CHỈ SỐ TÀI CHÍNH LÀ GÌ? (CÔNG THỨC VÀ GIẢI THÍCH)<br />
<br />
Một cách tổng quan, các chỉ số tài chính có thể được chia thành bốn loại chính 1) chỉ số lợi <br />
nhuận hay lợi tức đầu tư; 2) khả năng thanh khoản (liquidity); 3) chỉ số đòn bẩy (leverage), <br />
và 4) chỉ số hoạt động hoặc hiệu quả. Trong bài viết này, SAGA.VN sẽ chỉ ra một vài chỉ số <br />
trong mỗi loại chỉ số tài chính với cách tính toán cụ thể.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chỉ số tài chính là các mối quan hệ được xác định từ thông tin tài chính của công ty và được <br />
sử dụng cho mục đích so sánh. Ba ví dụ điển hình thường được nhắc đến khi nói về chỉ số <br />
tài chính là hệ số lợi nhuận trên đầu tư/lợi tức đầu tư (ROI), hệ số lợi nhuận trên tài sản <br />
(ROA), và nợ trên vốn chủ sở hữu (debt to equity). Các chỉ số này là kết quả của việc chia số <br />
dư tài khoản (account balance) hoặc số đo tài chính cho một yếu tố khác. Thông thường các <br />
số đo hoặc số dư tài khoản này được tìm thấy trong các báo cáo tài chính của công ty bảng <br />
cân đối kế toán (balance sheet), báo cáo kết quả kinh doanh (income statement), báo cáo lưu <br />
chuyển tiền tệ (cashflow statement) và/hoặc báo cáo vốn chủ sở hữu. Chỉ số tài chính có thể <br />
cung cấp cho các chủ doanh nghiệp nhỏ và người quản lý một công cụ giá trị để đo lường <br />
tiến độ của họ so với mục tiêu nội bộ đã xác định trước, so với một đối thủ cạnh tranh nhất <br />
định hoặc so với tổng thể ngành họ đang hoạt động. Ngoài ra, theo dõi nhiều chỉ số khác <br />
nhau theo thời gian là một cách cực kỳ công hiệu để xác định xu hướng hoạt động trong giai <br />
đoạn đầu. Chỉ số tài chính cũng được các chủ ngân hàng, nhà đầu tư và các chuyên gia phân <br />
tích kinh doanh sử dụng để đánh giá tình trạng tài chính của công ty.<br />
Chỉ số tài chính là các tỉ lệ được tính bằng cách chia một số liệu tài chính/kinh doanh này cho <br />
một số liệu khác, ví dụ như tổng doanh thu chia cho số lượng nhân viên. Chỉ số tài chính cho <br />
phép chủ sở hữu doanh nghiệp kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu tố tài chính và đo lường <br />
mối quan hệ đó. Những chỉ số này thường rất dễ tính toán và sử dụng. Chúng cung cấp cho <br />
chủ sở hữu doanh nghiệp thông tin chi tiết về những vấn đề (cả tốt và xấu) đang diễn ra <br />
trong doanh nghiệp của họ; chỉ xem xét riêng báo cáo tài chính đôi khi không nhìn ra được <br />
thông tin chi tiết về tình hình kinh doanh. Chỉ số tài chính trợ giúp cho việc đưa ra những <br />
nhận xét và quyết định kinh doanh nhưng không thể thay thế được kinh nghiệm trong kinh <br />
doanh. Tuy nhiên, việc có kinh nghiệm đọc và theo dõi chỉ số tài chính sẽ giúp cho bất kỳ nhà <br />
quản lý nào đều trở nên tốt hơn. Chỉ số tài chính có thể giúp xác định các vấn đề “lờ mờ” <br />
cần lưu ý trước khi vấn đề đó diễn ra.<br />
Hầu như bất kỳ số liệu thống kê tài chính nào cũng có thể được so sánh bằng chỉ số. Tuy <br />
nhiên, trên thực tế, các chủ doanh nghiệp nhỏ và các nhà quản lý chỉ cần quan tâm đến một <br />
bộ chỉ số tài chính nhỏ để xác định yếu tố cần cải tiến.<br />
Điều quan trọng cần lưu ý là các chỉ số tài chính biến động theo thời gian; chúng chỉ có thể <br />
phản ánh hình ảnh của doanh nghiệp tại một thời điểm xác định (khi mà các số liệu cơ bản <br />
đã có đầy đủ). Ví dụ: một nhà bán lẻ tính các chỉ số trước và sau mùa Giáng sinh sẽ nhận <br />
được kết quả rất khác nhau. Ngoài ra, các chỉ số tài chính có thể gây hiểu nhầm khi đứng <br />
đơn lẻ, mặc dù chúng có thể khá giá trị đối với một doanh nghiệp nhỏ khi theo dõi các chỉ số <br />
theo thời gian hoặc sử dụng chúng làm cơ sở để so sánh với mục tiêu của công ty hoặc tiêu <br />
chuẩn ngành.<br />
Có lẽ cách tốt nhất để các chủ doanh nghiệp nhỏ sử dụng các chỉ số tài chính hiệu quả là <br />
tiến hành phân tích các chỉ số chính thức một cách thường xuyên. Dữ liệu thô được sử dụng <br />
để tính chỉ số phải được ghi lại trên một biểu mẫu đặc biệt hàng tháng. Sau đó, các chỉ số có <br />
liên quan sẽ được tính toán, xem xét và lưu lại để so sánh trong tương lai. Việc xác định cần <br />
tính toán chỉ số tài chính nào phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, độ tuổi của doanh <br />
nghiệp, thời điểm trong chu kỳ kinh doanh và bất kỳ thông tin cụ thể cần thiết nào khác. Ví <br />
dụ: nếu một doanh nghiệp nhỏ phụ thuộc vào một số lượng lớn tài sản cố định, thì chỉ số đo <br />
lường mức độ hiệu quả của các tài sản đang được sử dụng này có thể là chỉ số quan trọng <br />
nhất. Nói chung, các chỉ số tài chính có thể được chia thành bốn loại chính 1) chỉ số lợi <br />
nhuận hay lợi tức đầu tư; 2) khả năng thanh khoản (liquidity); 3) chỉ số đòn bẩy (leverage), <br />
và 4) chỉ số hoạt động hoặc hiệu quả. Trong bài viết này, SAGA.VN sẽ chỉ ra một vài chỉ số <br />
trong mỗi loại chỉ số tài chính với cách tính toán cụ thể.<br />
I. CHỈ SỐ LỢI NHUẬN (PROFITABILITY RATIO) HAY LỢI TỨC ĐẦU TƯ (RETURN <br />
ON INVESTMENT)<br />
<br />
Chỉ số lợi nhuận cung cấp thông tin về hiệu suất quản lý trong việc sử dụng các nguồn lực <br />
của doanh nghiệp nhỏ. Nhiều doanh nhân quyết định thành lập doanh nghiệp riêng nhằm <br />
kiếm được lợi nhuận cao hơn so với việc gửi tiền vào ngân hàng hoặc các khoản đầu tư rủi <br />
ro thấp (nhưng sinh lời ít) khác. Nếu chỉ số lợi nhuận chứng minh điều này không xảy ra <br />
tức họ sẽ không kiếm được nhiều tiền hơn, đặc biệt là khi một doanh nghiệp nhỏ đã qua giai <br />
đoạn startup thì các doanh nhân quan tâm đến lợi nhuận có thể bán đi doanh nghiệp và tái <br />
đầu tư tiền vào các hoạt động kinh doanh khác. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là có <br />
nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến chỉ số lợi nhuận, bao gồm cả những biến động về giá <br />
cả, khối lượng hoặc chi phí, cũng như việc mua tài sản hoặc vay tiền. Dưới đây là một số <br />
chỉ số tài chính cụ thể trong nhóm chỉ số lợi nhuận, cùng với cách tính toán và ý nghĩa của <br />
chúng đối với một chủ doanh nghiệp nhỏ hoặc người quản lý.<br />
1. Tỷ suất lợi nhuận gộp (Gross profitability) = Lợi nhuận gộp (Gross Profits) / Doanh thu <br />
thuần (Net Sales)<br />
Chỉ số tài chính này đo lường lợi nhuận trên doanh thu mà công ty đang đạt được. Đây có thể <br />
là một dấu hiệu của hiệu quả sản xuất, hoặc hiệu quả tiếp thị.<br />
2. Tỷ suất lợi nhuận thuần (Net profitability) = Lợi nhuận thuần (Net Income) / Doanh thu <br />
thuần (Net Sales)<br />
Chỉ số tài chính này đo lường khả năng sinh lời tổng thể hoặc lợi nhuận thuần (lãi ròng hoặc <br />
lỗ ròng) của một công ty. Một tỷ suất lợi nhuận gộp cao kết hợp với tỷ suất lợi nhuận thuần <br />
thấp có thể cho thấy một vấn đề với chi phí hoạt động gián tiếp hoặc các yếu tố ngoài kinh <br />
doanh, chẳng hạn như chi phí lãi vay. Nói chung, tỷ suất lợi nhuận thuần cho thấy hiệu quả <br />
của quản lý. Mặc dù mức tỷ suất tối ưu phụ thuộc vào loại hình kinh doanh nhưng chỉ số <br />
này có thể dùng để so sánh với các doanh nghiệp trong cùng ngành.<br />
3. Hệ số lợi nhuận trên tài sản (Return on assets) = Lợi nhuận thuần (Net Income) / T ổng tài <br />
sản (Total Assets)<br />
Chỉ số tài chính này cho biết mức độ hiệu quả của một công ty trong việc sử dụng tài sản. <br />
Hệ số lợi nhuận trên tài sản ROA rất thấp thường cho thấy việc kém hiệu quả trong quản <br />
lý, trong khi chỉ ROA cao có nghĩa là quản lý hiệu quả. Tuy nhiên, chỉ số này có thể bị bóp <br />
méo do khấu hao hoặc bất kỳ chi phí phát sinh nào.<br />
4. Lợi tức đầu tư (Return on investment) 1 = Lợi nhuận thuần (Net Income) / Vốn chủ s ở <br />
hữu (Owners' Equity)<br />
Lợi tức đầu tư hay hiểu đơn giản là tỷ số lợi nhuận trên đầu tư (ROI) là chỉ số tài chính cho <br />
biết công ty đang sử dụng vốn cổ phần đầu tư của mình như thế nào. Do phương pháp đòn <br />
bẩy, chỉ số đo lường này thường sẽ cao hơn chỉ số lợi nhuận trên tài sản. Chỉ số ROI được <br />
coi là một trong những chỉ số sinh lời tốt nhất. Nó cũng là một chỉ số tốt để so sánh với các <br />
đối thủ cạnh tranh hoặc mức trung bình trong ngành. Các chuyên gia cho rằng, một công ty <br />
thường cần chỉ số ROI ít nhất ở mức 1014% để có thể tiếp tục tăng trưởng trong tương lai. <br />
Nếu chỉ số này quá thấp, nó có thể cho thấy hiệu suất quản lý đang rất kém hoặc cách tiếp <br />
cận kinh doanh có tính bảo thủ cao. Mặt khác, ROI cao có thể cho thấy việc quản lý đang <br />
hoạt động tốt hoặc công ty không đủ vốn.<br />
5. Lợi tức đầu tư (Return on investment) 2 = (Cổ tức +/ Giá cổ phiếu thay đổi) / Giá cổ <br />
phiếu đã trả<br />
Theo quan điểm của nhà đầu tư, chỉ số ROI này đo lường mức lãi (hoặc lỗ) đạt được bằng <br />
cách đặt khoản đầu tư trong một khoảng thời gian xác định.<br />
6. Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (Earnings per share EPS) = Lợi nhuận thuần / Số l ượng c ổ <br />
phiếu đang lưu hành<br />
Chỉ số tài chính này chỉ ra lợi nhuận của một công ty trên một cổ phiếu cơ bản (không tính <br />
cổ phiếu ưu đãi). Nó là chỉ số hữu ích trong việc so sánh thêm với giá thị trường của cổ <br />
phiếu.<br />
7. Chỉ số vòng quay tổng tài sản (Investment turnover) = Doanh thu thuần / Tổng tài sản<br />
Chỉ số tài chính này đo lường khả năng sử dụng tài sản của công ty để tạo doanh thu. Mặc <br />
dù mức lý tưởng cho tỷ lệ này rất đa dạng, nhưng nếu chỉ số quá thấp có nghĩa là công ty duy <br />
trì rất nhiều tài sản hoặc chưa sử dụng tài sản tốt, ngược lại nếu chỉ số cao có nghĩa là tài <br />
sản đã được sử dụng để tạo ra doanh số tốt.<br />
8. Doanh thu trên mỗi nhân viên = Tổng doanh số / Số lượng nhân viên<br />
Đây là chỉ số tài chính cung cấp cho chủ doanh nghiệp/người quản lý một thước đo năng <br />
suất. Tỉ lệ này thay đổi đa dạng tùy theo các ngành nghề khác nhau. Nhìn chung, một chỉ số <br />
cao so với mức trung bình của một ngành có thể cho thấy việc quản lý nhân sự hay thiết bị <br />
đang hoạt động tốt.<br />
II. CHỈ SỐ THANH TOÁN (LIQUIDITY RATIO)<br />
<br />
Chỉ số thanh toán (hay còn gọi là chỉ số thanh khoản) thể hiện khả năng thanh toán các nghĩa <br />
vụ tài chính hiện tại của công ty. Nói cách khác, nhóm chỉ số này liên quan đến sự sẵn có về <br />
tiền mặt và các tài sản khác để trang trải các khoản phải trả, nợ ngắn hạn và các khoản nợ <br />
khác. Tất cả các doanh nghiệp nhỏ đều yêu cầu phải có một mức độ thanh khoản nhất định <br />
để thanh toán hóa đơn đúng hạn, mặc dù các công ty mới thành lập và tuổi đời còn trẻ thì khả <br />
năng thanh khoản không cao. Trong các công ty đã hoạt động nhiều năm, mức thanh khoản <br />
thấp có thể cho thấy sự yếu kém trong quản lý hoặc công ty đang cần thêm vốn. Khả năng <br />
thanh toán của bất kỳ công ty cũng có thể thay đổi do tính thời vụ, thời điểm bán hàng và tình <br />
hình nền kinh tế chung. Nhưng chỉ số thanh toán có thể cung cấp cho các chủ doanh nghiệp <br />
nhỏ các giới hạn tài chính hữu ích để giúp họ điều chỉnh việc vay nợ và chi tiêu. Một số chỉ <br />
số phổ biến trong nhóm chỉ số thanh khoản bao gồm:<br />
1. Chỉ số thanh toán hiện tại (Current ratio) = Tài sản hiện tại (Current Assets) / Nợ ngắn hạn <br />
(Current Liabilities)<br />
Chỉ số tài chính này đo lường khả năng của một công ty thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn <br />
của mình. "Hiện tại" thường được định nghĩa là trong vòng một năm. Mặc dù chỉ số hiện tại <br />
lý tưởng phần nào phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, nhưng nguyên tắc chung là chỉ số này <br />
nên ở mức tối thiểu là 2,0. Chỉ số thanh toán hiện tại thấp hơn có nghĩa là công ty có thể <br />
không thanh toán đúng hạn, trong khi chỉ số cao hơn có nghĩa là công ty có đủ lượng tiền mặt <br />
hoặc đầu tư an toàn có thể được sử dụng tốt hơn trong kinh doanh.<br />
2. Chỉ số thanh toán nhanh (Quick ratio/Acid test) = Tài sản thanh khoản nhanh (Quick Assets) <br />
/ Nợ ngắn hạn (Current Liabilities)<br />
(Tài sản thanh khoản nhanh bao gồm: tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn và khoản phải thu)<br />
Chỉ số tài chính này cung cấp thông tin rõ ràng và chặt chẽ hơn về khả năng thanh toán cho <br />
các nghĩa vụ hiện tại của công ty. Chỉ số này lí tưởng nhất nên là 1,0. Nếu chỉ số cao hơn, thì <br />
có thể là công ty đang giữ quá nhiều tiền mặt trong tay hoặc kém hiệu quả trong việc thu về <br />
các khoản phải thu. Ngược lại nếu chỉ số thấp hơn, nó có thể chỉ ra rằng công ty phụ thuộc <br />
quá nhiều vào hàng tồn kho để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của mình.<br />
3. Chỉ số tiền mặt trên tổng tài sản (Cash to total assets) = Tiền mặt / Tổng tài sản<br />
Chỉ số tài chính này đo lường phần tài sản của công ty được nắm giữ bằng tiền mặt hoặc <br />
chứng khoán ngắn hạn. Mặc dù chỉ số tiền mặt cao có thể chỉ ra một mức độ an toàn nhất <br />
định nào đó theo quan điểm của chủ nợ nhưng số tiền dư thừa có thể được xem là không <br />
hiệu quả.<br />
4. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu (Sales to receivables hoặc turnover ratio) = Doanh thu <br />
thuần / Tổng các khoản phải thu<br />
Chỉ số tài chính này đo lường doanh thu hàng năm của các khoản phải thu. Một chỉ số cao <br />
phản ánh khoảng thời gian giữa lúc bán hàng và lúc thu được tiền là ngắn, trong khi chỉ số <br />
này thấp có nghĩa là công ty mất nhiều thời gian để thu được tiền của khách hàng. Tùy theo <br />
từng mùa, chỉ số này cũng có thể thay đổi. Do đó, chỉ số vòng quay các khoản phải thu là chỉ <br />
số hữu ích nhất trong việc xác định ý nghĩa các thay đổi và xu hướng.<br />
5. Số ngày bình quân vòng quay các khoản phải thu (Days' receivables ratio) = 365 / Vòng <br />
quay các khoản phải thu<br />
Chỉ số tài chính này đo lường bình quân số ngày mà các khoản phải thu chưa được thanh <br />
toán. Chỉ số này phải bằng hoặc thấp hơn số dư trong thẻ tín dụng của công ty. Các chỉ số <br />
tài chính khác cũng có thể được chuyển đổi thành ngày, chẳng hạn như chỉ số giá bán trên <br />
các khoản phải trả.<br />
6. Chỉ số chi phí bán hàng trên các khoản phải trả (Cost of sales to payables) = Chi phí bán <br />
hàng / Các khoản thương mại phải trả (Trade Payables)<br />
Chỉ số tài chính này đo lường doanh thu hàng năm của các khoản phải trả. Một chỉ số thấp <br />
hơn có xu hướng biểu thị hiệu suất kinh doanh tốt, mặc dù chỉ số này phải gần với tiêu <br />
chuẩn của ngành.<br />
7. Chỉ số vòng quay tiền mặt (Cash turnover) = Doanh thu thuần / Vốn lưu động ròng (Net <br />
Working Capital)<br />
(Vốn lưu động ròng = tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn)<br />
Chỉ số tài chính này phản ánh khả năng tài chính của công ty để thực hiện các hoạt động <br />
hiện tại, hiệu quả của vốn lưu động và mức độ bảo hộ cho chính chủ nợ. Chỉ số doanh thu <br />
tiền mặt cao có thể khiến công ty dễ bị ảnh hưởng xấu bởi chủ nợ, trong khi chỉ số thấp có <br />
thể cho thấy việc sử dụng vốn lưu động không hiệu quả. Nói chung, doanh số bán hàng lớn <br />
gấp 56 lần vốn lưu động là cần thiết để duy trì dòng tiền và tài chính bán hàng dương.<br />
III. CHỈ SỐ ĐÒN BẨY (LEVERAGE RATIO)<br />
<br />
Chỉ số đòn bẩy xem xét mức độ phụ thuộc của một công ty vào các khoản vay để có tiền tài <br />
trợ cho các hoạt động của mình. Do đó, chỉ số tài chính nhóm này đặc biệt được các chủ ngân <br />
hàng và nhà đầu tư theo dõi sát sao. Hầu hết các chỉ số đòn bẩy so sánh tài sản hoặc giá trị <br />
ròng với các khoản nợ phải trả. Chỉ số đòn bẩy cao có thể làm tăng rủi ro và làm suy thoái <br />
khả năng kinh doanh của công ty, nhưng cùng với rủi ro cao hơn này là tiềm năng cho lợi <br />
nhuận cũng cao hơn. Một số phép đo chính của đòn bẩy bao gồm:<br />
1. Chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Debt to equity ratio) = Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu<br />
Chỉ số tài chính này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu (tức <br />
vốn của nhà đầu tư). Một công ty thường được coi là an toàn hơn nếu công ty có chỉ số nợ <br />
trên vốn chủ sở hữu thấp tức là tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao hơn mặc dù chỉ số rất thấp có <br />
thể cho thấy một sự thận trọng quá mức. Nói chung, tổng nợ nên bằng 50 80% vốn chủ sở <br />
hữu.<br />
2. Chỉ số nợ (Debt ratio) = Nợ / Tổng tài sản<br />
Chỉ số tài chính này đo lường phần vốn của công ty có được bằng cách đi vay. Chỉ số nợ lớn <br />
hơn 1,0 có nghĩa là công ty đang có giá trị ròng âm và có thể được coi là phá sản (technically <br />
bankrupt). Tỷ lệ này cũng tương tự và có thể dễ dàng chuyển đổi thành chỉ số nợ trên vốn <br />
chủ sở hữu.<br />
3. Chỉ số giá trị cố định (Fixed to worth ratio) = Tài sản cố định thuần (Net Fixed Assets) / Giá <br />
trị hữu hình thuần (Tangible Net Worth)<br />
Chỉ số tài chính này cho biết số vốn chủ sở hữu đã được đầu tư vào tài sản cố định, tức là <br />
nhà máy và thiết bị. Điều quan trọng cần lưu ý là chỉ các tài sản hữu hình (tài sản vật chất <br />
như tiền mặt, hàng tồn kho, bất động sản, nhà máy và thiết bị) mới được tính vào trong công <br />
thức trên và chúng được khấu hao ít hơn. Các chủ nợ thường thích chỉ số này càng thấp càng <br />
tốt, nhưng việc cho thuê các tài sản quy mô lớn có thể làm giảm giá trị của tài sản.<br />
4. Hệ số thanh toán lãi vay (Interest coverage) = Thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT) / Chi <br />
phí lãi vay (Interest Expense)<br />
Chỉ số tài chính này cho biết khả năng một công ty có thể xử lý các khoản thanh toán lãi suất <br />
của mình. Nói chung, chỉ số thanh toán lãi vay cao hơn có nghĩa là doanh nghiệp nhỏ có thể <br />
nhận thêm nợ. Chỉ số này thường được các chủ ngân hàng và các chủ nợ khác theo dõi chặt <br />
chẽ và sát sao.<br />
IV. CHỈ SỐ HIỆU SUẤT (EFFICIENCY RATIO)<br />
<br />
Bằng cách đánh giá việc sử dụng tín dụng, hàng tồn kho và tài sản của công ty, các chỉ số <br />
hiệu suất có thể giúp các chủ doanh nghiệp nhỏ và các nhà quản lý tiến hành kinh doanh tốt <br />
hơn. Nhóm chỉ số tài chính này có thể cho thấy mức độ nhanh chóng của một công ty trong <br />
việc thu tiền từ các khoản bán chịu của mình hoặc thời gian cần để hàng tồn kho có thể <br />
chuyển đổi trong một khoảng thời gian nhất định. Thông tin này có thể giúp nhà quản lý <br />
quyết định xem các điều khoản tín dụng của công ty có phù hợp hay không và liệu các nỗ lực <br />
mua của công ty có được xử lý một cách hiệu quả hay không. Sau đây là một số chỉ số tài <br />
chính chính trong nhóm chỉ số hiệu suất:<br />
1. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover) hàng năm = Giá vốn hàng bán (Cost of <br />
goods sold) một năm / Bình quân giá trị hàng tồn kho (Average Inventory)<br />
Chỉ số tài chính này cho thấy mức độ hiệu quả của công ty trong vấn đề quản lý sản xuất, <br />
lưu kho và phân phối sản phẩm cũng như giúp xem xét doanh số bán hàng của công ty. Chỉ số <br />
cao hơn hơn sáu hoặc bảy lần mỗi năm thường được cho là tốt hơn, mặc dù số vòng quay <br />
hàng tồn kho rất cao có thể phản ánh một lựa chọn hẹp và có thể mất doanh thu. Mặt khác, <br />
chỉ số vòng quay hàng tồn kho hàng năm thấp có nghĩa là công ty đang phải trả tiền để giữ <br />
một lượng hàng tồn kho lớn và có thể bị quá tải hoặc bị quá hạn hàng hóa.<br />
2. Chỉ số thời gian hàng tồn kho (Inventory holding period) = 365 / Vòng quay hàng tồn kho <br />
hàng năm<br />
Chỉ số tài chính này cho biết trung bình số ngày giữa thời gian hoàn thành sản phẩm và thời <br />
gian bán được hàng.<br />
3. Chỉ số hàng tồn kho trên tài sản (Inventory to assets ratio) = Hàng tồn kho / Tổng tài sản<br />
Chỉ số tài chính này cho thấy phần tài sản gắn liền với hàng tồn kho. Nói chung, chỉ số này <br />
thấp hơn được coi là tốt hơn.<br />
4. Chỉ số vòng quay khoản phải thu (Accounts receivable turnover) = Doanh thu thuần / Trung <br />
bình các khoản phải thu<br />
Chỉ số tài chính này đưa ra thước đo tốc độ các khoản doanh thu bán chịu được chuyển thành <br />
tiền mặt. Ngoài ra, sự đối ứng của tỷ lệ này cũng biểu thị phần doanh thu bán chịu chưa <br />
được thanh toán trong năm tại một thời điểm cụ thể.<br />
5. Thời gian thu nợ (Collection period) = 365 / Chỉ số vòng quay khoản phải thu<br />
Chỉ số tài chính này đo lường số ngày trung bình các khoản phải thu của công ty chưa được <br />
thanh toán, tính từ ngày bán chịu đến ngày thu được tiền.<br />
TÓM LẠI<br />
<br />
Thoạt nghe, chỉ số tài chính có vẻ như là thứ gì đó rất “ghê gớm”, nhưng thực tế tất cả các <br />
chỉ số tài chính nói trên đều bắt nguồn và có thể tính toán được bằng cách so sánh các con số <br />
xuất hiện trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của một doanh <br />
nghiệp nhỏ. Các chủ doanh nghiệp nhỏ sẽ có thể điều hành doanh nghiệp tốt hơn bằng cách <br />
tự làm quen với các chỉ số tài chính và việc sử dụng chúng như một thiết bị theo dõi để dự <br />
đoán những thay đổi trong hoạt động kinh doanh.<br />
Chỉ số tài chính có thể là một công cụ quan trọng cho các chủ doanh nghiệp nhỏ và các nhà <br />
quản lý để đo lường sự tăng trưởng kinh doanh trong quá trình tiến tới mục tiêu của công ty, <br />
cũng như hướng tới cạnh tranh với các công ty lớn hơn. Phân tích chỉ số tài chính thường <br />
xuyên theo thời gian cũng có thể giúp các doanh nghiệp nhỏ<br />
nhìn thấy và thích nghi được với các xu hướng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ. <br />
Ngoài ra, còn một lý do nữa mà các chủ doanh nghiệp nhỏ cần phải hiểu về chỉ số tài chính. <br />
Đó là vì chỉ số tài chính cung cấp một trong những thức đo lường chính cho sự thành công <br />
của công ty từ quan điểm của các chủ ngân hàng, nhà đầu tư và nhà phân tích kinh doanh. <br />
Thông thường, khả năng vay nợ hoặc vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp nhỏ sẽ phụ <br />
thuộc vào chỉ số tài chính của công ty.<br />
Mặc dù sử dụng các chỉ số tài chính có rất nhiều ưu điểm nhưng các nhà quản lý doanh <br />
nghiệp nhỏ vẫn nên biết những hạn chế của chỉ số tài chính và tiếp cận việc phân tích chỉ số <br />
một cách thận trọng. Một mình chỉ số tài chính không thể đưa ra toàn bộ thông tin cần thiết <br />
cho các quyết định kinh doanh. Nhưng các quyết định được đưa ra mà không xem xét đến chỉ <br />
số tài chính sẽ là các quyết định chưa được nghiên cứu kỹ càng và không tận dụng hết được <br />
thông tin có sẵn.<br />