng có nhiều dẫy số liệu, thì kết quả WQI-2 của một tháng được tính dựa trên trung bình của các dẫy số liệu đó. Tương tự, WQI-2 của một năm sẽ được tính dựa trên trung bình của các tháng trong năm. 3.2 WQI-4 WQI-4 được đề xuất dựa trên phương pháp của WQI-NSF trong đó các giản đồ chuyển đổi các giá trị của số liệu sang chỉ số phụ được thiết lập dựa trên việc so sánh với các giá trị giới hạn (các tiêu chuẩn CLN được lựa chọn theo mục tiêu sử dụng) và trọng số của các thông số CLN được tham khảo từ ý kiến chuyên gia và từ các so sánh thực tế. Chỉ số CLN đề xuất này có 8 thông số bao gồm: pH, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), độ đục, oxy hòa tan, tổng nitơ, tổng photpho, nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5) và coliform. Thang phân loại CLN dựa theo phân loại trong WQI- NSF. Các WQI-2 và WQI-4 được sử dụng để đánh giá số liệu CLN trên sông Sài Gòn tại Phú Cường, Bình Phước và Phú An trong thời gian từ 2003 đến 2007. Các kết quả trình bày trong hai hình sau:
- Hình 01: Kết quả tính WQI-2 cho sông Sài Gòn Hình 02: Kết quả tính WQI-4 cho sông Sài Gòn Các kết quả đánh giá CLN dựa trên WQI-2 và WQI-4 cho 3 vị trí trên sông Sài Gòn nói chung, phù hợp với xu hướng thực tế và cũng không khác biệt nhiều với các đánh giá thông thường. Chất lượng nước sông Sài Gòn ở mức từ kém đến trung bình (WQI từ 26-70) và CLN giảm dần từ thượng lưu (Phú Cường) đến hạ lưu (Hóa An) do khu vực này bị ảnh hưởng trực tiếp nước thải sinh hoạt của TP. HCM. IV. Kết luận Các áp dụng ban đầu của các WQI đề xuất cho thấy kết quả khả quan và khả năng sử dụng của chúng trong thực tế. Tuy nhiên các WQI này vẫn cần phải được hoàn thiện hơn nữa (mở rộng thêm các thông số, thay đổi các giới hạn chuẩn-mục tiêu CLN, độ nhạy khi giảm thông số...) để có thể sử dụng một cách rộng rãi. Tuy nhiên cũng cần phải lưu ý rằng WQI không thể thay thế một sự phân tích chi tiết các dữ liệu giám sát CLN, và cũng không được sử dụng như một công cụ duy nhất để
- quản lý các nguồn nước. Chỉ số này chỉ cung cấp một sự khái quát về chất lượng nước, do vậy bên cạnh WQI, vẫn cần thiết các báo cáo đánh giá CLN chi tiết cho các nhà chuyên môn sử dụng. Ths. Phạm Gia Hiền Giám đốc Trung tâm Chất lượng nước-Môi trường Sưu tầm: siwrp.org.vn

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chỉ số chất lượng môi trường nước
5 p |
404 |
102
-
Giáo trình hóa và vi sinh vật nước - Chương 3
13 p |
268 |
101
-
Giải pháp Tóm tắt quy trình công nghệ xử lý nước thải
17 p |
266 |
97
-
Bài giảng học về Xử lý nước thải
7 p |
212 |
92
-
Phương pháp tính toán chỉ số chất lượng không khí (AQI)
44 p |
444 |
37
-
Bài giảng Xử lý nước cấp - Chương 1: Thành phần tính chất nước thiên nhiên, đánh giá chất lượng nước cấp cho vùng dân cư
18 p |
181 |
23
-
Kiểm soát hạn ngạch phát thải BOD5 và COD trong nước thải: Một số vấn đề lý thuyết và ứng dụng
5 p |
206 |
22
-
Bài 5: Tiêu chuẩn về chất lượng nước và một số kỹ thuật quan trắc chất lượng nước
27 p |
123 |
12
-
Bài giảng Bài 5: Tiêu chuẩn về chất lượng nước và một số kỹ thuật quan trắc chất lượng nước
5 p |
119 |
9
-
Bài giảng Cơ sở khoa học môi trường: Môi trường nước - Nguyễn Thanh Bình (p8)
20 p |
103 |
8
-
Bài giảng môn Phân tích môi trường – Chương 2: Phân tích chất lượng nước và nước thải (2.2: Các thông số thể tích)
20 p |
67 |
6
-
Đề cương học phần Quy hoạch môi trường - ĐH Thủy Lợi
8 p |
51 |
6
-
Ứng dụng mô hình học máy dự báo chất lượng nước dưới đất: Điển hình tại khu vực thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
5 p |
19 |
3
-
Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý dữ liệu quan trắc tự động liên tục
40 p |
50 |
3
-
Một số kết quả chỉ số kim loại nặng và phóng xạ tại vùng mỏ khai thác titan, tỉnh Bình Định
3 p |
16 |
3
-
Đánh giá chất lượng nước dựa vào chỉ số chất lượng nước: Áp dụng cho sông Srêpôk
14 p |
9 |
3
-
Điều chỉnh công thức chỉ số đánh giá chất lượng nước mặt
16 p |
55 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
