VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN NGỌC TRUNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI

SAU CAI NGHIỆN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ,

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Chính sách công

Mã số : 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. HỒ SỸ SƠN

HÀ NỘI, năm 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng số liệu nghiên cứu trong luận văn Thạc sỹ Chính

sách công về “Thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện trên địa

bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” là công trình nghiên cứu khoa học

của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin

cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa

từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

Đà Nẵng, ngày tháng năm 2021

Tác giả luận văn

Trần Ngọc Trung

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 8

1.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của việc thực hiện chính sách đối với

người sau cai nghiện ma túy ............................................................................ 8

1.2. Nội dung và quy trình thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện

ma túy ............................................................................................................. 12

1.3. Tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện

ma túy ............................................................................................................. 18

1.4. Các phương pháp thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma

túy ................................................................................................................... 19

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách sau cai nghiện ma

túy ................................................................................................................... 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CHO NGƯỜI SAU CAI

NGHIỆN MA TÚY TẠI QUẬN SƠN TRÀ GIAI ĐOẠN 2015- 2020 .... 26

2.1. Đặc điểm, tình hình có ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đối với

người sau cai nghiện ma túy tại quận Sơn Trà ............................................... 26

2.2. Thực trạng và kết quả tổ chức thực hiện chính sách đối với sau cai

nghiện ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà ...................................................... 30

2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện chính sách đối với người sau

cai nghiện ma túy tại quận Sơn Trà ............................................................... 43

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN

MA TÚY ........................................................................................................ 51

3.1. Quan điểm, mục tiêu và yêu cầu tăng cường thực hiện chính sách đối với

người sau cai nghiện trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng .......... 51

3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đối với người sau cai

nghiện ma túy tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng .................................... 58

3.3. Đề xuất, kiến nghị ................................................................................... 68

KẾT LUẬN ................................................................................................... 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

ANTT An ninh trật tự 1

BLĐTBXH Bộ Lao động thương binh và xã hội 2

3 CCB Cựu chiến binh

4 CT Chỉ thị

5 CTXH Công tác xã hội

6 HĐND Hội đồng Nhân dân

7 LHPN Liên hiệp phụ nữ

8 NSNN Ngân sách nhà nước

9 QĐ Quyết định

10 TN Thanh niên

11 TT Thông tư

12 TTg Thủ tướng

13 TW Trung ương

14 UBND Ủy ban Nhân dân

15 VKSND Viện kiểm sát nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng Trang

Bảng

2.1 Số liệu người sau cai nghiện ma túy được hổ trợ 39

Số liệu người quản lý sau cai nghiện ma túy tại 2.2 51 phường, xã

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nghiện, nhất là nghiện ma túy không chỉ là nguyên nhân gây ra các

mối bất hòa trong gia đình mà còn là nguyên nhân dẫn đến tội phạm và gây

mất trật tự an toàn xã hội. Theo một nguồn tin, khoảng 75% các tội phạm

hình sự có nguyên nhân bắt nguồn từ nghiện ma túy. Điều đáng lo ngại là số

người nghiện trong thời gian gần đây có chiều hướng gia tăng và ngày càng

trẻ hóa, đa số tập trung ở lứa tuổi từ 16- 30 tuổi, trong đó có cả học sinh, sinh

viên do đua đòi ăn chơi, bỏ học, không có việc làm, cờ bạc, rượu chè... Họ

sống không có trách nhiệm với xã hội, thiếu niềm tin vào cuộc sống và lòng

tự trọng của bản thân. Đây chính là nguyên nhân bổ sung cho các hành vi

phạm tội liên quan đến ma túy; và một điều tất yếu, khi tội phạm ma túy gia

tăng thì cũng kéo theo nhiều tệ nạn khác như mại dâm, buôn bán ma túy, đe

dọa đến tình hình an ninh trật tự xã hội, đến cuộc sống lành mạnh của người

dân và làm băng hoại đạo đức của xã hội.

Trong thời gian qua, Nhà nước đã tập trung làm tốt công tác tuyên

truyền, giáo dục để người dân, đặc biệt là giới trẻ nâng cao nhận thức và chủ

động phòng chống ma túy; đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, pháp

luật, chiến lược nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sau cai

nghiện ma túy như: Luật phòng, chống ma túy, một số luật và các văn bản

khác dưới luật có liên quan đến công tác quản lý người sau cai nghiện ma túy

tái hòa nhập cộng đồng. Ngoài ra còn có những văn bản quy phạm pháp luật

được ban hành nhằm đảm bảo sự công bằng cho tất cả mọi người trên tất cả

các lĩnh vực của đời sống xã hội và mục tiêu chính là tạo các điều kiện, cơ

hội để phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh…

Quận Sơn Trà có diện tích tự nhiên 63,39 km2 và dân số vào khoảng

158.380 người (Niên giám TK 2019). Là địa bàn nằm ở vị trí chiến lược về

1

quốc phòng - an ninh của thành phố Đà Nẵng. Địa giới hành chính được chia

thành 7 phường trực thuộc quận: phường Mân Thái, Thọ Quang, An Hải

Đông, An Hải Tây, Phước Mỹ, An Hải Bắc và Nại Hiên Đông. Trong những

năm qua, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2010 tới nay, tình hình kinh tế - xã

hội của quận Sơn Trà phát triển mạnh mẽ, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển

dịch mạnh theo hướng kinh tế đô thị và có xu hướng tăng tỷ trọng các ngành

dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông lâm - thủy sản,

kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại, văn minh, đời sống nhân dân ngày càng

được cải thiện, văn hóa - xã hội được quan tâm đúng mức, triển khai thực

hiện tốt và có những chuyển biến tích cực, quốc phòng - an ninh từng bước

được giữ vững.

Cùng với lợi thế về vị trí địa lý, địa phương đang ngày càng phát triển.

Tuy nhiên đi cùng với sự phát triển là sự phát sinh về các vấn đề về an ninh

trật tự và tệ nạn xã hội. Đặc biệt là việc sử dụng trái phép chất ma túy ngày

càng gia tăng làm ảnh hưởng rất lớn đến các mặt của đời sống xã hội: giảm

sức khỏe, suy thoái nòi giống, phá hoại hạnh phúc gia đình và phẩm giá con

người ngày càng mất giá trị gây ảnh hưởng rất lớn đến an toàn xã hội và an

ninh quốc gia.

Trước kia nghiện ma túy bị xem là một loại tệ nạn xã hội và người

nghiện ma túy bị xem là đối tượng phạm tội hình sự, thì nay họ được xem là

những bệnh nhân cần được cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cắt cơn và điều trị

nghiện. Người sau cai nghiện ma túy trên con đường phục thiện vẫn mang

trong mình những mặc cảm tội lỗi và không tránh khỏi sự cám dỗ của ma túy.

Đặc biệt, người sử dụng ma túy bị phụ thuộc, trói buộc bởi tình trạng tâm lý,

khao khát, thèm muốn, đam mê sử dụng ma túy, mắc phải nhiều thứ bệnh, dễ

bị tổn thương và hay mặc cảm, lười lao động và không yêu thích lao động.

Việc thực hiện các chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy như dạy

2

nghề, tạo việc làm là một trong các nội dung quan trọng của quy trình cai

nghiện, là yêu cầu thiết yếu, tạo điều kiện cho đối tượng phục hồi tái hòa

nhập cộng đồng, phòng chống tái nghiện.

Tại thời điểm hiện nay, các chế độ, chính sách đối với người sau cai

nghiện ma túy thực hiện còn chung chung và còn nhiều bất cập. Tỷ lệ người

sau cai nghiện có việc làm chỉ chiếm 10% số người được chữa trị, phục hồi.

Ngoài những yếu tố khách quan thì trách nhiệm của chính quyền các cấp

chưa cao, đặc biệt tại các phường và các khu dân cư chưa được phát huy

thường xuyên và tích cực. Bản thân và gia đình của người sau cai nghiện còn

ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của xã hội chứ chưa phát huy được tinh thần

trách nhiệm với gia đình và xã hội. Chính vì vậy việc tìm kiếm việc làm còn

gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, các chính sách của Nhà nước ban hành chưa

khuyến khích, huy động được các nguồn lực xã hội trong hỗ trợ người sau cai

nghiệm ổn định tâm lý và tìm kiếm việc làm phù hợp với năng lực và trình độ

của họ. Mặt khác, các ngành nghề được đào tạo chưa được điều chỉnh tương

xứng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và cá nhân của người sau cai

nghiện. Vì vậy việc hỗ trợ để người sau cai nghiện ma túy nhằm ổn định tâm

lý, tìm kiếm việc làm nhằm tạo thu nhập ổn định là một nhu cầu thiết yếu tạo

điều kiện cho họ tái hòa nhập cộng đồng thành công và từng bước trở thành

công dân có ích cho xã hội và trở thành người công dân hữu ích.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong thời gian qua, tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu

liên quan đến các vấn đề về ma túy, người nghiện ma túy và người sau cai

nghiện, có thể nêu một số đề tài sau:

Đề tài cấp Bộ 2001 “Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma

túy, người mại dâm sau khi được chữa trị phục hồi” do Nguyễn Văn Minh

(2001) làm chủ nhiệm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dù nghị lực của

3

người sau cai nghiện là yếu tố quyết định, sự quan tâm của gia đình là yếu tố

quan trọng giúp người sau cai nghiện từ bỏ tệ nạn xã hội; nhiều khả năng tái

nghiện của người nghiện ma túy sau cai là do không nhận được sự quan tâm

đúng mức của cả hệ thống chính trị và cộng đồng, người sau cai nghiện

không có việc làm. Do vậy, các đề xuất của tác giả hướng tới hoàn thiện hệ

thống các giải pháp tạo việc làm cho đối tượng nhằm giúp họ ổn định cuộc

sống, giảm tỷ lệ tái phạm, tái nghiện. [5]

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố năm 2003 “Nghiên cứu các

giải pháp nhằm nâng cao quản lý cai nghiện và sau cai nghiện” của TS.

Nguyễn Thành Công. Đã chỉ ra những giải pháp nhằm hỗ trợ người sau cai

nghiện và cách thức quản lý người sau cai nghiện tại cộng đồng. Các giải

pháp chủ yếu đó là tạo được sự đồng thuận của toàn xã hội, phối hợp chặt

chẽ, tạo mọi điều kiện giúp đỡ người nghiện ma túy quyết tâm cai nghiện từ

bỏ ma túy, tìm kiếm việc làm, ổn định kinh tế gia đình để tái hòa nhập cộng

đồng góp thành công qua đó phần ổn định tình hình an ninh trật tự xã hội.

Bên cạnh đó, làm tốt công tác giáo dục tuyên truyền về tác hại của ma túy,

vận động nhân dân tham gia đấu tranh, phòng, chống tác hại của ma túy; sự

vào cuộc quyết liệt của cơ quan chức năng trong việc triệt phá các tụ điểm

nóng về ma túy, bắt giữ nhiều tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố, tạo

môi trường trong sạch cho các học viên cai nghiện ma túy trở về tái hòa nhập

cộng đồng. [1]

Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn“Hoạt

động hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy. (Nghiên cứu tại

Thành phố Hà Nội)” của tác giả Lê Thị Thanh Huyền, năm 2014. Luận văn

này được tiến hành với mục đích đánh giá thực trạng nhu cầu về vay vốn, tìm

kiếm việc làm của người sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm

đưa ra những giải pháp để ổn định cuộc sống cho người sau cai nghiện ma

4

túy. Tuy nhiên, đề tài này chỉ có phạm vi nghiên cứu trong việc hỗ trợ đào

tạo nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.[8]

Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn của

Nguyễn Thị Hằng với đề tài “Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong

việc trợ giúp người nghiện ma túy tham gia chương trình Methadone (Nghiên

cứu tại cơ sở điều trị methadone quận Nam Từ Liêm)” năm 2016 đã mô tả

khái quát về nghiện ma túy cũng như vai trò của nhân viên Công tác xã hội

trong quá trình tham vấn, hỗ trợ người nghiện đang tham gia chương trình

điều trị thay thế bằng thuốc Methadone. Bên cạnh đó, tác giả luận văn cũng

chỉ ra và phân tích các hoạt động trong việc hỗ trợ người nghiện ma túy đang

tham gia chương trình điều trị bằng Methadone, trong đó có hoạt động tư

vấn/tham vấn tâm lý cho người nghiện ma túy. [5]

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về thực hiện chính sách đối với

người sau cai nghiện; đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách đối với người

sau cai nghiện ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà, luận văn đề xuất các giải

pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt chính sách đối với người sau cai nghiện trên

địa bàn quận Sơn Trà.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thực hiện chính sách đối với người

sau cai nghiện ở nước ta hiện nay.

- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính đối với người sau cai nghiện

tại quận Sơn Trà - TP Đà Nẵng

- Đề xuất một số giải pháp trong thực hiện chính sách đối với người

sau cai nghiện trong thời gian đến.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5

4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Luận văn nghiên cứu thực hiện chính sách đối với người sau cai

nghiện tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

Chủ thể triển khai thực hiện chính sách: là các cơ quan của nhà nước từ

cấp Trung ương đến địa phương, trong đó Chính phủ giao ngành Lao động -

Thương binh và Xã hội là chủ công cùng với đội ngũ cán bộ, công chức hành

chính nhà nước có thẩm quyền.

Đối tượng thụ hưởng chính sách: Là người sau cai nghiện ma túy và

gia đình của người sau cai nghiện ma túy; cán bộ, công chức, viên chức phụ

trách công tác cai nghiện ma túy.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài luận văn được thực hiện dưới góc độ ngành chính sách công.

Sau cai nghiện có nhiều loại, song luận văn chỉ nghiên cứu sau cai nghiện ma

túy tại địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015- 2019.

- Phạm vi về không gian:

Luận văn nghiên cứu thực hiện chính sách đối với người sau cai

nghiện thực tiễn tại quận Sơn Trà.

- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện

chính sách đối với người sau cai nghiện trên địa bàn quận Sơn Trà từ năm

2015 đến năm 2019.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn được thực hiện dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ

nghĩa duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,

đường lối, chủ trương, cuả Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về

quyền con người nói chung và chính sách đối với người nghiện ma túy nói

riêng.

6

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp logic

và lịch sử, phương pháp tiếp cận chức năng xã hội, tổng hợp, so sánh, thống

kê, quy nạp, diễn dịch.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nhận thức sâu hơn và đầy

đủ hơn về thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy, thực

trạng thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy tại quận Sơn

Trà, thành phố Đà Nẵng và các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu

quả của việc thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy tại

quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo thiết

thực cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chính sách đối với người sau

cai nghiện ma túy tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng và những ai quan

tâm nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma

túy.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:

- Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với

người sau cai nghiện ở nước ta hiện nay.

- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với người sau cai

nghiện trên địa bàn quận Sơn Trà giai đoạn 2015 – 2019.

- Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính

sách đối với người sau cai nghiện trên địa bàn quận Sơn Trà đến năm 2022.

7

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI

NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

1.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của việc thực hiện chính sách

đối với người sau cai nghiện ma túy

Chính sách đối với người nghiện ma túy được Nhà nước ban hành và

tổ chức thực hiện. Vì vậy trước khi đưa ra khái niệm về chính sách đối với

người nghiện ma túy cần thống nhất cách hiểu chung về chính sách công.

* Khái niệm chính sách công

Trong khoa học chính sách công, “chính sách công” được tiếp cận

nhiều cách khác nhau. William I.Jenkin cho rằng “chính sách công là một tập

hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một

nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp để

đạt được những mục tiêu đó”. Còn Kraft và Furlong lại cho rằng “chính sách

công là một quá trình hành động hoặc không hành động của chính quyền để

đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các cách thức và mục tiêu

chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức, cũng như các quy định

và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những chương trình”,

“chính sách công là thái độ ứng xử của nhà nước đối với các vấn đề phát

sinh trong đời sống xã hội được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau

nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng”…. [2, tr.48-51]. Trong

khoa học chính sách công nước ta, chính sách công cũng được nhận thức

không hoàn toàn giống nhau. Chẳng hạn có quan điểm cho rằng “Chính sách

công là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết các vấn đề

phát sinh trong đời sống cộng đồng, phù hợp với thái độ chính trị và điều

kiện kinh tế - xã hội trong mỗi thời kỳ” [15, tr.267]; Theo một quan điểm

khác “Chính sách công là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để

8

giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái

độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm đảm bảo cho xã hội phát triển ổn định,

bền vững” [3, tr.167].

Như vậy, tùy theo cách tiếp cận của mỗi tác giả mà các định nghĩa đưa

ra có thể nhấn mạnh vào đặc trưng này hay đặc trưng khác của chính sách

công. Những đặc trưng này phản ánh những góc độ khác nhau, song chúng

đều chứa đựng những nét đặc thù của chính sách công. Chính sách công được

quan chỉ dẫn có tính nguyên tắc cho các hoạt động của các cơ quan hành

pháp nhằm ứng xử với các vấn đề đang đặc ra trong nền kinh tế - xã hội sao

cho phù hợp với pháp luật và tập quán của xã hội.

* Chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy

Hiện nay trong các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam chưa có

khái niệm chính thống nào về người sau cai nghiện ma túy. Theo văn bản

hiện hành thì người nghiện ma túy phải trải qua 5 giai đoạn của quy trình

điều trị. Đây là giai đoạn người cai nghiện hoàn thành quy trình cắt cơn, giải

độc và trị liệu phục hồi ở các cơ sở điều trị và các cơ sở cai nghiện cộng

đồng… trở về hòa nhập cộng đồng hoặc chuyển sang Trung tâm quản lý sau

cai nghiện, họ cần phải nổ lực để không tái nghiện với sự giúp sức của người

thân, chính quyền địa phương và các tổ chức.

Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tôi rút ra khái niệm như sau:

“Người sau cai nghiện ma túy là người từng sử dụng chất ma túy và đã thực

hiện xong các quy trình cai nghiện theo quy định của pháp luật và đang chịu

sự quản lý của địa phương cư trú hoặc tiếp tục tham gia hoạt động trong các

trung tâm quản lý sau cai nghiện nhằm từng bước tái hòa nhập cộng đồng

thành công”.

Từ đó có thể hiểu: người sau cai nghiệm ma túy là người từng sử dụng

trái phép chất ma túy và đã trải qua quá trình cai nghiện, cắt cơn, giải độc,

9

đang chịu sự quản lý của chính quyền địa phương nhằm từng bước tái hòa

nhập cộng đồng. Họ đã được hỗ trợ từ chính quyền hàng loạt các biện pháp

về tâm lý, y tế, xã hội… từ đó bản thân họ từng bước xóa bỏ được mặc cảm,

tự ti và tái hòa nhập cộng đồng. Đây là giai đoạn quan trọng để người sau cai

nghiện ma túy dần loại bỏ sự lệ thuộc vào ma túy.

Người sau cai nghiện ma túy không chỉ có người nghiện đã hoàn thành

giai đoạn cắt cơn, giải độc của quá trình điều trị cai nghiện tạm thời, mà còn

có những người tiếp tục phải sử dụng các biện pháp cai nghiện lâu dài, thông

qua quá trình điều dưỡng, thanh tẩy thể chất và tinh thần do các độc tố của

ma túy còn dư lại trong cơ thể. Tiếp sau của chu trình này là tư vấn, hướng

nghiệp, học nghề và tìm kiếm việc làm.

Chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy hệ thống các văn bản

và các hoạt động mà nhà nước sử dụng để giải quyết các vấn đề có liên quan

đến người sau cai nghiện ma túy (thông qua các các quy định pháp luật, chỉ

thị, nghị quyết, các chính sách hỗ trợ…) nhằm đạt được các mục tiêu giúp đỡ

người sau cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng, phòng, chống tái nghiện.

1.1.1. Khái niệm chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy

Chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy là tập hợp các chủ

trương và một số hoạt động về một phương diện nào đó của Chính phủ bao

gồm các mục tiêu muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó

thành công. Những mục tiêu nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện trên tất cả

các lĩnh vực kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh.

Các chính sách pháp luật và chính sách xã hội là yếu tố đầu tiên chi phối

đến hoạt động hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy, được thực hiện

dựa trên các văn bản luật, nghị định, thông tư của Chính phủ.

1.1.2. Mục tiêu của việc thực hiện chính sách đối với người sau cai

nghiện ma túy

10

Mục tiêu của chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy là: Tổ

chức triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công

tác quản lý người sau cai nghiện ma túy nhằm kiềm chế gia tăng người sử

dụng, người nghiện ma túy mới; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý

sau cai nghiện ma túy; giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội sau cai

nghiện; phòng, chống tái nghiện, tái phạm, tạo chuyển biến tích cực trong

công tác phòng, chống ma túy nói chung, quản lý sau cai nghiện ma túy nói

riêng.

Luận văn được thực hiện nhằm đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu

quả thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy tại quận Sơn

Trà, thành phố Đà Nẵng, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới,

phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân

dân tại quận Sơn Trà. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị,

đoàn thể ở các cấp các ngành và toàn xã hội, tăng cường hiệu lục quản lý nhà

nước trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; từng bước nâng cao chất

lượng công tác giáo dục và quản lý sau cai nghiện, chữa bệnh, dạy nghề, giải

quyết tốt các vấn đề xã hội sau cai nghiện, chữa bệnh; tạo sự chuyển biến

mạnh mẽ, có chiều sâu nhằm phòng ngừa, ngăn chăn tệ nạn ma túy, không để

nẩy sinh những điểm nóng; tiếp tục duy trì bền vững mục tiêu "không có

người nghiện ma tuý trong cộng đồng".

1.1.3. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách đối với người sau cai

nghiện ma túy

Việc thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy mang

tính quyết định, tác động đến quá trình hỗ trợ xã hội cho người sau cai

nghiện, giúp người sau cai được hưởng các chính sách hỗ trợ, được quan tâm,

chăm sóc về vật chất và tinh thần. Ngược lại, nếu chính sách không cụ thể, rõ

11

ràng, còn chung chung, hình thức thì hậu quả là người sau cai nghiện không

được quan tâm hoặc quan tâm không đúng mức từ đó nguy cơ tái nghiện sẽ

rất cao.

Ngoài ra, chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy tác động trực

tiếp đến các mặt đời sống xã hội: Nó trực tiếp làm giảm tỷ lệ đổ vỡ hạnh

phúc gia đình, sức khoẻ, trí tuệ và nhân cách của người sau cai nghiện ma tuý

được phục hồi. Từ đó việc thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện

ma túy sẽ tạo thành đòn bẩy huy động cả cộng đồng chung tay góp sức hỗ trợ

người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng, giảm tỷ lệ tái nghiện,

đảm bảo trật tự an toàn xã hội góp phần phát triển kinh tế- xã hội của địa

phương.

1.2. Nội dung và quy trình thực hiện chính sách đối với người sau

cai nghiện ma túy

1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với

người sau cai nghiện ma túy

Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện

ma túy được xây dựng trước khi đưa chính sách vào đời sống xã hội. Căn cứ

vào chức năng, nhiệm vụ, chính quyền từ trung ương đến cơ sở đều phải xây

dựng kế hoạch triển khai thực hiện, bao gồm: phân công nhiệm vụ; chuẩn bị

các nguồn lực; thời gian triển khai; công tác kiểm tra, giám sát và đôn đốc

thực hiện các chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy.

Chính quyền từng cấp sẽ chịu trách nhiệm trong việc triển khai thực

hiện chính sách nhằm đảm bảo chủ thể triển khai thực hiện chính sách và cả

đối tượng của chính sách thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả cao.

Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên sau cai nghiện ma túy, sau

cải tạo được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 19 Luật thanh

niên số 57/2020/QH16, ngày 16/6/2020 cụ thể như sau:

12

- Tư vấn, hỗ trợ nâng cao sức khỏe cho thanh niên; phòng, chống bạo

lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; phòng, chống ma túy,

HIV/AIDS; phòng ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục, bệnh xã hội

khác và các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần của thanh

niên.

- Bảo đảm cho thanh niên được cung cấp thông tin, tiếp cận dịch vụ

thân thiện về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; được tư

vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn

- Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, cung cấp dịch vụ y tế, chăm

sóc sức khỏe cho thanh niên.

Ngoài ra cũng được hướng dẫn bởi Nghị định số 78/2017/NĐ-CP,

ngày 03/7/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 120/2007/NĐ-

CP, ngày 23/7/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật

thanh niên, cụ thể tại Điều 14 như sau:

- Thanh niên sau cai nghiện ma tuý hoặc sau cải tạo được chính quyền

cơ sở, gia đình và các tổ chức tiếp nhận, tư vấn về nghề nghiệp, việc làm; tạo

điều kiện học nghề, tìm việc làm, vay vốn sản xuất, kinh doanh; tạo điều kiện

tham gia các hoạt động xã hội để hoà nhập cộng đồng.

- Thanh niên sau cai nghiện ma tuý hoặc sau cải tạo của hộ nghèo hoặc

gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn được chính quyền địa phương xác

nhận, khi học nghề được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị

định này.

Từ những nội dung của xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính

sách đối với người sau cai nghiện ma túy. Từ đó chúng ta có thể đề ra các

giải pháp cụ thể như sau:

- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự vào cuộc quyết liệt của

chính quyền, sự phối hợp tham gia tích cực của các ngành, mặt trận, đoàn thể

13

và cộng đồng trong việc thực hiện các chính sách pháp luật về quản lý sau cai

nghiện.

- Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục về tác hại của ma túy, về cai

nghiện ma túy bằng nhiều nội dung phong phú, đa dạng, hình thức phù hợp.

Đẩy mạnh tuyên truyền có chiều sâu trên các phương tiện thông tin đại

chúng, tăng cường tuyên truyền bằng hình ảnh, trên đài truyền hình, sử dụng

có hiệu quả loa, đài phát thanh, bảng tin…; chú trọng công tác tuyên truyền

chiều sâu tập trung tại các khu dân cư tập trung đông công nhân lao động,

đông nhà trọ, nơi tập trung đông người sử dụng, người nghiện ma túy, trong

các công ty, xí nghiệp, trường học... Đặc biệt là tổ chức tuyên truyền sâu rộng

tại các nhà hàng, vũ trường, quán bar... nơi dễ phát sinh tệ nạn ma túy.

- Phát động toàn dân tích cực tham gia phòng, chống ma túy, tố giác

tội phạm về ma túy; vận động người nghiện tự nguyện đăng ký các hình thức

cai nghiện phù hợp; tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình điều trị

nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone; khuyến

khích các doanh nghiệp tham gia dạy nghề và giải quyết việc làm cho người

sau cai nghiện; thực hiện đa dạng hình thức huy động sự tham gia, đóng góp

của người dân, gia đình có người nghiện, cộng đồng cho công tác cai nghiện

ma túy, lồng ghép với các chương trình kinh tế - xã hội khác như: Giảm

nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm.

- Tổ chức rà soát, đánh giá đúng, thực chất kết quả, chất lượng công

tác cai nghiện ma túy, điều trị nghiện ma túy bằng thuốc thay thế Methadone

trên địa bàn quận hiện nay.

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác xây dựng các phường trên địa bàn

quận làm tốt công tác phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm.

- Tổ chức rà soát, thống kê chính xác, khoa học số liệu người sử dụng,

người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh, cập nhật thường xuyên di biến động

14

về người nghiện ma túy trên địa bàn toàn tỉnh.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết xây dựng cơ

sở dữ liệu, chỉ số giám sát, đánh giá, báo cáo về công tác cai nghiện phục hồi,

quản lý sau cai; định kỳ đánh giá hiệu quả công tác cai nghiện, điều chỉnh nội

dung, biện pháp phù hợp nhằm không ngừng nâng cao kết quả, hiệu quả

trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện.

1.2.2. Tổ chức tuyên truyền về chính sách đối với người sau cai

nghiện ma túy

Sau khi bản kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đối với người sau cai

nghiện ma túy được thông qua, các cơ quan nhà nước tiến hành tổ chức triển

khai thực hiện theo kế hoạch. Việc làm đầu tiên là tập trung tuyên truyền, vận

động nhân tích cực tham gia thực hiện chính sách đối với người sau cai

nghiện ma túy. Đây là hoạt động có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện chính

sách của cơ quan nhà nước và các đối tượng thực hiện chính sách. Công tác

tuyên truyền tốt sẽ giúp người dân nhận thức đúng đắn hơn về chính sách. Từ

đó phát huy được năng lực và tinh thần trách nhiệm của cả hệ thống chính trị

và nhân dân trong việc thực hiện chính sách. Thông qua công tác phổ biến,

tuyên truyền còn giúp cho cán bộ, công chức nêu cao tinh thần trách nhiệm

trong thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy. Từ đó phát

huy được năng lực trong việc thực hiện nhiệm vụ, tích cực tìm ra giải pháp

phù hợp đối với từng địa phương, đơn vị trong việc thực hiện chính sách và

triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được

giao.

Công tác tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách đối với người

sau cai nghiện ma túy phải được triển khai thường xuyên, liên tục, linh hoạt,

sáng tạo để mọi đối tượng nhận thức đúng đắn, tích cực tham gia vào thực

hiện chính sách. Từ đó để các đối tượng thực hiện chính sách có hứng thú khi

15

tiếp cận như: trao đổi trực tiếp, thông qua các phương tiện thông tin đại

chúng, các buổi tuyên truyền, sân khấu hóa, kịch, các câu lạc bộ đồng đẳng…

1.2.3. Huy động nguồn lực thực hiện chính sách đối với người sau

cai nghiện ma túy

Nhằm thực hiện tốt việc huy động các nguồn lực để thực hiện các

chính sách: chính sách hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai

nghiện ma túy; chính sách hỗ trợ phòng chống tái nghiện; chính sách hỗ trợ

đào tạo nghề; chính sách hỗ trợ hướng nghiệp và tìm kiếm việc làm cho

người sau cai nghiện ma túy … đòi hỏi quá trình triển khai thực hiện chính

sách cần rất nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó phải kể đến hai nguồn lực

lớn nhất, đó là:

- Nguồn lực về con người (nguồn nhân lực). Đây là nguồn lực quan

trọng nhất bởi vì nó có thể kiểm soát các nguồn lực khác; chúng ta có thể

khai thác tối đa năng suất, hiệu quả của nguồn lực này. Để thực hiện chính

sách đối với người sau cai nghiện ma túy là tất cả cán bộ, công chức, các tổ

chức, cá nhân trong xã hội và các đối tượng của chính sách cùng tham gia

vào quá trình triển khai thực hiện chính sách nhằm đưa chính sách vào đời

sống xã hội. Để triển khai thực hiện chính sách có hiệu quả, điều quan trọng

nhất là đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, có trình độ chuyên môn sâu.

Quá trình tổ chức thực hiện chính sách là quá trình xây dựng kế hoạch, phân

công nhiệm vụ cho mỗi tổ chức, cá nhân, cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ

để đưa chính sách vào đời sống và duy trình để chính sách có tác động tích

cực đối với xã hội.

- Nguồn tài chính có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên đối tượng sau

cai nghiện, giúp họ tái hòa nhập cộng đồng, phát triển kinh tế và ổn định cuộc

sống. Nguồn lực này được huy động từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn

việc trợ (ODA), các dự án phi chính phủ, xã hội hóa và huy động từ cộng

16

đồng…

1.2.4. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với người sau cai

nghiện ma túy

Chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy khi được tổ chức thực

hiện cần có sự chung tay thực hiện của các cấp, nhiều các ngành ở nhiều lĩnh

vực khác nhau. Vì thế các chủ thể tham gia vào quá trình này rất đa dạng và

phong phú, bao gồm đối tượng của chính sách (người nghiện ma túy), gia

đình của người nghiện ma túy, các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các tổ

chức, cá nhân và toàn xã hội... Bởi vậy, muốn tổ chức thực hiện chính sách

đối với người sau cai nghiện ma túy đạt được kết quả cao cần có sự phối hợp

chặt chẽ từ nhiều cơ quan, đơn vị và chính quyền địa phương . Trong công

tác phối hợp cần có sự phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng. Hoạt động này

cần chủ động, linh hoạt, sáng tạo để duy trì chính sách được ổn định và từng

bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách sau cai nghiện ma túy.

1.2.5. Kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện chính sách

đối với người sau cai nghiện ma túy

Thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy do nhiều tổ

chức, cá nhân và cả hệ thống chính trị cùng tham gia. Tùy điều kiện, hoàn

cảnh, vị trí địa lý và văn hóa từng vùng khác nhau, trình độ, năng lực của cán

bộ không đồng đều nên việc thực hiện chính sách này ở từng địa phương, đơn

vị cũng khác nhau. Từ đó cần triển khai công tác kiểm tra, giám sát thường

xuyên. Qua kiểm tra, đôn đốc thường xuyên sẽ giúp cho nhà nước nắm bắt

được tình hình thực hiện chính sách, từ đó đánh giá được một cách khách

quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực hiện chính

sách; giúp phát hiện những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực

hiện để điều chỉnh; tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động giữa các

cơ quan, đơn vị và đối tượng thực hiện chính sách; tạo ra sự thống nhất cao

17

trong việc thực hiện mục tiêu chính sách; kịp thời khuyến khích những mô

hình cai nghiện có hiệu quả và giúp người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng

đồng thành công, từng bước có việc làm ổn định cuộc sống theo hướng bền

vững.

Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách vừa kịp thời bổ

sung, hoàn thiện chính sách, vừa điều chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính

sách, giúp nâng cao kết quả thực hiện chính sách của các cơ quan nhà nước

từ trung ương đến địa phương.

Chủ thể kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chính sách đối với sau

cai người nghiện ma túy là các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa

phương. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan, chính xác, công khai, minh

bạch về kết quả kiểm tra đánh giá cần phải có sự tham gia giám sát của mặt

trận và các đoàn thể chính trị - xã hội và của chính đối tượng chính sách. Có

như vậy mới bảo đảm được tính dân chủ trong quá trình thực hiện chính sách.

1.3. Tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách đối với người sau

cai nghiện ma túy

Tính hiệu lực của chính sách: Đây là tiêu chí phản ánh khả năng tác

động vào xã hội của chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy, nó thể

hiện trên các khía cạnh; hiệu lực theo đối tượng điều chỉnh, hiệu lực theo

thẩm quyền quản lý, hiệu lực theo không gian và hiệu lực theo thời gian tác

động của chính sách.

Tính hiệu quả của chính sách: Là những kết quả đạt được so với chi phí

phải bỏ ra để thực hiện chính sách. Kết quả này trong thực tế phụ thuộc vào

nhiều yếu tố khác nhau như cách thức tổ chức thực hiện và sự hợp tác của các

đối tượng trong quá trình chính sách...

Kết quả thực hiện chính sách: Là những lợi ích mà chính sách đối với

người sau cai nghiện ma túy mang lại cho các đối tượng hưởng chính sách và

18

cho toàn xã hội. Tiêu chí này có thể bao gồm những kết quả đạt được so với

mục tiêu mà chính sách hướng đến và kết quả số người sau cai nghiện ma túy

tái hòa nhập cộng đồng thành công trên địa bàn.

1.4. Các phương pháp thực hiện chính sách đối với người sau cai

nghiện ma túy

1.4.1. Đổi mới và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phòng

ngừa

Đổi mới công tác giáo dục, phổ biến các quy định của pháp luật về cai

nghiện, quản lý sau cai, phòng, chống và kiểm soát ma túy với nhiều nội

dung phong phú, hình thức phù hợp; đẩy mạnh tuyên truyền rộng rãi trên các

phương tiện thông tin đại chúng, sử dụng có hiệu quả loa, đài truyền thanh,

bản tin của địa phương, tuyên truyền trực tiếp thông qua các hoạt động của

các ban, ngành, đoàn thể các cấp, các tổ chức xã hội như : tọa đàm, sinh hoạt

câu lạc bộ, tư vấn, sân khấu hóa...

Tập trung tuyên truyền tại địa bàn dân cư, trong các trường học, cơ

quan, doanh nghiệp, cơ sở cai nghiện ma túy, quán bar, vũ trường trên địa

bàn... Chú trọng tuyên truyền đối với những người có nguy cơ cao, người sau

cai nghiện ma túy ở cộng đồng, học sinh, sinh viên trong các trường học, cán

bộ, người lao động trong các doanh nghiệp. Phối hợp giữa các cơ quan, đoàn

thể trong công tác vận động người nghiện tự nguyện đi cai nghiện, giúp đỡ,

quản lý người sau cai nghiện ma túy, giảm tỷ lệ tái nghiện.

1.4.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý sau cai

nghiện, điều trị nghiện ma túy

Thực hiện tốt công tác tiếp nhận, quản lý sau cai nghiện, trị bệnh, giáo

dục, dạy nghề, tạo việc làm và đảm bảo an ninh trật tự tại địa bàn dân cư;

thực hiện tốt và bảo đảm các nguồn lực hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho

người sau cai nghiện ma túy.

19

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội

ngũ viên chức, người lao động thực hiện công tác quản lý sau cai nghiện, đáp

ứng yêu cầu công tác quản lý sau cai nghiện.

Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chế

độ, chính sách, các quy định pháp luật về công tác quản lý sau cai nghiện tại

các địa phương trên địa bàn quận.

1.4.3. Tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý và giúp đỡ người

sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng

Thực hiện tốt công tác quản lý sau cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu

quả công tác phối hợp giữa chính quyền địa phương với cơ sở dạy nghề, các

doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho người sau cai nghiện ma túy học

nghề, lao động sản xuất, giải quyết việc làm.

Các ban, ngành có liên quan phải làm tốt công tác tiếp nhận, hỗ trợ,

giúp đỡ, quản lý người sau cai nghiện, đảm bảo 100% số người đã cai nghiện

bắt buộc tại cơ sở trở về cộng đồng được quản lý sau cai tại nơi cư trú bằng

các hình thức phù hợp; hạn chế thấp nhất tỷ lệ tái nghiện; đẩy mạnh hỗ trợ

dạy nghề, tạo việc làm, thu nhập cho người sau cai nghiện ổn định cuộc sống.

Tổ chức triển khai thực hiện các hình thức liên kết, phối hợp giữa cơ

sở cai nghiện, chính quyền địa phương với cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh để tạo điều kiện cho người sau cai nghiện ma túy thuận lợi

trong học nghề và lao động sản xuất, giải quyết việc làm.

1.4.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp

làm công tác quản lý sau cai nghiện ma túy

Thực hiện đào tạo theo chương trình khung, giáo trình, điều kiện, tiêu

chuẩn, trình tự, thủ tục... về quản lý sau nghiện nhằm từng bước chuẩn hóa

đội ngũ cán bộ.

Xây dựng kế hoạch tiếp tục mở các lớp đào tạo cơ bản và nâng cao đối

20

với cán bộ làm công tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng.

Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý và

chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên trách làm công

tác phòng chống tệ nạn xã hội, Điểm tư vấn điều trị nghiện ma túy tại

cộng đồng, Đội hoạt động xã hội tình nguyện và cộng tác viên truyền thông

phòng, chống tệ nạn xã hội của các phường và các đoàn thể.

Thực hiện hợp tác quốc tế trong công tác quản lý sau cai nghiện ma

túy, nhằm tranh thủ sự tài trợ về tài chính, giúp đỡ về chuyên môn kỹ thuật và

kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế trong công tác quản lý sau cai nghiện

ma túy.

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách sau cai

nghiện ma túy

1.5.1. Năng lực tổ chức, quản lý của nhà nước và đội ngũ cán bộ,

công chức ở các cấp trong công tác thực hiện chính sách đối với người sau

cai nghiện ma túy

Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện chính

sách đối với người sau cai nghiện ma túy. Năng lực tổ chức, quản lý của nhà

nước và của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện chính sách đối với

người sau cai nghiện ma túy là thước đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về

đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế tổ chức, năng lực phân tích, dự báo để

có thể chủ động ứng phó được với những tình huống phát sinh trong quá trình

tổ chức thực hiện chính sách...

Trong thực hiện nhiệm vụ được giao đòi hỏi cán bộ, công chức của các

cơ quan, đơn vị cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, tận tâm, tận tụy với công

việc, ý thức kỷ luật cao, có như vậy mới đạt hiệu quả. Đây là nội dung rất

quan trọng trong việc chuyển tải nội dung thông tin, mục tiêu chính sách của

nhà nước vào cuộc sống. Nếu thiếu năng lực thực tiễn sẽ dẫn đến việc xây

21

dựng các kế hoạch không đi sâu vào thực tế sẽ lãng phí nguồn nhân lực huy

động được. Từ đó làm giảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách trong quá trình

tổ chức thực hiện.

1.5.2. Chất lượng công tác vận động, tuyên truyền về chính sách

Công tác tuyên truyền về chính sách đối với người sau cai nghiện ma

túy nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức và cho các đối

tượng của chính sách để họ chủ động, tự giác tham gia vào quá trình chính

sách của nhà nước đảm bảo chính sách đi vào cuộc sống. Chính sách nếu

được tổ chức một cách khoa học và hợp lý sẽ có tác dụng làm thay đổi nhận

thức và chuyển biến về hành vi của các đối tượng khi tham gia vào quá trình

thực hiện chính sách sau cai nghiện ma túy.

Trong thực tiễn thực hiện chính sách về sau cai nghiện ma túy ở nước ta

hiện nay, công tác vận đồng tuyên truyền còn mang tính máy móc, hình thức,

chưa thật sự đi vào chiều sâu, còn chung chung, hình thức nên kết quả vận

động tuyên truyền chưa cao, chưa tạo được động lực cho người sau cai

nghiện ma túy thấy rằng việc từ bỏ ma túy là cần thiết đối với mình, với gia

đình và toàn xã hội.

1.5.3. Điều kiện và nguồn lực để thực hiện chính sách của Nhà nước

Để triển khai thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy

đạt được hiệu quả trong điều kiện hiện nay, nhà nước luôn phải tăng cường

các nguồn lực vật chất để phục vụ cho việc triển khai thực hiện chính sách.

Trong đó, nguồn lực tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm

nguồn lực thực hiện các chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy và

quản lý sau cai nghiện. Tuy trong thời gian qua nước ta đã đạt được nhiều kết

quả trong công tác quản lý cai nghiện ma túy, một số người sau cai nghiện đã

có việc làm ổn định cuộc sống nhưng hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra,

đó là mối quan hệ giữa nguồn lực đảm bảo cho công tác an sinh xã hội với

22

nguồn chi cho công tác quản lý sau cai nghiện ma túy. Đây là bài toán khó,

bởi vì xu hướng hiện nay, nhiều cơ quan, tổ chức cho rằng cần mở rộng thêm

đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội từ nhà nước; tuy nhiên với

điều kiện kinh tế của đất nước vào thời điểm này còn gặp rất nhiều khó khăn

nên vấn đề này chưa được khả thi. Vì vậy rất cần sự đồng thuận của cộng

đồng, các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp trong công tác phối hợp quản

lý người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng.

- Cộng đồng có tác động quan trọng trong quá trình hỗ trợ các hoạt

động của công tác quản lý sau cai diễn ra, bao gồm: hàng xóm, bạn bè, đồng

nghiệp, những người thân thiết với người sau cai nghiện ma túy. Sự hỗ trợ về

tinh thần thông qua các hoạt động thăm hỏi, động viên, tạo mối quan hệ thân

thiết, gần gũi, tránh kỳ thị sẽ giúp người sau cai nghiện ma túy cảm thấy

được quan tâm, có suy nghĩ tích cực hơn, từ đó hòa nhập cộng đồng nhanh

chóng và hiệu quả. Ngoài ra, cộng đồng còn hỗ trợ người sau cai nghiện về

vấn đề việc làm, giúp họ tiếp cận các công việc phù hợp. Ngược lại, nếu

không được sự quan tâm chia sẻ của cộng đồng người sau cai nghiện ma túy

sẽ gặp rất nhiều khó khăn, tâm lý mặc cảm, tự ti từ đó dẫn đến bế tắc và có

thể dẫn đến các hành vi tiêu cực và tái nghiện, thậm chí là đánh nhau, trộm

cắp và có thể dẫn đến giết người.

- Các tổ chức xã hội tại địa phương sẽ là các câu lạc bộ quản lý sau cai

hoặc đội xã hội tình nguyện. Các tổ chức này có vai trò hỗ trợ tâm lý cho

người sau cai nghiện khi gặp khủng hoảng nhằm tư vấn, trao đổi kinh nghiệm

và là cầu nối để người sau cai nghiện tiếp cận việc làm. Trong quá trình hoạt

động, các tổ chức xã hội nếu thực hiện tốt vai trò của mình sẽ giúp người sau

cai nghiện ma túy có động lực phấn đấu, vượt qua khó khăn, được quan tâm,

được đối xử công bằng và được tiếp cận các nguồn hỗ trợ khác nhau mà các

23

tổ chức xã hội đem lại. Ngược lại, nếu hoạt động của các tổ chức xã hội

không thường xuyên, hiệu quả kém sẽ khiến người sau cai nghiện ma túy

cảm thấy bị cô lập và việc tiếp cận các thông tin về dịch vụ, việc làm và vốn

vay hạn chế.

- Đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết

việc làm, tạo ra thu nhập ổn định cho người sau cai nghiện ma túy. Do đó,

các doanh nghiệp cần mạnh dạn tiếp nhận người sau cai nghiện vào làm việc,

hỗ trợ họ học nghề từ đó giúp người sau cai nghiện cảm thấy mình có ích, có

động lực phấn đấu vươn lên. Như vậy, vấn đề về an ninh trật tự và an sinh xã

hội được đảm bảo, từng bước giảm tỷ lệ người thất nghiệp. Tuy nhiên, các

doanh nghiệp vẫn còn thái độ kỳ thị, chưa cởi mở trong việc tiếp nhận người

sau cai nghiện ma túy vào làm việc khiến họ cảm thấy không được tôn trọng,

chán nản, không có thu nhập, kinh tế không ổn định và sẽ khó khăn trong

việc xây dựng cuộc sống mới, cản trở việc tái hòa nhập cộng đồng.

1.5.4. Những yếu tố thuộc về người sau cai nghiện ma túy

Người sau cai nghiện ma túy là một chủ thể thuộc nhóm người yếu thế

trong xã hội cần được trợ giúp. Sự hợp tác của họ là một trong những yếu tố

quyết định đến việc thực hiện chính sách có đạt hiệu quả hay không. Do đó

việc nắm bắt các đặc điểm tâm sinh lý và nhu cầu của người sau cai nghiện

ma túy sẽ giúp cho việc định hướng và xây dựng kế hoạch thực hiện chính

sách hổ trợ được thuận lợi hơn.

- Về sinh lý: sức khỏe bị ảnh hưởng nghiêm trọng, các chức năng của

cơ quan sinh sản, hô hấp và nội tiết bị rối loạn. Thể lực và tinh thần giảm sút,

dễ mắc các bệnh như: lao, viêm gan B, giang mai, HIV….

- Về đặc điểm tâm lý: người sau cai nghiện ma túy họ dễ bị phân biệt,

đối xử từ những người xung quanh nên có cảm giác đơn độc và tâm lý buông

xuôi. Bên cạnh đó, họ xuất hiện sự tự kỳ thị về quá khứ, về những hậu quả đã

24

gây ra cho bản thân, gia đình và xã hội nên họ tự tách mình ra khỏi người

thân và cộng đồng từ đó sẽ dẫn đến việc suy nghĩ cực đoan, hành động tiêu

cực và sẽ tái sử dụng ma túy và có thể sẽ có những hành động cực đoan như:

trộm cắp, đánh nhau…

Tiểu kết Chương 1

Trong chương 1, tác giả đã tập trung khái quát những vấn đề cơ bản có

tính lý luận về ma túy, nghiện ma túy, người nghiện ma túy, cai nghiện ma

túy, người sau cai nghiện ma túy và thực hiện chính sách đối với người sau

cai nghiện ma túy tại cộng đồng.

Đồng thời tác giả đã xây dựng khung lý thuyết về quy trình tổ chức

triển khai thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy gồm 5

bước: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; phổ biến, tuyên truyền về

chính sách; huy động nguồn lực để thực hiện chính sách; phân công nhiệm vụ

và phối hợp thực hiện; kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện. Đây chính là cơ

sở lý luận và là thước đo để tác giả đi vào phân tích thực trạng thực hiện

chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy tại quận Sơn Trà, thành phố

Đà Nẵng được trình bày ở chương 2.

25

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA

TÚY TẠI QUẬN SƠN TRÀ GIAI ĐOẠN 2015- 2020

2.1. Đặc điểm, tình hình có ảnh hưởng đến việc thực hiện chính

sách đối với người sau cai nghiện ma túy tại quận Sơn Trà

2.1.1. Về đặc điểm tự nhiên

* Vị trí địa lý:

Quận Sơn Trà ngày nay, là địa bàn của Khu Đông – Sông Đà và Quận

III trước đây. Nằm ở phía đông của thành phố Đà Nẵng, là một trong 8 quận,

huyện của thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương. Quận có ba mặt giáp

sông, biển. Sơn Trà có 02 hướng giáp biển Đông (hướng Đông và Bắc),

hướng Tây giáp Vịnh Đà Nẵng (Âu thuyền cảng cá Thọ Quang) và sông Hàn,

hướng Nam giáp quận Ngũ Hành Sơn.

Sơn Trà có vị trí chiến lược về quốc phòng - an ninh của khu vực và

quốc gia - núi Sơn Trà án ngữ như một bức tường thành vững chắc, có hải

cảng quốc tế (cảng Tiên Sa) - là nơi giao thương hàng hóa của khu vực miền

trung - tây nguyên (quốc lộ 14B nối Tây nguyên và Lào). Sơn Trà còn có bờ

biển đẹp - thu hút các nhà đầu tư đến với Đà Nẵng trong những năm gần đây

làm cho bộ mặt của thành phố ngày càng khang trang, sạch đẹp và phát triển.

* Địa hình

Tổng diện tích đất của quận Sơn Trà có diện tích: 59,32 km2, chiếm

4,62% diện tích toàn thành phố. Địa hình của quận Sơn Trà là loại địa hình

đồng bằng ven biển tương đối bằng phẳng dốc dần từ đường Ngô Quyền và

chân núi bán đảo Sơn Trà ra biển, loại này chiếm 90%; loại địa hình thấp

chiếm khoảng từ 7-8%, loại địa hình gò, đồi do cát bồi lâu đời chiếm 1-2%.

Về thổ nhưỡng, Sơn Trà có 3 tổ hợp đất chính: đất núi vàng nâu, đất đồi vàng

nâu và đất cát ven biển. Do có cấu tạo từ đá Granit nên đất có thành phần cơ

26

giới nhẹ, khả năng giữ nước kém.

* Khí hậu

Quận Sơn Trà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình,

nhiệt độ cao và ít biến động. Sơn Trà còn thường xuyên bị ảnh hưởng của

bão, trung bình hàng năm có 1-2 cơn bão đi qua, ba đến năm năm có một cơn

bão lớn.

* Tài nguyên

Quận Sơn Trà có chiều dài bờ biển trải dài gần 3km, có bán đảo Sơn

Trà là một trong những bãi tắm đẹp của thành phố Đà Nẵng. Thiên nhiên đã

dành cho Sơn Trà nhiều địa điểm lý tưởng để tổ chức các hoạt động du lịch,

nghỉ dưỡng như: suối Đá, bãi Bụt, bãi Xếp, bãi Trẹm, bãi Rạng, bãi Nam, bãi

Bắc, bãi Tiên Sa, bãi Đá Đen, dải cát ven biển từ Thọ Quang đến Mỹ Khê,

ven biển có nhiều bãi cát đẹp,...Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà với khung

cảnh hoang dã có suối - rừng nguyên thuỷ, tất cả tạo nên khung cảnh kỳ vĩ,

lôi cuốn sự hiếu kỳ của con người để đầu tư thành vùng du lịch sinh thái. Sơn

Trà có làng nghề khai thác hải sản lâu đời và mang trong mình nhiều bản sắc

dân tộc, có các lễ hội độc đáo của ngư dân miền Trung như: Lễ hội Cầu ngư,

nghinh Ông và các hoạt động văn hóa- thể thao đặc sắc như: hát bài chòi, đua

ghe, lắc thúng. Sự kết hợp hài hòa giữa những nét đẹp riêng có của thiên

nhiên và các hoạt động văn hóa dân gian chính là tiềm năng để Sơn Trà phát

triển mạnh về du lịch trong thời gian qua không chỉ của Đà Nẵng mà của cả

miền trung nói chung.

Sơn Trà có vị trí thuận lợi như vậy, cùng với điều kiện tự nhiên phong

phú, hệ động thực vật đa dạng, có nhiều bãi biển đẹp trải dài và các khu du

lịch sinh thái tự nhiên phong phú góp phần phát triển du lịch hiệu quả, giao

lưu phát triển kinh tế theo hướng mở. Tuy nhiên, đi kèm với sự phát triển

kinh tế- xã hội là sự gia tăng dân số cơ học từ đó sẽ tạo điều kiện để các đối

27

tượng xấu đến ở tại địa bàn, kéo theo các hệ lụy về việc đảm bảo tình hình an

ninh trật tự, đặc biệt là tệ nạn về ma túy, mại dâm ngày càng tăng cao, các đối

tượng sử dụng trái phép chất ma túy ngày càng nhiều và trẻ hóa trong lứa tuổi

thanh thiếu niên…số lượng người quản lý sau cai nghiện sẽ ngày càng tăng.

Từ đó việc thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy sẽ gặp

rất nhiều khó khăn trong việc quản lý địa bàn, quản lý con người…

2.1.2. Về đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục

* Về kinh tế, xã hội:

Tình hình sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ trên địa bàn quận

trong những năm gần đây hoạt động ổn định, các chỉ tiêu thương mại dịch vụ,

công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt và vượt tiến độ theo kế hoạch đề ra.

Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn giai đoạn 2015-2019 đạt trung bình 21.137

ngàn tỷ đồng, tăng bình quân 10,21%/năm. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ

giai đoạn 2015-2019 tăng bình quân 10,38%/năm. Giá trị sản xuất ngành

công nghiệp – xây dựng tăng bình quân 10,67%/năm, trong đó công nghiệp

tăng 10,96%/năm. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng bình quân

2,67%/năm.

Hệ thống y tế luôn được kiện toàn và nâng cao chất lượng. Với 01

Trung tâm y tế, 07 trạm y tế phường, công tác y tế của quận đã đáp ứng yêu

cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn.

Trung tâm y tế quận được công nhận là bệnh viện hạng 2, với đầy đủ các

khoa phòng hoàn chỉnh, hệ thống trang thiết bị đầy đủ, từng bước trang bị

hiện đại, đội ngũ cán bộ y tế có tay nghề, năng động, sáng tạo. Bảy trạm y tế

phường hoạt động có hiệu quả, đạt tiêu chí Quốc gia về y tế xã, phường giai

đoạn 2010-2020.

* Về văn hóa, giáo dục

Giáo dục - đào tạo được quan tâm đầu tư phát triển và đạt được nhiều

28

kết quả ấn tượng. Hiện nay trên địa bàn quận có 23 trường mầm non công lập

và tư thục, 12 trường tiểu học, 08 trường trung học cơ sở, 05 trường THPT,

01 Trung tâm giáo dục thường xuyên. Trong đó có 07/08 trường mầm non

công lập đạt chuẩn quốc gia (trong đó có 02 trường mầm non đạt chuẩn quốc

gia cấp độ 2), 09/12 trường tiểu học đạt chuẩn và 02/08 trường trung học cơ

sở đạt chuẩn Quốc gia. Có 100% cán bộ, giáo viên đạt chuẩn đào tạo về sư

phạm, trong đó có hơn 90% giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn. Trong

những năm qua, ngành giáo dục – đào tạo quận luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ

đề ra và đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ.

Văn hóa, văn minh đô thị từng bước được hoàn thiện và nâng cao như:

tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, di tích lịch sử của địa

phương; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn

minh từng bước phát triển đi vào chiều sâu; thường xuyên quan tâm xây dựng

có Chương trình hành động thành động lực thúc đẩy xã hội như: Chương

trình “thành phố 4 an”, Chương trình thành phố“ 05 không, 3 có”, “05 xây,

03 chống” trong cán bộ, công chức…

Công tác đảm bảo an sinh xã hội được quan tâm thường xuyên, đặc

biệt trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ chính sách khó

khăn, hộ phụ nữ đơn thân nuôi con… được cả hệ thống chính trị và xã hội

quan tâm. Cơ sở hạ tầng từng bước được đầu tư xây dựng đồng bộ, đảm bảo

giao lưu hàng hóa, phát triển du lịch và đáp ứng nhu cầu đi lại và sinh hoạt

của người dân. 100% hộ gia đình được sử dụng nước sạch và điện lưới quốc

gia. Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường được chú trọng, hệ thống xử lý

nước thải được nâng cấp và xây dựng mới đồng bộ, đáp ứng nhu cầu sinh

hoạt của địa phương. Việc chỉnh trang, giải tỏa trên diện rộng được đầu tư rất

nhiều, đường xá tại kiệt hẻm được đầu tư bê tông hóa đáp ứng mục tiêu phát

triển ngành dịch vụ- du lịch của địa phương thành ngành nghề mũi nhọn

29

trong tương lai.

Về dân số, theo số liệu thống kê năm 2019, tổng số dân là 158.380

người. Với mật độ dân số trung bình 2.498,5 người/km2, Sơn Trà là quận có

mật độ dân số trung bình thấp của thành phố Đà Nẵng. Cơ cấu lao động có sự

chuyển dịch rõ nét theo hướng công nghiệp hóa, lao động sản xuất nông

nghiệp ngày càng giảm do quá trình quy hoạch, chỉnh trang đô thị trên diện

rộng.

Trong giai đoạn hiện nay, kinh tế- xã hội ngày càng phát triển, đời

sống Nhân dân ngày càng được nâng cao từ đó người sau cai nghiện ma túy

có điều kiện thuận lợi hơn để sửa chữa sai lầm, từng bước trở thành người có

ích cho xã hội.

Tuy nhiên trong những năm qua, Sơn Trà ngày càng phát triển hiện

đại, đáp ứng với yêu cầu phát triển thành phố Đà Nẵng trong tình hình mới

với hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, bộ mặt Sơn Trà ngày càng khang trang

thu hút các nhà đầu tư đến với địa phương thì tình hình tội phạm đặc biệt là tệ

nạn ma túy ngày càng diễn biến phức tạp; địa bàn hoạt động của loại tội

phạm ma túy trong những năm gần đây tập trung ở khu vực thành thị, các đối

tượng lợi dụng quán bar, karaoke, khách sạn, nhà nghỉ… để tổ chức sử dụng

trái phép chất ma túy. Nhiều loại ma túy mới xuất hiện; việc sử dụng trái

phép chất ma túy, nhất là ma túy tổng hợp gia tăng trong thanh, thiếu niên.

Tội phạm và tệ nạn ma túy đang là nguy cơ hiểm họa, tác động xấu đến nhiều

mặt đời sống xã hội, ảnh hưởng lớn đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

và đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn nói chung và việc thực hiện chính

sách đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn quận nói riêng.

2.2. Thực trạng và kết quả tổ chức thực hiện chính sách đối với sau

cai nghiện ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà

30

2.2.1. Thực trạng thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện

ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà

Quận Sơn Trà là nơi tình hình các loại tội phạm về ma túy phức tạp, tỷ

lệ người nghiện ma túy tăng hàng năm, số người nghiện đi cai và tái hòa nhập

cộng đồng thành công chưa có sự thay đổi tích cực, tỷ lệ tái nghiện cao,

người sau cai nghiện ma túy chưa có việc làm nên việc thực hiện chính sách

đối với người sau cai nghiện ma túy chưa đạt được kết quả như mong muốn.

Qua đó, quận Sơn Trà thực hiện các giải pháp tham mưu, chỉ đạo, điều hành,

quản lý và hỗ trợ sau cai cho đối tượng tái hòa nhập vào cộng đồng như tạo

công ăn việc làm, đề xuất vay vốn, góp phần giải quyết tốt vấn đề an sinh xã

hội trên địa bàn. Từ đó công tác quản lý sau cai nghiện đạt được những kết

quả tích cực bước đầu. Trong thời gian tới, cấp ủy, chính quyền cần quan tâm

hơn nữa đến chính sách hỗ trợ cho người sau cai nghiện ma túy, tránh kỳ thị

đối với họ, nâng cao nhận thức của người dân về công tác giúp đỡ người sau

cai nghiện giúp họ tái hòa nhập cộng đồng và từng bước thực hiện tốt

Chương trình thành phố “05 không 03 có”, Đề án thực hiện Chương trình

“Thành phố 4 an” của thành phố Đà Nẵng đạt hiệu quả.

Công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về ma túy và kỹ

năng phòng, tránh ma túy cho các tầng lớp nhân dân, nhất là đối với thanh,

thiếu niên chưa có chiều sâu, chưa có trọng điểm nên số thanh, thiếu niên bị

rủ rê, lôi kéo sử dụng ma túy gia tăng trong khi gia đình thiếu kiến thức để

nhận biết phát hiện cũng như hỗ trợ con em trong quá trình sau cai nghiện ma

túy. Công tác tuyên truyền, phát động quần chúng tham gia phòng, chống ma

túy chưa sâu rộng, chưa tạo được hiệu ứng lan tỏa mạnh mẽ trong quần

chúng nhân dân; tâm lý, thái độ kỳ thị với người sau cai nghiện ma túy vẫn

còn phổ biến. Đối tượng cần được tập trung tuyên truyền chưa được cung cấp

đầy đủ các thông tin liên quan nên nhận thức về tình hình cũng như ý thức

31

trách nhiệm của công dân trong thực hiện chính sách, pháp luật về phòng,

chống ma túy ở cơ sở còn hạn chế. Số lượng tin báo, tố giác tội phạm về ma

túy do người dân cung cấp còn ít.

Việc quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện các quy định của pháp luật

về phòng, chống ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy ở một số địa

phương chưa được quan tâm đúng mức, nhất là ở cấp phường. Nhiều địa

phương chưa ban hành các chương trình, kế hoạch,... liên quan đến công tác

quản lý sau cai nghiện ma túy; có nơi tuy đã ban hành nhưng còn hình thức,

chưa bám sát tình hình thực tiễn của địa phương nên hiệu quả chưa cao; việc

cập nhật, triển khai văn bản chưa thực sự được quan tâm. Cán bộ, công chức

của chính quyền và các tổ chức, đoàn thể ở nhiều địa phương còn thiếu tinh

thần trách nhiệm, thiếu chủ động cập nhật, nghiên cứu các văn bản pháp luật

nên chưa nắm được nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong công tác quản lý

sau cai nghiện, chủ yếu giao khoán cho lực lượng Công an.

Công tác đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức làm công tác liên

quan đến quản lý sau cai nghiện ma túy chưa được quan tâm đúng mức, nhất

là công chức văn hóa - xã hội, do đó hiệu quả tham mưu về quản lý sau cai

nghiện chưa cao.

Công tác thanh tra, kiểm tra của UBND quận đối với UBND các

phường và các cán bộ, công chức liên quan đến công tác quản lý sau cai

nghiện thực hiện chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao. Nhiều nơi chưa

quan tâm triển khai thực hiện các quy định của pháp luật trong công tác

phòng, chống ma túy nhưng chưa kịp thời phát hiện để chấn chỉnh, khắc

phục; một số nơi mặc dù đã có kiểm tra, cơ quan chức năng đã kiến nghị

khắc phục nhưng kết quả của việc khắc phục những hạn chế, khuyết điểm

chưa đáp ứng yêu cầu.

Sự tham gia của các ban, ngành, mặt trận, đoàn thể các cấp trong việc

32

quản lý, giáo dục, cảm hóa người sau cai nghiện tại gia đình và cộng đồng đạt

hiệu quả chưa cao, nhất là ở cấp phường. Sự phối hợp giữa các ban, ngành,

đoàn thể ở một số địa phương trong phòng, chống, đấu tranh với tội phạm và

tệ nạn ma túy chưa thường xuyên, chưa chặt chẽ, thiếu chủ động nên hiệu quả

chưa tương xứng với tiềm năng.

Việc bố trí kinh phí cho công tác quản lý sau cai nghiện ma túy; chế độ

chính sách cho các lực lượng tham gia quản lý sau cai nghiện ở cơ sở còn hạn

chế, các thành viên của các câu lạc bộ chưa được nhận hỗ trợ kinh phí nên

hoạt động còn chưa thường xuyên. Việc đầu tư kinh phí, nguồn lực cho công

tác quản lý sau cai nghiện ma túy ở địa phương chủ yếu từ nguồn Chương

trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy do Trung ương hỗ trợ, ngân

sách của các địa phương chi cho công tác phòng chống ma túy còn rất hạn

chế, có nhiều địa phương không phân bổ kinh phí.

Công tác dự phòng và quản lý sau nghiện ma túy chỉ thiên về truyền

thông tư vấn mà chưa có chiều sâu về hoạt động can thiệp như giáo dục kỹ

năng sống cho thanh thiếu niên, biện pháp can thiệp tại nhà trường và gia

đình và xã hội...

Việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại phường còn ít

nên ảnh hưởng đến việc áp dụng các biện pháp cai nghiện. Các vụ án về ma

túy được khởi tố, truy tố, xét xử chỉ gồm ba tội danh là: buôn bán, tàng trữ,

vận chuyển trái phép chất ma túy. Trên thực tế hành vi rủ rê, dụ dỗ, xúi giục

người khác sử dụng trái phép chất ma túy xảy ra nhiều, đây là nguyên nhân

trực tiếp làm gia tăng số người nghiện ma túy trên địa bàn. Tuy nhiên, trong

thời gian qua trên địa bàn tỉnh chưa xử lý vụ án nào về tội danh lôi kéo người

khác sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 200 Bộ luật hình

sự (BLHS) 1999 và Điều 258 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

33

Nhìn chung việc triển khai thực hiện chính sách pháp luật về quản lý

sau cai nghiện ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà còn hạn chế về nhiều mặt

như đã nêu trên. Do đó, nhiều mục tiêu, chỉ tiêu trong các kế hoạch về quản

lý sau cai nghiện chưa đạt được; tệ nạn và tội phạm về ma túy không những

chưa được kiềm chế mà còn có chiều hướng gia tăng nhanh.

Bảng 2.1. Số liệu người sau cai nghiện ma túy được hổ trợ

Năm

NỘI DUNG

ĐVT

Tổng cộng

2015 2016 2017 2018 2019 680 718 180

520

641

2.739

Quản lý sau cai

122

348

449

395

435

1.749

- Số người có việc làm

122

315

459

434

440

1.770

- Số người tiến bộ

182

129

98

531

98

24

- Số người chưa tiến bộ

59

55

52

235

58

11

23

5

13

78

25

12

- Số người có nguy cơ cao - Số người được hỗ trợ vốn tạo việc làm

23

5

13

78

25

12

1

1

+ Số tiền (triệu đồng) - Số người được hỗ trợ sửa chữa nhà

50

50

0

+Số tiền (triệu đồng) - Số được hỗ trợ, bố trí chung cư

15

16

63

10

15

7

- Số được vay vốn

71

198

320

370

392

1.351

1

1

+ Số tiền (triệu đồng) - Số được hỗ trợ khó khăn thường xuyên

0

0

262

196

323

168

1.268

319

+ Số tiền (triệu đồng) - Số được hỗ trợ khó khăn đột xuất

67

159

103

108

117

554

+ Số tiền (triệu đồng)

34

2.2.2. Kết quả thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma

túy tại quận Sơn Trà

* Đối với người đang quản lý sau cai nghiện

Quận Sơn Trà và thành phố Đà Nẵng đang có quá trình đô thị hoá cao

nhất Việt Nam là bởi quá trình quy hoạch, chỉnh trang đô thị diễn ra đồng

loạt, trên diện rộng, kéo theo hàng loạt đường phố, khu tái định cư ra đời.

Quá trình chỉnh trang mạnh mẽ Sơn Trà đã có những chuyển đổi tích cực về

đời sống xã hội; các khu đô thị mới, các nhà hàng, khách sạn, các khu du lịch

nghỉ dưỡng trên bán đảo Sơn Trà… đặc biệt là các khu công nghiệp, Cảng cá

Âu thuyền Thọ Quang được hình thành ngày càng nhiều song cũng cảnh báo

về những nguy cơ về an ninh trật tự, trật tự an toàn xã hội: địa bàn bán đảo

Sơn Trà địa hình hiểm trở và ít người qua lại, các lô đất trống sau quy hoạch,

chỉnh trang đô thị còn nhiều nhưng chưa xây dựng, các đối tượng xấu từ nơi

khác đến cư trú và làm việc tại các khu công nghiệp, cảng cá ngày càng

nhiều… chính những điều kiện khách quan như vậy sẽ dễ phát sinh các vấn

đề về an ninh trật tự. Bên cạnh đó, Đà Nẵng nói chung và quận Sơn Trà nói

riêng đang trong quá trình hội nhập và phát triển thu hút lao động, các nhà

đầu tư trong và ngoài nước, làm cho mâu thuẫn trong đời sống xã hội nảy

sinh, nhất là tình trạng phân hoá giàu nghèo, tình trạng thất nghiệp và tác

động do ảnh hưởng của nhiều yếu tố xấu như: các luồng văn hoá độc hại, các

tệ nạn xã hội trong khu vực và thế giới đưa vào. Do vậy, có thể dự báo tình

hình tệ nạn hội tại quận Sơn Trà vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển trong những

năm tới.

- Năm 2015 có 180 người sau cai nghiện ma túy có hồ sơ quản lý đến

năm 2019 đã có 680 lượt người có hồ sơ quản lý, trong 05 năm tăng 500

người và đang có xu hướng tiếp tục gia tăng. Từ các số liệu cụ thể sau cho

thấy thực trạng về người nghiện ma túy hàng năm tăng rất nhanh. Phần lớn số

35

đối tượng sau cai nghiện ma tuý đang quản lý tại địa phương còn trong độ

tuổi lao động, đặc biệt là đối tượng thanh thiếu niên; hình thức sử dụng và

loại ma tuý sử dụng đa dạng; trước đây tập trung chủ yếu ở khu vực trung

tâm thành phố, nhưng nay đã lan rộng khắp các địa bàn khu vực dân cư. Thời

gian qua Quận uỷ, HĐND, UBND đã đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và

đã huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc để đấu tranh phòng chống tệ nạn

này, nhưng hiệu quả đạt được vẫn chưa như mong muốn đó là:

- Người sau cai nghiện ma túy có những nét khác biệt về tâm lý so với

người bình thường, phần lớn họ có những thay đổi về nhận thức, cảm xúc nên

khi trở về cộng đồng họ thường mặc cảm, tự ti, không muốn gặp gỡ những

người xung quanh.

- Việc làm ổn định cũng là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quá trình

tái hòa nhập cộng đồng. Thực tế cho thấy người sau cai nghiện ma túy chủ

yếu thất nghiệp, không có việc làm, thu nhập không ổn định nên bản thân và

gia đình người sau cai nghiện gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế. Vì vậy cần

có sự tham gia vào cuộc của các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận, các

đoàn thể cùng các doanh nghiệp trên địa bàn quận tạo điều kiện hỗ trợ học

nghề, giải quyết việc làm tạo ra thu nhập cho bản thân để họ không còn lệ

thuộc vào ma túy.

- Ngoài ra, trình độ văn hóa và nhận thức của người sau cai nghiện

cũng ảnh hưởng đến việc tham gia các hoạt động hỗ trợ, bởi có nhiều trường

hợp trình độ văn hóa thấp, kiến thức xã hội hạn chế, hơn nữa việc sử dụng ma

túy quá dài nên thiếu ý chí và nghị lực trong việc từ bỏ ma túy.

- Người đang quản lý sau cai nghiện nghiện ma túy trong độ tuổi thanh

thiếu niên ngày một gia tăng bởi chính họ là những người trẻ, không có việc

làm ổn định thường dễ tái nghiện hơn những người lớn tuổi, đã có gia đình và

có việc làm ổn định; thứ hai những người trẻ thường có tâm lý bốc đồng,

36

thích thể hiện bản thân nên dễ dính vào các loại tệ nạn xã hội, đặc biệt là ma

túy...

* Kết quả của công tác cảm hóa giáo dục

Thời gian qua, chính quyền, mặt trận, đoàn thể từ quận đến từng

phường đã nỗ lực tiếp cận, tạo các sân chơi lành mạnh để thu hút thanh, thiếu

niên sau cai nghiện ma túy tham gia, tránh bạn bè xấu rủ rê. Qua đó đã xây

dựng được các mô hình hay, cách làm sáng tạo trong việc quản lý, giáo dục,

cảm hóa đối với các trường hợp thanh thiếu niên sử dụng trái phép chất ma

túy lần đầu sau cai nghiện trở về địa phương, từ đó tạo được các sân chơi

giao lưu để thanh thiếu niên có thông tin cần thiết, cũng như biết trao đổi với

ai mỗi khi gặp khó khăn trong cuộc sống gia đình nhằm gắn bó, tạo niềm tin

cho thanh niên.

Ngoài ra các cấp chính quyền cũng thường xuyên tổ chức các hoạt

động giao lưu văn hóa, thể dục thể thao, ngày hội sáng tạo, khởi nghiệp...

nhằm tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích góp phần nâng cao sức khỏe và định

hướng nghề nghiệp cho người sau cai nghiện ma túy. Từ đó thu hút đông đảo

thanh, thiếu niên và các tầng lớp nhân dân tham gia nhằm tuyên truyền, động

viên các em tránh xa việc vi phạm pháp luật nói chung và sử dụng chất cấm

nói riêng và tái hòa nhập cộng đồng thành công cho người sau cai nghiện ma

túy.

Các tổ chức xã hội như: Câu lạc bộ quản lý sau cai và các đội tình

nguyện đã có các hoạt động, tổ chức sinh hoạt hàng tuần dành cho hội viên

với các nội dung như: tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm…; các hoạt động mang

tính giáo dục như: tổ chức thảo luận nhóm, thực hành các bài tập tình huống,

thực hành kỹ năng phòng chống tái nghiện; tổ chức truyền thông thay đổi

hành vi; hoạt động tái hòa nhập cộng đồng: mittin, tuyên truyền, tọa đàm…

về phòng chống ma túy, giao lưu văn nghệ, thể thao, dã ngoại. Từ đó rất

37

nhiều các mô hình hay, cách làm sáng tạo ra đời như : Câu lạc bộ “Vững

bước tiến lên” của phường Thọ Quang, Câu lạc bộ quản lý sau cai của các

phường trên địa bàn quận…

- Các địa phương tổ chức phát động phong trào “toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa” và phong trào “toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” gắn

với xây dựng “tổ dân phố không có tội phạm và tệ nạn xã hội” và mô hình “1

xây, 2 chống, 3 phòng” để tuyên truyền tại các khu dân cư nhằm giáo dục,

nâng cao nhận thức cho cộng đồng về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội;

Kết quả những năm qua, UBND thành phố giao 23 em, trong đó Hội

CCB quận nhận 9 em, Hội LHPN quận và Quận Đoàn nhận 14 em. Qua thời

gian theo dõi đã có 18 em tiến bộ, 02 em chưa tiến bộ và có nguy cơ, 01 bỏ đi

nơi khác không quản lý được và 02 em tái nghiện đưa đi cai nghiện tại cơ sở

Xã hội Bầu Bàng.

- Trong 18 em tiến bộ có 4 em được hỗ trợ sinh kế, 4 em hỗ trợ học

nghề và hỗ trợ khác cho 7 em với tổng số tiền là 108.000.000đ, còn lại 03 em

không có nhu cầu hỗ trợ;

- Hiện nay, các hội, đoàn thể vẫn tiếp tục theo dõi các em, hầu hết các

em có nhiều tiến bộ, có việc làm, chưa có biểu hiện tái sử dụng ma túy hay

các vi phạm khác. Qua theo dõi có 02 em chưa tiến bộ, có nguy cơ tái nghiện.

Các Hội, đoàn thể đã tiến hành hỗ trợ vốn cho 10 trường hợp với số tiền là

58.450.000đ: Trong đó hỗ trợ cho 02 trường hợp đi học nghề, 04 trường hợp

hỗ trợ sinh kế và 04 trường hợp hỗ trợ phương tiện đi làm; giới thiệu việc làm

cho 01 trường hợp, 02 trường hợp không có nhu cầu hỗ trợ.

- Năm 2018, thành phố giao 09 em (mỗi hội, đoàn thể 03 em): Trong

đó có 01 em không có mặt ở địa phương, 01 em đang làm hồ sơ đưa đi

trường giáo dưỡng, 01 em bị Công an bắt giam tháng 6/2018.

- Hiện còn lại 06 em qua thử text chưa phát hiện tái phạm. Đoàn thanh

38

niên đã hỗ trợ học nghề lái xe cho 01 trường hợp với số tiền là 8,5 triệu đồng.

Các trường hợp khác không có nhu cầu.

- Năm 2019, thành phố giao 10 em, Đoàn TN 04 em, Hội CCB và Hội

LHPN 6 em, qua rà soát còn 06 em có mặt ở địa phương. Tiến hành hỗ trợ

sinh kế và học nghề cho 3 em với tổng số tiền là 23 triệu đồng.

* Kết quả của công tác hướng nghiệp cho người sau cai nghiện ma

túy

Giáo dục và dạy nghề cho người sau cai nghiện ma túy là chính sách

lớn được Đảng và Nhà nước quan tâm và có nhiều chính sách cho hoạt động

này nhằm giúp cho người sau cai nghiện được học tập và có tay nghề vững

chắc, tạo điều kiện cho người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng,

phòng chống tái nghiện hiệu quả. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách dạy

nghề cho người sau cai nghiện tại địa bàn quận Sơn Trà vẫn còn những bất

cập và chưa đạt hiệu quả cao. Số người đang cai nghiện được dạy nghề hàng

năm phải theo chỉ tiêu, phụ thuộc rất lớn vào nguồn kinh phí của địa phương,

quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng hầu như ít được đào tạo, dạy nghề phù

hợp.

Dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện là một giải pháp

quan trọng góp phần tích cực nâng cao hiệu quả công tác phòng chống ma

túy. Tuy nhiên, người sau cai nghiện do trình độ thấp, hạn chế về kỹ năng tay

nghề, bên cạnh đó là sự kỳ thị của một số người dân khiến cho người sau cai

nghiện còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận việc làm, ổn định cuộc sống.

Đối với các chủ doanh nghiệp hiện nay vẫn còn nghi ngờ vào tay nghề

và quá khứ nghiệp ngập của người sau cai nghiện ma túy, họ sợ đối tượng

này gây mất an ninh trật tự, trộm cắp tại công ty, ảnh hưởng đến người khác.

Một lý do khác nữa sau khi cai nghiện trở về địa phương, tình hình sức khỏe

của người sau cai nghiện giảm sút, việc học những ngành nghề có yêu cầu tay

39

nghề cao thì không đáp ứng được. Mặc khác với sự cạnh tranh khốc liệt của

nền kinh tế thị trường nên việc đào tạo nghề cho người sau cai nghiện khiến

cho người ta trở nên e ngại, không muốn tiếp nhận. Do vậy, trong thời gian

đến chính quyền địa phương cũng như các chủ doanh nghiệp cũng cần có

những chính sách phù hợp hơn đối với người lao động là người sau cai

nghiện ma túy để họ có động lực mình là người có ích cho xã hội, được tham

gia tất cả các hoạt động bình thường khác.

Thực hiện chính sách hỗ trợ cho người sau cai nghiện ma túy vay vốn

từ các chương trình, dự án của Nhà nước, chính sách của địa phương, các tổ

chức, cá nhân. Tuy nhiên các nguồn vốn để hỗ trợ cho người sau cai nghiện

được huy động chủ yếu từ các nguồn của Hội như: Hội Nông dân, Hội Liên

hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên và các chương trình, dự

án được triển khai tại địa phương. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn này

chưa thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, người sau cai nghiện ma túy sử dụng

vốn vay chưa hiệu quả, việc thu hồi vốn gặp khó khăn hoặc không đủ khả

năng để trả lại. Kết quả:

- Năm 2016, UBND quận Sơn Trà mở rộng đối tượng cảm hóa, giáo

dục, giúp đỡ và giao thêm 27 em sau cai nghiện ma túy cho các đơn vị Công

an quận, Hội LHPN quận, Hội CCB quận, Quận Đoàn nhận cảm hóa, giáo

dục. Qua 1 năm quản lý, cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ còn lại 12 em có tiến bộ,

09 em tái nghiện, 5 em không tiến bộ, có nguy cơ. Có 4 em không có nguyện

vọng hỗ trợ, 1 em nguyện vọng học nghề. UBND quận đã tiến hành hỗ trợ

kinh phí cho 6 em với số tiền là 29 triệu đồng, các trường hợp còn lại UBND

các phường hỗ trợ. Các trường hợp còn lại hiện vẫn tiếp tục quản lý và đến

nay chưa có biểu hiện vi phạm.

- Năm 2017, UBND quận Sơn Trà phối hợp với Chương trình phát

triển vùng Sơn Trà mở khóa cảm hóa, giáo dục và huấn luyện các kỹ năng và

40

xác định nghề nghiệp cho 60 em sau cai nghiện ma túy: trong đó có 30 em đủ

điều kiện tham gia bảo vệ học nghề, 20 em tiếp tục với công việc đang làm

với sự hỗ trợ của gia đình và địa phương, 10 em chưa sẵn sàng tham gia bảo

vệ học nghề và tiếp tục tham gia trong khóa sau. Trong số 30 tham gia bảo vệ

học nghề, kết quả có 17/30 đạt các yêu cầu và được xét duyệt hỗ trợ học

nghề. Trong số 17 em có 12 em thuộc hộ nghèo, cận nghèo và học sinh bỏ

học, 5 em thuộc đối tượng quản lý sau cai, sử dụng ma túy lần đầu.

Lãnh đạo quận đã tổ chức được 01 buổi đối thoại trực tiếp với các

doanh nghiệp trên địa bàn nhằm tìm biện pháp tháo gỡ những khó khăn trong

quá trình đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho các em sau cai nghiện ma

túy thành công. Trong những năm qua đã đã giới thiệu 17 em vào học nghề

tại 04 cở sở dạy nghề. Trong đó có: 01 em tốt nghiệp nghề nhiếp ảnh, 01 em

nghề spa, 04 em nghề kỹ thuật pha chế, 08 em nghề kỹ thuật buồng phòng,

01 em nghề tạo mẫu tóc, 02 em nghề chế biến món ăn. Kết quả 17 em đi học

có 13 em đã tốt nghiệp và có việc làm ổn định, 02 em rớt thực tập nên đang

thi lại, 02 em bỏ học giữa chừng.

- Năm 2018, UBND quận Sơn Trà phối hợp với Chương trình phát

triển vùng đô thị Sơn Trà tiếp tục mở khóa cảm hóa, giáo dục và huấn luyện

các kỹ năng và xác định nghề nghiệp cho 40 em: trong đó có 18 em đủ điều

kiện gửi đi học nghề, đến nay có 12 em đã hoàn thành khóa học, đang đi thực

tập và 06 em bỏ học.

- Tháng 11/ 2018, UBND quận chủ trì, phối hợp với chương trình phát

triển vùng Sơn Trà tổ chức 1 khóa tập huấn kỹ năng sống và định hướng

nghề nghiệp cho thanh thiếu niên có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn, có 17

em tham gia khóa học, trong đó có 06 em đang quản lý sau cai tại địa

phương. Sau khi hoàn thành khóa tập huấn, có 09 em đủ điều kiện đăng ký đi

học nghề.

41

- Năm 2019, phối hợp với chương trình Vùng Sơn Trà tổ chức 02 đợt

cảm hóa, giáo dục cho 29 em, trong đó có 11 em là đối tượng liên quan đến

ma túy, UBND quận hỗ trợ học nghề cho 06 em với số tiền 60 triệu đồng.

Đến nay có 01 em bỏ học, 04 em tái nghiện.

- Đối với người sau cai nghiện ma túy ngoài độ tuổi thanh thiếu niên,

địa phương thường xuyên phối hợp cùng với gia đình và cộng đồng trong

việc quản lý sau cai nghiện, thường xuyên gặp gỡ động viên, giới thiệu việc

làm tại các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận

nhằm tạo thu nhập ổn định cuộc sống gia đình, cùng nhau nuôi dạy con cái.

* Kết quả của công tác hỗ trợ đối tượng sau cai nghiện ma túy

Để động viên, khích lệ và hỗ trợ người sau cai nghiện ma tuý thành

công có cơ sở để ổn định cuộc sống và tránh xa tệ nạn xã hội, từ năm 2013

đến nay, thực hiện theo chính sách đặc thù do UBND thành phố Đà Nẵng đã

ban hành, hỗ trợ cho người sau cai từ 5 năm, 10 năm trở lên không tái nghiện.

Qua kiểm tra, rà soát và nắm tình hình, người sau cai nghiện ma túy

thành công năm 2014 đến nay cho thấy, hầu hết người sau cai nghiện thành

công được thành phố hỗ trợ kinh phí đã sử dụng đúng mục đích số tiền hỗ trợ

để học nghề, làm nghề, ổn định việc làm, chăm lo gia đình, vươn lên trong

cuộc sống bằng sức lao động của mình và có ý thức chấp hành các quy định

của địa phương. Những trường hợp được hỗ trợ đều có việc làm, ổn định

cuộc sống.

Được biết, chủ trương hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy thành công

từ 5 năm trở lên không tái nghiện đã được Hội đồng nhân dân thành phố Đà

Nẵng thông qua tại Nghị quyết số 26/2012/NQ-HĐND là chính sách nhân

văn, hợp lòng dân, đã động viên, khuyến khích những người sau cai nghiện

ma túy nỗ lực vươn lên trong cuộc sống. Qua quá trình thực hiện, các ngành,

hội đoàn thể của địa phương cũng đã phối hợp làm tốt các bước theo quy

42

trình kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ,…

Theo Phòng Lao động- thương binh và xã hội quận Sơn Trà cho biết

tất cả các học viên sau khi hoàn thành thời gian cai nghiện tập trung đều được

địa phương phối hợp với gia đình đón về cộng đồng, được chính quyền, đoàn

thể cùng gia đình chăm lo giúp đỡ cả về tinh thần lẫn vật chất.

Hàng tháng, ngoài việc tổ chức kiểm danh, kiểm diện, thực hiện xét

nghiệm ma túy đột xuất đối với người có nguy cơ tái nghiện, Ban chỉ đạo các

phường cùng cán bộ đoàn thể được phân công theo dõi, giúp đỡ, giáo dục

người sau cai nghiện tại các địa phương còn tổ chức gặp mặt, thăm hỏi, động

viên thân nhân và người sau cai nghiện đang hòa nhập cộng đồng để kịp thời

hỗ trợ khó khăn đột xuất,... Thực hiện Kế hoạch số 4382/KH-UBND ngày

12/6/2017 của UBND thành phố Đà Nẵng về triển khai thực hiện chính sách

hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy thành công theo Nghị quyết số

26/2012/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành

phố Đà Nẵng, đến nay quận Sơn Trà đã đề nghị 03 đợt với tổng số tiền hỗ trợ

là 122.000, cụ thể:

- Năm 2013 hỗ trợ 6 trường hợp với số tiền 12 triệu đồng.

- Năm 2017 hỗ trợ 9 trường hợp với số tiền 90 triệu đồng.

- Năm 2019 hỗ trợ 2 trường hợp với số tiền 20 triệu đồng.

Đến nay, 17 trường hợp trên đã thật sự từ bỏ ma túy, chưa phát hiện tái

nghiện, có việc làm ổn định, làm người công dân có ích cho xã hội.

2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện chính sách đối với

người sau cai nghiện ma túy tại quận Sơn Trà

2.3.1. Về ưu điểm trong việc thực hiện chính sách đối với người sau

cai nghiện ma túy

Trong thời gian qua, cấp ủy, chính quyền các cấp, thủ trưởng các cơ

quan, đơn vị của quận Sơn Trà đã quan tâm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực

43

hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương, đồng

loạt mở đợt tuyên truyền sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân ý thức về tác

hại của ma túy, công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện và đã tạo được

phong trào phòng ngừa, đấu tranh phòng chống ma túy trong từng cơ quan,

đơn vị, từng địa bàn phường và các khu dân cư nhằm phát huy được sức

mạnh của cả hệ thống chính trị trong phòng, chống ma túy và quản lý sau cai

nghiện.

Quận Sơn Trà và các địa phương đã xây dựng và ban hành nhiều kế

hoạch chỉ đạo thực hiện công tác phòng chống ma túy và quản lý sau cai

nghiện tại địa phương; là địa bàn tương đối rộng và địa hình hiểm trở, có các

khu công nghiệp dịch vụ trên địa bàn nên tình hình ma túy diễn biến phức

tạp, nảy sinh về vấn đề an ninh trật tự, do đó việc chú trọng đến công tác

phòng chống ma túy và tái nghiện thông qua các hoạt động cụ thể vừa giúp

ổn định chính trị xã hội vừa đẩy lùi tệ nạn ma túy giúp cho người sau cai

nghiện tái hòa nhập cộng đồng. Đây là một việc làm hết có ý nghĩa hết sức

quan trọng trong việc giúp họ tránh nguy cơ tái nghiện, ổn định cuộc sống.

Trong những năm qua tại địa bàn quận Sơn Trà đã tổ chức các hoạt động cụ

thể:

- Công tác tuyên truyền, vận động người dân cũng như các doanh

nghiệp đã được thực hiện tốt hơn. Thái độ kỳ thị đối với người sau cai nghiện

ma túy đã được cải thiện phần nào. Việc nhìn nhận người nghiện là một

người bệnh đã giúp họ gần gũi hơn với cộng đồng, họ cảm thấy tự tin hơn và

thấy bản thân mình có ích hơn trong cuộc sống. Từ đó họ vạch ra cho mình

kế hoạch tương lai và phấn đấu tốt hơn khi trở về hòa nhập với gia đình, cộng

đồng và xã hội.

- Thường xuyên tổ chức lễ ra quân hưởng ứng Tháng hành động

phòng, chống ma túy hàng năm từ cấp trên đến cơ sở đã thu hút đông đảo

44

quần chúng nhân dân đồng tình tham gia. Lực lượng chức năng đã phá nhiều

chuyên án, vụ án về ma túy với số lượng ma túy lớn và các tang vật để thực

hiện hành vi vi phạm pháp luật.

- Trong quản lý, xử lý người nghiện, các cơ quan chức năng đã tăng

cường lập hồ sơ để tổ chức cai nghiện ma túy, rà soát quản lý số đối tượng

được bàn giao về địa phương, tái hòa nhập cộng đồng; gọi hỏi răn đe nhiều

lượt đối tượng sưu tra, nghiện hút và các đối tượng sau cai nghiện chưa có

việc làm ổn định, chủ động phòng ngừa không để phạm tội, tái nghiện, bị dụ

dỗ, lôi kéo tham gia vào các hoạt động gây mất trật tự trên địa bàn quận Sơn

Trà.

- Sự giúp đỡ của gia đình là yếu tố quan trọng nhất để đối tượng được

tham gia các hoạt động bằng nhiều hình thức khác nhau.

- Đối với bản thân người sau cai nghiện, yếu tố tạo được lòng tin với

mọi người là yếu tố quan trọng hàng đầu để có thể tái hòa nhập cộng đồng

hiệu quả, tích cực tham gia các hoạt động hỗ trợ dành cho người sau cai

nghiện ma túy, đảm bảo cho cuộc sống.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện chính sách

đối với người sau cai nghiện ma túy

Việc thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy vẫn có

những kết quả bước đầu tương đối khả quan: Trong số 96 trường hợp cai

nghiện có 63 người hoàn thành chương trình cai nghiện, các năm sau đó tiếp

tục tái nghiện 32 người, còn lại 31 người đến nay qua theo dõi chưa phát hiện

tái nghiện.[40, tr.8]

Tuy đã được được kết quả ban đầu nhưng vẫn tồn tại một số mặt hạn

chế do chính sách pháp luật chồng chéo nên việc hỗ trợ của cán bộ phụ trách

cũng gặp không ít khó khăn. Hiện nay, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế

chính sách nhằm thay đổi nhận thức của người dân về thực hiện công tác

45

quản lý sau cai nghiện. Việc tổ chức quản lý sau cai nghiện tại gia đình và

cộng đồng tại các địa phương và địa bàn quận Sơn Trà theo Nghị định số

94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ và Thông tư số

33/TTBLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Hướng dẫn

một số điều của Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 về trình tự áp

dụng, biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy hiện nay vẫn chưa được thực

hiện tốt trên địa bàn quận.

- Cán bộ làm công tác hỗ trợ, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy còn

hạn chế về trình độ chuyên môn, năng lực công tác, đa phần cán bộ làm công

tác này phải kiêm nhiệm nhiều công việc; độ tuổi trung bình 41,86% tuổi.

Trình độ chuyên môn về chuyên ngành này còn rất hạn chế.

Bảng 2.2. Số liệu người quản lý sau cai nghiện ma túy tại phường, xã

Năm Stt Họ và tên Đơn vị Trình độ chuyên môn sinh

1981 ĐH chuyên ngành Luật 1 Nguyễn Duy Tuấn An Hải Đông

An Hải Tây 1983 ĐH chuyên ngành Luật 2 Đỗ Trọng Hòa

3 Nguyễn Thị An Hải Bắc 1987 ĐH chuyên ngành Luật

Nguyên

Phước Mỹ 1972 ĐH chuyên ngành Luật 4 Trần Đăng Ninh

5 Nại Hiên 1972 ĐH chuyên ngành Văn Huỳnh Nho Đông hóa

Mân Thái 1975 ĐH chuyên ngành Luật 6 Nguyễn Văn Quý

7 Nguyễn Thành Thọ Quang 1984 ĐH chuyên ngành Luật

Tâm

- Công tác quản lý, giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề, hỗ trợ và cho

vay vốn, giới thiệu việc làm cho người sau cai nghiện ma túy còn nhiều hạn

46

chế, bất cập và khó thực hiện được. Chính quyền địa phương e ngại không

dám đứng ra bảo lãnh cho người sau cai nghiện vay vốn từ ngân hàng chính

sách xã hội trong học nghề và vay vốn kinh doanh, các doanh nghiệp thì kỳ

thị, ít hoặc không nhận người sau cai vào làm việc. Chính vì vậy nên vấn đề

tìm việc làm không được, không có vốn làm ăn… dẫn đến việc họ buồn chán,

tụ tập bạn bè dẫn đến tái nghiện.

- Vai trò công tác phối hợp giữa các ngành, đoàn thể tham gia công tác

phòng chống ma túy, cai nghiện phục hồi, quản lý và hỗ trợ người sau cai

nghiện cơ bản là tốt nhưng khi đi vào thực hiện chính sách và các hoạt động

thì rời rạc, chưa thống nhất; mỗi ngành chỉ đạo theo hệ thống dọc nên khi

phối hợp thực hiện thì đôi lúc chưa đồng bộ nên kết quả hoạt động không như

mong muốn.

- Người sau cai nghiện ma túy có những nét riêng khác biệt tâm lý so

với người bình thường, phần lớn trong suy nghĩ, nhận thức của họ thường

mặc cảm, tự ti, không muốn gặp gỡ, tiếp xúc với người xung quanh vì sợ thái

độ kỳ thị, xa lánh của xã hội.

- Gia đình được ví như là một tế bào của xã hội, không chỉ là nơi bao

bọc, che chở mà còn là nơi chia sẻ, động viên nhằm giúp đỡ người sau cai

nghiện từ bỏ ma túy. Tuy nhiên, một số gia đình người sau cai nghiện ít quan

tâm, có tâm lý buông xuôi vì quá chán nản, cảm thấy đau khổ và mệt mỏi,

thậm chí là nhục nhã khi có người thân như vậy. Từ đó việc thực hiện chính

sách tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy còn gặp nhiều

trở ngại nhất định.

- Về kinh phí và trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ công tác:

+ Kinh phí cho việc thực hiện chính sách hỗ trợ người sau cai nghiện

ma túy hàng năm còn hạn chế, các điểm hoạt động còn nhiều khó khăn và

không thể tiếp cận được nhiều người. Hầu hết chỉ dựa vào ngân sách trung

47

ương, không thể vận động được từ các nguồn khác.

+ Cơ sở vật chất chưa được đầu tư nhiều, trang thiết bị chưa được cải

tiến do còn vướng phải những khó khăn về kinh phí.

- Về đội ngũ thực hiện công tác:

+ Cán bộ công chức hoạt động trong lĩnh vực quản lý người sau cai

nghiện ma túy chủ yếu là kiêm nhiệm, chưa được đào tạo nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, đôi khi chưa nắm rõ các quy định của Nhà nước đối

với nội dung hỗ trợ người nghiện và người sau cai nghiện ma túy nên còn hạn

chế trong việc tiếp cận và giúp đỡ người sau cai nghiện được tốt hơn.

+ Nhân viên công tác xã hội tại địa phương còn rất ít, một số cán bộ,

công chức đa phần tham gia học tập, đào tạo các ngành về Luật, kinh tế, ít

chú trọng đến nâng cao trình độ về công tác xã hội; các câu lạc bộ đồng đẳng

được xây dựng đa số theo nhiệm kỳ cán bộ nên khả năng duy trì và phát triển

chưa được chú trọng. Hoạt động gặp nhiều khó khăn vì ít được quan tâm,

kinh phí hoạt động không đảm bảo…

- Về kết nối nguồn lực còn hạn chế. Mặc dù có nhiều chính sách vận

động mọi người chung tay giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy những vấn đề

vẫn chưa được cải thiện. Người dân và doanh nghiệp vẫn còn có thái độ kỳ

thị đối với người sau cai nghiện ma túy vì họ chưa có lòng tin những người

này có thể thay đổi, vượt qua khó khăn và ổn định cuộc sống.

48

Tiểu kết Chương 2

Trong những năm qua, việc tổ chức thực hiện chính sách đối với người

nghiện ma túy và sau cai nghiện tại quận Sơn Trà đã đạt được những kết quả

sau: Quận đã chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và UBND các phường trực

thuộc đã ban hành nhiều hệ thống văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện

chính sách đối với người nghiện ma túy và đặc biệt đối với người sau cai

nghiện ở địa phương mình; đã chú trọng việc tuyên truyền chính sách, pháp

luật đến cộng đồng dân cư và trực tiếp đến với người nghiện ma túy; việc

phân công phối hợp thực hiện chính sách đã được các địa phương quan tâm

chú trọng triển khai thực hiện đạt hiệu quả; công tác kiểm tra, đánh giá quá

trình tổ chức thực hiện chính sách đã được thực hiện thường xuyên với sự

tham gia của nhiều ban, ngành, đoàn thể thường xuyên, liên tục từ quận đến

cơ sở.

Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện chính sách đối với người sau cai

nghiện ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà vẫn còn hạn chế đó là: kế hoạch tổ

chức thực hiện vẫn còn chung chung và chưa phù hợp với đặc điểm, tình hình

và các nguồn lực của địa phương. Sự vào cuộc của các đoàn thể, cơ quan,

đơn vị đôi lúc chưa thường xuyên, chủ yếu theo phong trào; tổ chức thực hiện

chưa sát với yêu cầu thực tế thực tế của địa phương làm cho mục tiêu của

chính sách chưa đạt được những kết quả như mong muốc và gây lãng phí

nguồn ngân sách của nhà nước; về kinh phí cho công tác hỗ trợ người nghiện

ma túy sau cai nghiện hàng năm của địa phương cũng còn hạn chế; các Câu

lạc bộ cai nghiện ma túy đa số chỉ là tự phát và còn mang tính hình thức nên

khả năng duy trì lâu dài không cao và chưa đi sâu vào thực tiễn của đời sống

xã hội. Nguyên nhân là do: Một số quy định của pháp luật về phòng, chống

ma túy, chế độ, chính sách đối với người nghiện ma túy và người sau cai

nghiện còn thiếu đồng bộ, chưa theo kịp với tình hình thực tế đã gây rất nhiều

49

lúng túng và khó khăn cho các địa phương trong quá trình triển khai, thực

hiện; do nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về nghiện ma túy và cai nghiện

ma túy; về đội ngũ cán bộ phụ trách lĩnh vực cai nghiện ma túy chủ yếu là

kiêm nhiệm, chế độ đãi ngộ về lương chưa đảm bảo đời sống của cán bộ, đặc

biệt khối lượng công việc lĩnh vực văn hóa – xã hội cấp cơ sở rất nhiều

nhưng chỉ có một số ít cán bộ có trình độ chuyên ngành về công tác xã hội và

chuyên môn về các lĩnh vực ma túy; chưa có hình thức biểu dương, khen

thưởng kịp thời các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong việc tham

gia thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy và sau cai nghiện; Sự

kỳ thị, phân biệt, đối xử với người nghiện và sau cai nghiện còn phổ biến

trong cộng đồng dân cư ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý sau cai

nghiện và hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng thành công góp

phần ổn định kinh tế gia đình; bản thân người sau cai nghiện còn mặc cảm

với xã hội, chưa mạnh dạn bước ra khỏi cái bóng của quá khứ để làm lại cuộc

đời.

50

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI

SAU CAI NGHIỆN MA TÚY

3.1. Quan điểm, mục tiêu và yêu cầu tăng cường thực hiện chính

sách đối với người sau cai nghiện trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố

Đà Nẵng

3.1.1. Quan điểm của việc thực hiện chính sách đối với người sau cai

nghiện trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Một là, thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện là trách

nhiệm và nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội. Thực hiện

chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy là một nội dung, nhiệm vụ

quan trọng của sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay, góp phần thực hiện

thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh, đảm bảo

an sinh xã hội cho nhân dân. Vì vậy, thực hiện chính sách đối với người sau

cai nghiện ma túy trở thành nhiệm vụ chính trị của toàn bộ hệ thống chính trị

và của toàn dân.

Đối với quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, hoạt động này càng có vai

trò quan trọng. Bởi quận Sơn Trà đã xác định: “Vì xã hội ta với bản chất

nhân đạo, tinh thần nhân văn, vì lợi ích chung của cộng đồng, đã giúp đỡ

những người biết hối cải vì những lỗi lầm làm lại cuộc đời. Việc tạo điều kiện

cho người cai nghiện được chữa bệnh, học tập, học nghề chính là định hướng

cho họ quyết tâm từ bỏ ma tuý, sống lương thiện góp phần xây dựng môi

trường xã hội an lành cho mọi người, vì tương lai con em chúng ta” [38,

tr.6]

Muốn đạt được mục tiêu trên đòi hỏi cả hệ thống chính trị từ quận đến

51

phường cần nhận thức đúng đắn và đề ra những giải pháp cụ thể các chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác

sau cai nghiện thành những hành động cụ thể tại địa phương.

Mặt khác cần phải tuyên truyền cho nhân dân hiểu rõ chính sách đối

với người sau cai nghiện ma túy và tác hại của nó. Từ đó, từng cá nhân trong

quận sẽ là một nhân tố tích cực cùng với chính quyền tự nhận thức được tác

hại của ma túy và cảnh giác tránh xa các cám dỗ của ma túy đối với bản thân

mỗi người. Công tác định hướng và dạy nghề cần được tập trung quan tâm

hơn, đặc biệt trong giải quyết việc làm phù hợp với năng lực của người sau

cai nghiện. Từ đó giúp họ xóa bỏ mặc cảm, không còn bị lôi kéo vào con

đường nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng thành công.

Hai là, thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy ở

quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng phải tranh thủ sự hỗ trợ của các nguồn lực

từ cấp trên và các nguồn hỗ trợ khác của xã hội. Do các nguồn ngân sách

dành cho quản lý người sau cai nghiện ma túy còn hạn chế nên việc sử dụng

kinh phí phải tập trung vào những hoạt động chủ đạo, tránh tình trạng tham

nhũng, lãng phí các nguồn lực.

Ba là, thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy ở quận

Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng phải luôn đồng hành với các mục tiêu phát triển

kinh tế- xã hội, mục tiêu quốc gia về giáo dục và các chương trình đảm bảo

an sinh xã hội tại địa phương. Trong thời điểm hiện nay, hệ thống cơ sở vật

chất về y tế, giáo dục ngày càng xuống cấp; trình độ, năng lực của cán bộ làm

công tác quản lý chưa được đào tạo chuyên môn sâu chưa đáp ứng với yêu

cầu của sự phát triển của công nghiệp 4.0; mặt bằng dân trí tại các phường

chưa đồng đều, trình độ dân trí còn thấp nên ảnh hưởng không nhỏ đến công

tác quản lý người sau cai nghiện tại địa phương.

52

3.1.2. Mục tiêu của việc thực hiện chính sách đối với người sau cai

nghiện trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

* Mục tiêu chung

Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, đoàn thể ở các

cấp các ngành và các thiết chế xã hội trên địa bàn quận Sơn Trà thực hiện và

tham gia thực hiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng, chống tệ

nạn xã hội; từng bước xã hội hoá và nâng cao chất lượng công tác giáo dục,

cai nghiện, chữa bệnh, dạy nghề, giải quyết tốt các vấn đề xã hội sau cai

nghiện, chữa bệnh; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, có chiều sâu nhằm phòng

ngừa, ngăn chặn tệ nạn ma túy, không để nẩy sinh những điểm nóng; tiếp tục

* Mục tiêu cụ thể

- Cơ bản những người sau cai nghiện ma tuý có hồ sơ quản lý được

duy trì bền vững mục tiêu "không có người nghiện ma tuý trong cộng đồng".

chữa trị, dạy nghề trong các cơ sở Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội

từ 80% trở lên;

- Giảm tỷ lệ tái nghiện cho người sau cai từ 8 - 10% / năm;

- Dạy nghề cho khoảng 80% người sau cai nghiện;

- Tổ chức các hoạt động truyền thông, tư vấn, đào tạo, vay vốn, hỗ trợ

vốn, tạo việc làm cho khoảng 60 người sau cai nghiện đang quản lý tại địa

phương.

- Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác quản lý sau cai nghiện tại tại gia

đình và cộng đồng, củng cố, tăng cường đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đội ngũ cán

bộ quản lý nhằm đáp ứng kịp thời công tác quản lý giáo dục, tư vấn hướng

nghiệp cho người sau cai nghiện;

- Tham mưu đề xuất UBND thành phố xây dựng đề án tín dụng dạy

nghề đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng

lao động là người sau cai nghiện, chữa bệnh (theo Quyết định 212/2006/QĐ-

53

TTg ngày 20/9/2006 của Thủ Tướng Chính Phủ) [38, tr.11].

* Phương hướng đến năm 2022

- Đẩy mạnh xã hội hoá công tác chữa bệnh, phục hồi cho người sau cai

nghiện ma tuý, huy động sự tham gia của gia đình, các ngành, các cấp, các

doanh nghiệp, các tổ chức xã hội tham gia vào công tác cai nghiện giúp đỡ

người sau cai nghiện.

- Đa dạng hoá các hình thức quản lý sau cai nghiện, giải quyết các vấn

đề xã hội sau cai phù hợp với đặc điểm từng địa phương, đơn vị và đặc điểm

của từng người nghiện.

3.1.3. Yêu cầu của việc thực hiện chính sách đối với người sau cai

nghiện trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Để việc thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy trên

địa bàn quận đạt hiệu quả cao cần phải thực hiện những nội dung cơ bản sau:

- Thực hiện đúng và đầy đủ các mục tiêu của chính sách. Muốn được

như vậy thì chính quyền, mặt trận, các đoàn thể từ quận đến cơ sở phải xác

định được các mục tiêu trọng tâm, trọng điểm. Đồng thời cần phải xây dựng

kế hoạch triển khai cụ thể, rõ ràng phù hợp với từng địa phương, đơn vị để

thực hiện.

- Phải thực hiện đảm bảo đúng các bước của quy trình thực hiện chính

sách. Phối hợp chặt chẽ các bộ phận có liên quan trong chu trình thực hiện

chính sách theo hướng linh hoạt, biến đổi cho phù hợp với từng địa phương,

đơn vị. Điều này sẽ đảm bảo cho chính sách dễ dàng đi vào đời sống xã hội

giải quyết dứt điểm vấn đề tệ nạn xã hội đang diễn ra địa phương.

- Phát huy tính khoa học và hợp lý trong thực hiện chính sách. Nội

dung này đòi hỏi bộ máy điều hành phải có trình độ, năng lực quản lý để tổ

chức thực hiện chính sách theo những mục tiêu đã đề ra gắn bó mật thiết với

quá trình phát triển của địa phương và phù hợp với trình độ nhận thức, khả

54

năng và nguồn lực của từng địa phương.

- Yêu cầu mang lại lợi ích cho người sau cai nghiện ma túy và gia đình

họ. Đó là mục tiêu mà chính sách đang hướng đến. Để chính sách này phát

huy tác dụng cần có sự đồng thuận và tinh thần tự giác của người sau cai

nghiện ma túy. Từ đó chính sách mới thật dự mang lại lợi ích mà mục tiêu

của chính sách đã đề ra và từng bước giúp cho người sau cai nghiện phục hồi

sức khỏe, nhận thức, hành vi và nhân cách để trở thành người lương thiện

góp phần đảm bảo an ninh trật tự tại địa phương.

3.1.4. Nhu cầu của việc thực hiện chính sách đối với người sau cai

nghiện ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Những năm qua, tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội, đặc biệt là về ma

túy tiếp tục tiềm ẩn và diễn biến phức tạp. Các tổ chức, đường dây, băng

nhóm gia tăng hoạt động mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sản xuất trái phép

chất ma túy, nhất là ma túy tổng hợp. Các loại tội phạm về ma túy ngày càng

nhiều, mạng lưới tội phạm có tổ chức quy mô, hệ thống. Các chất ma túy

hiện nay có nhiều loại chứ không đơn thuần là heroin hoặc ma túy tổng hợp

như trước đây. Các đối tượng thường manh động và liều lĩnh chống trả khi bị

phát hiện. Từ các vụ án được phá gần đây cho thấy quận Sơn Trà là nơi tiêu

thụ mới với số người nghiện, người sử dụng ma túy trái phép ngày càng tăng;

tội phạm ma túy là tội phạm của các loại tội phạm, gây hệ lụy lớn đến tình

hình an ninh trật tự toàn địa bàn quận.

Đáng chú ý là các đối tượng sử dụng ma túy ngày càng trẻ hóa và sử

dụng cùng lúc nhiều loại ma túy, nhất là sử dụng ma túy tổng hợp tại những

nơi kinh doanh nhạy cảm như: karaoke, các loại hình nhà nghỉ, nhà trọ, các

khu nghỉ dưỡng, các khu công nghiệp, khu vực cảng cá Âu thuyền Thọ

Quang và các khu vực vắng người trên bán đảo Sơn Trà… đều có thể trở

thành tụ điểm sử dụng trái phép chất ma túy mà các loại tội phạm ma

55

túy tổng hợp rất dễ lợi dụng phạm tội mua bán, dụ dỗ, lôi kéo các đối tượng

sử dụng ma túy và tái sử dụng ma túy.

Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của địa bàn trọng điểm về an ninh

quốc phòng, nhất là những thách thức mới trong công tác bảo đảm tình hình

an ninh trật tự và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn. Công tác tổ

chức cai nghiện ma túy tại gia đình cộng đồng; tại các cơ sở cai nghiện; và

công tác quản lý người nghiện ma túy không nơi cư trú… đã có những kết

quả tích cực. Công quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú được triển khai thực

hiện nghiêm túc.

Để khắc phục những yếu kém, tồn tại lâu nay, yêu cầu chung của Quận

ủy, Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban nhân dân quận và các phường phải nêu cao

tinh thần trách nhiệm, năng động sáng tạo thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ

thị 36-CT/TW.

Đặc biệt phải xác định rõ công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma

túy quan trọng, thường xuyên. Trước mắt là tập trung đấu tranh triệt phá các

đường dây mua bán, vận chuyển ma túy; triệt xóa, kéo giảm các tụ điểm phức

tạp về ma túy và người nghiện ngoài xã hội, tạo bình yên cho quận Sơn Trà.

Nâng cao ý thức của người dân trong việc quan tâm, không để con em vi

phạm pháp luật về ma túy, tránh tình trạng tái nghiện và tái nghiện nhiều lần

và tích cực tham gia phát hiện, tố giác tội phạm, hỗ trợ lực lượng chức năng

trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy.

Các cơ quan chuyên trách, nhất là lực lượng công an cần phát huy vai

trò nòng cốt, chủ động nắm tình hình, đấu tranh triệt phá các đường dây mua

bán, vận chuyển ma túy. Cùng với đó là thực hiện đồng bộ các biện pháp

chuyển hóa địa bàn phức tạp về ma túy; triệt phá các tụ điểm, điểm tổ chức

sử dụng trái phép chất ma túy, nhất là các cơ sở kinh doanh có điều kiện về

an ninh trật tự; xử lý nghiêm minh tội phạm ma túy và triệt để thu hồi tài sản

56

do phạm tội ma túy mà có trả lại sự bình yên góp phần vào phát triển kinh tế-

xã hội, quốc phòng- an ninh của quận Sơn Trà xứng tầm là địa bàn trọng yếu,

là trung tâm kinh tế mới của Thành phố.

Từ những yêu cầu thực tế tại địa phương và nhằm thực hiện tốt Kế

hoạch số 05/KH-UBND ngày 08/01/2018 của UBND quận Sơn Trà về thực

hiện đề án “Tập trung lãnh đạo đẩy mạnh công tác phòng, chống, ngăn chặn

và đẩy lùi tội phạm, tệ nạn ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà đến năm 2020

và những năm tiếp theo”, ngày 29 tháng 5 năm 2018 UBND quận Sơn Trà

ban hành Kế hoạch số 109/KH-UBND về việc quản lý sau cai nghiện trên địa

bàn quận năm 2018 và những năm tiếp theo.

- Mục tiêu chung của Kế hoạch là đẩy mạnh công tác tuyên truyền,

nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội

trong công tác phòng, chống, chủ động đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả đối

với tệ nạn ma túy và từng bước tái hòa nhập cộng đồng thành công cho người

sau cai nghiện. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý sau

cai nghiện ma túy; tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội đối với

người sau cai nghiện ma túy. Từng bước góp kiềm chế tốc độ gia tăng người

nghiện mới, người tái nghiện, áp dụng nhiều biện pháp và đa dạng các hình

thức quản lý sau cai nghiện ma túy.

- Về mục tiêu cụ thể: 100% cán bộ không chuyên trách phụ trách công

tác phòng, chống tệ nạn xã hội các phường được tập huấn nâng cao về kiến

thức, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn; Vận động 100% cơ quan, đơn vị đóng

trên địa bàn đăng ký cam kết không có cán bộ, nhân viên, người lao động vi

phạm tệ nạn xã hội đặc biệt là nghiện ma túy, 80% người dân được tuyên

truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội và

chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy nhằm nâng cao nhận thức, tạo

sự đồng thuận của nhân dân trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tệ nạn

57

ma túy. Tổ chức cảm hóa, giáo dục thành công trên 70% số người vi phạm sử

dụng trái phép chất ma túy phát hiện lần đầu; tăng cường quản lý sau cai

nghiện tại gia đình - cộng đồng; hạn chế thấp nhất số người tái nghiện; Hỗ trợ

dạy nghề, tạo và giới thiệu việc làm cho 60-70% số người quản lý sau cai

nghiện tại nơi cư trú.

3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đối với người

sau cai nghiện ma túy tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Trong thời gian đến bên cạnh những thuận lợi đã đạt được, tệ nạn ma

tuý ở thành phố Đà Nẵng nói chung và quận Sơn Trà nói riêng vẫn còn diễn

biến phức tạp, hoạt đông của tội phạm ma tuý, số người nghiện mới, tái

nghiện và tái phạm sẽ tiếp tục được phát hiện; để nâng cao hiệu quả công tác

phòng, chống mại dâm, cai nghiện và quản lý sau cai cần phải triển khai thực

hiện đồng bộ một số giải pháp lớn sau:

* Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng

Người sau cai nghiện ma túy thường có tâm lý mặc cảm, tự ti, xa lánh

cộng đồng. Do vậy, việc tìm các giải pháp khắc phục tâm lý này cũng là điều

kiện giúp họ tự tin và có nghị lực vươn lên tái hòa nhập cộng cồng. Vì vậy,

công tác cần tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền là không thể thiếu và

thực hiện thường xuyên, liên tục.

Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư về

tầm quan trọng và trách nhiệm trong việc hỗ trợ xã hội cho người sau cai

nghiện ma túy, phục hồi bằng cách sử dụng đa dạng, linh hoạt các phương

tiện thông tin đại chúng, sách báo, băng rôn, khẩu hiệu, mạng xã hội… Phát

huy vai trò của cả hệ thống chính trị, mặt trận, các đoàn thể trong việc tuyên

truyền, cảm hóa, giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng về việc hỗ

trợ, giáo dục, cảm hóa người sau cai nghiện. Truyền thông tốt sẽ góp phần

nâng cao nhận thức của xã hội đối với thực hiện chính sách đối với người sau

58

cai nghiện ma túy. Thay đổi cách truyền thông không tích cực và chưa phù

hợp bằng các thông điệp có ý nghĩa và gần gũi hơn.

- Cần tổ chức tập huấn về kỹ năng trình bày, thuyết phục, vận động

cho cán bộ làm công tác quản lý sau cai nghiện và những đối tượng có liên

quan.

- Cung cấp kịp thời những thông tin đúng đắn, đưa ra những hình ảnh

tích cực.

- Thu hút người sau cai nghiện ma túy tham gia vào các hoạt động

tuyên truyền, giáo dục vì họ là người hiểu nhất là bản thân mình như thế nào

và muốn gì.

- Tạo nên những quan niệm tích cực về người đang quản lý sau cai

nghiện ma túy và gia đình họ. Cung cấp thông tin đầy đủ về vấn đề sử dụng

chất gây nghiện và người dân cần hỗ trợ, động viên giúp người sau cai nghiện

ma túy.

Công tác truyền thông có hiệu quả góp phần giảm sự kỳ thị của xã hội

đối với người nghiện ma túy nói chung và người sau cai nghiện nói riêng, từ

đó tạo cơ hội cho họ thay đổi. Truyền thông còn giúp các cấp, các ngành, các

tổ chức xã hội tạo điều kiện cho các đội nhóm hỗ trợ các nguồn lực để duy trì

phát triển cũng như có nguồn lực để hoạt động lâu dài góp phần giúp người

sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.

Trong công tác tuyên truyền, cần xác định rõ chủ thể, đối tượng, nội

dung và hình thức tuyên truyền. Đối tượng của tuyên truyền là người sau cai

nghiện, gia đình người sau cai nghiện và nhân dân ở các địa bàn dân cư. Cần

phải thu thập đầy đủ thông tin về giới tính, tâm sinh lý, nguyên nhân và động

cơ nghiện ma túy và hoàn cảnh gia đình…để có hình thức tuyên truyền cho

phù hợp đối với họ. Bên cạnh đó cần hiểu rõ về đặc trưng vùng miền, tôn

giáo, trình độ dân trí của từng cộng đồng dân cư để có biện pháp phù hợp để

59

động viên, giúp đỡ. Công tác tuyên truyền tốt sẽ giúp cho người sau cai

nghiện được củng cố niềm tin vào gia đình và xã hội từ đó từng bước học

nghề, tìm việc làm, ổn định cuộc sống tiến đến tái hòa nhập cộng đồng thành

công và trở thành người công dân có ích cho xã hội.

Công tác tuyên truyền, giáo dục, tư vấn là giải pháp quan trọng trong

việc thực hiện chính sách quản lý sau cai nghiện phù hợp với điều kiện kinh

tế - xã hội ở nước ta trong giai đoạn khó khăn hiện nay vì đây là giải pháp ít

tốn kém và khả thi hơn các giải pháp khác.

* Nâng cao vai trò của chính quyền và các tổ chức xã hội trong

việc thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy.

Xác định công tác quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy là

nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc, phải quan tâm giúp

đỡ thực hiện chính sách hỗ trợ xã hội đối với người sau cai nghiện ma túy

gặp khó khăn.

Xây dựng và hoàn thiện các kế hoạch quản lý sau cai nghiện, tái hòa

nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện. Tổ chức thực hiện nghiêm túc kế

hoạch này, thường xuyên tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm kịp

thời đánh giá và điều chỉnh nếu không phù hợp.

Thường xuyên gặp gỡ, động viên, nắm bắt tâm tư nguyện vọng và

hoàn cảnh gia đình của người sau cai nghiện. Từ đó có những chính sách,

biện pháp cụ thể, ưu tiên hỗ trợ vay vốn, giải quyết việc làm nhằm giúp đỡ,

tạo điều kiện để họ vượt qua những trở ngại trong cuộc sống và sinh hoạt.

Vận động gia đình, cộng đồng cùng chung tay tích cực vào việc giáo

dục,cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ người sau cai nghiện và xem đây là trách

nhiệm, nghĩa vụ của mỗi cá nhân và cộng đồng.

Cần phải xây dựng đề án tổ chức dạy nghề, đưa chương trình tạo việc

làm cho ngươi sau cai nghiện ma túy trở về địa phương thành một nội dung

60

quan trọng, cụ thể trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

ngắn hạn và dài hạn. Trong đó, cần quy định cụ thể nghĩa vụ của các cấp, các

ngành, các tổ chức xã hội, nhất là các tổ chức kinh tế quan tâm đến việc bố trí

việc làm phù hợp cho người sau cai nghiện nhằm giúp người sau cai nghiện

có việc làm tạo ra thu nhập ổn định cuộc sống.

Bố trí cán bộ để chỉ đạo, theo dõi công tác quản lý sau cai nghiện ở các

địa phương... Thành lập các tổ công tác quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng,

gia đình do một Phó chủ tịch UBND phường làm tổ trưởng, thành viên là các

thành phần như công an, y tế, cán bộ lao động thương binh và xã hội, các

đoàn thể. Tập trung mở các lớp tập huấn chuyên môn sâu về cai nghiện cho

cán bộ lãnh đạo, quản lý từ đó, công tác đào tạo nâng cao năng lực cán bộ là

đổi mới hình thức, nội dung, là đào tạo toàn diện, cơ bản cho mọi loại cán bộ

làm việc thực hiện theo quy trình quản lý sau cai nghiện ma túy, trong đó tập

trung vào một số khâu then chốt, quyết định đến thành công hay thất bại của

nhiệm vụ này. Cần chú trọng bổ sung cán bộ có chuyên môn về công tác xã

hội, y tế vốn đang yếu và thiếu ở các địa phương hiện nay.

Đối với mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội cần triển khai các

phong trào, các cuộc vận động như: các mô hình tái hòa nhập cộng đồng cho

người sau cai nghiện ma túy, các mô hình gia đình văn hóa, xây dựng quỹ hỗ

trợ… Qua thực tế cho thấy, các mô hình quản lý sau cai nghiện ma túy đã

làm thay đổi cách nhìn của xã hội về người sau cai nghiện ma túy, khắc phục

được tâm lý kỳ thị, xa lãnh, ngại tiếp xúc như trước đây. Đây là những mô

hình cần quan tâm duy trì thường xuyên và nhân rộng đưa thành các phong

trào thi đua nhằm thu hút sự chú ý, quan tâm của gia đình và cộng đồng xã

hội.

* Đào tạo nghề, tìm việc làm thích hợp cho người sau cai nghiện

ma túy cũng là một giải pháp cần phải quan tâm trong thực hiện chính

61

sách đối với người sau cai nghiện ma túy

Lao động, việc làm có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển toàn

diện của đời sống mỗi con người. Từ đó thông qua lao động sẽ phát triển toàn

diện về trí tuệ, thể chất, tư tưởng, tình cảm và nhân cách sống. Nhiều người

sau cai nghiện vì điều kiện sức khỏe, lười lao động, không chịu học tập, học

nghề nên khó tìm kiếm được việc làm. Vì vậy thực hiện chính sách đào tạo,

dạy nghề và hỗ trợ tìm việc làm cho người sau cai nghiện là nội dung rất

quan trọng. Tuy nhiên, đào tạo nghề nào ? đào tạo ra sao ? đó mới là vấn đề

không đơn giản.

- Trước hết cần phải đào tạo những nghề mà xã hội đang có nhu cầu và

phù hợp với điều kiện sức khỏe của người sau cai nghiện như: may mặc,

hàng thủ công, hàn, nguội, mộc, điện dân dụng, xây dựng…. Sau đó phải tổ

chức giới thiệu và tìm việc làm, giúp người sau cai nghiện có việc làm thích

hợp. Đây là nội dung quan trọng cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị,

mặt trận, các đoàn thể, gia đình và bạn bè của người sau cai nghiện.

- Ngoài ra, Đảng, chính quyền cần phổ biến các chủ trương, đường lối,

chính sách của Đảng và Nhà nước về tạo việc làm cho người dân, kể cả người

sau cai nghiện ma túy là công việc cần phải chú ý đầu tiên trong thời gian

đến. Hơn nữa, cần phải có cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp

tiếp nhận lao động có hoàn cảnh đặc biệt thông qua chính sách thuế, cho vay

lãi suất thấp và thuê giá đất phù hợp…

- Nâng cao chất lượng dạy nghề, học nghề, lao động sản xuất tại cộng

đồng; tổ chức cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở dạy nghề riêng cho người sau

cai nghiện tại địa phương phù hợp với đặc điểm về sức khỏe và trình độ của

người sau cai nghiện.

- Mở rộng các dịch vụ tư vấn để người sau cai nghiện và gia đình họ có

thể tham khảo ý kiến của cán bộ khi cần thiết. Cần công bố rộng rãi số điện

62

thoại của các cơ sở, các trung tâm nhằm hỗ trợ tốt cho người ngại tiếp xúc

trực tiếp với cán bộ tư vấn để có thể giải đáp những thắc mắc, những khó

khăn trong vấn đề tìm kiếm việc làm, ổn định đời sống, phòng chống tái

nghiện. Đây là giải pháp quan trọng trong thực hiện chính sách đối với người

sau cai nghiện phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta vì đây là

giải pháp rất ít tốn kém và khả thi hơn các giải pháp khác.

- Tăng cường vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong công tác quản

lý sau cai nghiện. Người sau cai nghiện ma túy cần được quan tâm, chăm sóc

một cách thường xuyên, các mô hình quản lý và sinh hoạt sau cai được tổ

chức với mục đích phòng ngừa tái nghiện cho họ và hầu hết họ ở độ tuổi

thanh niên nên sẽ dễ tiếp cận và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng kịp thời.

Ngoài ra, cần phát huy vai trò của cấp chính quyền cơ sở tại khu dân

cư trong việc tuyên truyền, phát tờ rơi về phòng chống ma túy, phòng chống

tái nghiện ma túy đến từng hộ gia đình. Từ đó phát huy nội lực của Nhân dân

trong phòng chống tái nghiện ma túy; xây dựng đội ngũ công tác xã hội ở khu

dân cư hoạt động trên tinh thần tự giác, tích cực vào công việc và được

hưởng phụ cấp từ cấp trên… từ đó khuyến khích, tạo được động lực cho các

cá nhân, tổ chức doanh nghiệp và các thành viên đội công tác xã hội trong

việc theo dõi, giám sát được những đối tượng để có biện pháp can thiệp kịp

thời. Từ đó thành viên đội công tác xã hội sẽ vừa là người chia sẻ, tư vấn vừa

là người bạn thân thiết để người sau cai nghiện vượt qua giai đoạn khó khăn.

- Đầu tư, phân bổ, đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực làm công tác

quản lý sau cai, tư vấn giới thiệu và hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện:

Tăng cường đầu tư các cán bộ có công tác chuyên môn về công tác xã hội, tư

vấn, tâm lý, giới thiệu việc làm giúp người sau cai phòng ngừa tái nghiện.

* Cần hoàn thiện, bổ sung cơ chế, chính sách, tổ chức các hoạt

động phù hợp

63

Luật pháp là công cụ dùng để quản lý nhà nước. Khung khổ pháp lý

chính là cơ sở, nền tảng cho mọi hoạt động của xã hội nói chung. Song do

luật pháp luôn đi sau sự biến đổi của xã hội nên cần liên tục được hoàn thiện

để đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội. Từ đó dần hoàn thiện cơ chế,

chính sách đáp ứng với nhu cầu trong lĩnh vực cai nghiện phục hồi, quản lý

sau cai nghiện, hỗ trợ tạo việc làm và phòng chống tái nghiện. Từng bước

khẳng định sự quan tâm của chính sách đối với cán bộ làm công tác nhạy cảm

và phức tạp này, vừa cho thấy sự quan tâm của xã hội đến người sau cai

nghiện và gia đình họ. Trong lĩnh vực quản lý sau cai, hỗ trợ tạo việc làm cho

người sau cai nghiện, khung khổ pháp lý tức là các định chế, văn bản pháp

quy, các đề án mang tính pháp lý quy định hoặc hướng dẫn về mọi hoạt động

của lĩnh vực quản lý sau cai, trong đó có hỗ trợ tạo việc làm cho người sau

cai nghiện. Khuôn khổ pháp lý chính là tiền đề tạo nên hành lang pháp lý

đảm bảo cho các chương trình quản lý sau cai nghiện, trong đó có hỗ trợ tạo

việc làm cho người sau cai nghiện hoạt động theo đúng đường lối, chính

sách, pháp luật mà còn thể hiện được tính nhân văn nhân đạo và mục đích vì

nhân dân phục vụ của Đảng và Nhà nước ta.

Để các cấp, các ngành cùng hiểu được văn bản pháp luật một cách

thống nhất và dễ thực thi trên thực tế thì văn bản pháp luật phải được thực

hiện tốt từ khâu khảo sát, thu thập thông tin nắm tình hình thực tế cho đến

khâu soạn thảo, ban hành. Đến đây, một loạt vấn đề lại được đặt ra, đó là chi

phí đầu tư cho soạn thảo, ban hành một văn bản pháp luật, người thực hiện

soạn thảo, việc kiểm tra, giám sát thực thi trên thực tế…chi phí cho soạn

thảo, ban hành còn ít nên các khâu của quy trình soạn thảo văn bản pháp luật

ví dụ một Nghị định, một Thông tư không thể thực hiện tốt như mong đợi.

Trong khi đó số lượng cán bộ có hạn lại phải giải quyết nhiều vấn đề khác

nhau nên thường bị quá tải.

64

Hệ thống văn bản của pháp luật và các chính sách cụ thể của Nhà nước

có tác dụng rất lớn trong thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương lớn, chính

sách quan trọng nhằm hỗ trợ cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng

đồng, tìm kiếm việc làm đáp ứng với đòi hỏi của nền kinh tế thị trường sôi

động hiện nay. Chú trọng công tác giáo dục là quốc sách hàng đầu của quốc

gia, dân tộc. Thường xuyên đổi mới công tác giáo dục, đào tạo; mở rộng các

mô hình đào tạo nghề cho người sau cai nghiện. Đó là những chính sách phù

hợp mang lại hiệu quả tích cực. Tuy nhiên hệ thống các văn bản quy phạm

pháp luật về quản lý sau cai nghiện, đào tạo nghề và hỗ trợ tìm kiếm việc làm

cho đối tượng này còn thiếu và chậm điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp. Vì

vậy:

- Nhà nước cần đầu tư cho việc soạn thảo văn bản về quản lý người sau

cai nghiện sao cho phù hợp hơn với tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị.

Ngoài ra cần có các văn bản hướng dẫn kèm theo các văn bản luật, nghị định

để thực hiện đồng bộ, thống nhất hơn. Ví dụ văn bản hướng dẫn cụ thể Luật

phòng chống ma tuý, Luật sửa đổi bổ sung Luật phòng chống ma tuý, pháp

lệnh xử phạt vi phạm hành chính ở những điều khoản mà điều kiện để thực

hiện ở các địa phương là khác nhau.

- Sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản pháp quy về giáo dục

đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề cho các đối tượng nghiện ma túy và sau cai

nghiện.

- Trong các văn bản quy phạm pháp luật cần xác định rõ các chức năng

nhiệm vụ của cơ quan , đơn vị trong công tác phối hợp quản lý người sau cai

nghiện và hỗ trợ tạo việc làm để tránh sự chồng chéo trong quản lý sau cai và

hỗ trợ tạo việc làm như hiện nay. Việc phân công nhiệm vụ cần phát huy

năng lực của từng địa phương, đơn vị trong thực hiện đảm bảo chính sách đạt

65

hiệu quả.

- Cần nghiên cứu, bổ sung và điều chỉnh chính sách tạo động lực

khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh tiếp nhận người sau cai nghiện

vào làm việc. Ngoài ra, cần có cơ chế ràng buộc, xác định rõ quyền hạn, trách

nhiệm của cơ sở sản xuất kinh doanh đối với công tác quản lý sau cai nghiện

của địa phương. Từ đó đảm bảo lợi ích chính đáng của cơ sở, vừa đảm bảo

quyền lợi của người sau cai nghiện.

- Đối với bản thân người sau cai nghiện cũng cần có những quy định

cứng rắn hơn trong quản lý, giáo dục của địa phương, đơn vị. Cần có biện

pháp xử lý nghiêm minh bằng các hình thức lao động công ích; kịp thời động

viên, khen thưởng những người chấp hành tốt các quy định về quản lý sau cai

nghiện, tạo điều kiện để người sau cai nghiện được đào tạo nghề và giải

quyết việc làm.

* Nâng cao năng lực, trình độ cho nhân viên công tác xã hội.

Công tác xã hội là nghề thực hành và là một lĩnh vực học thuật hoạt

động chuyên môn nhằm trợ giúp các cá nhân, nhóm, cộng đồng phục hồi hay

tăng cường chức năng xã hội góp phần đảm bảo nền an sinh xã hội. Được

thực hiện theo những nguyên tắc và được vận hành trên cơ sở văn hóa truyền

thống của dân tộc nhằm giải quyết các nan đề trong cuộc sống của họ.

Công tác xã hội nhằm vào những vấn đề thiết yếu trong cuộc sống

hàng ngày của con người, đó là an sinh xã hội hay phúc lợi xã hội, đồng thời

hỗ trợ con người giải quyết vấn đề đời sống cụ thể của họ nhằm đem lại sự ổn

định, hạnh phúc cho mọi người và phát triển cộng đồng

Chất lượng, hiệu quả của hoạt động công tác xã hội được quyết định

bởi năng lực, trình độ của nhân viên công tác xã hội. Chính vì vậy việc nâng

cao năng lực, trình độ cho nhân viên làm công tác xã hội, đặc biệt trong công

tác quản lý sau cai nghiện là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Vì

66

vậy cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cho cán

bộ thực hiện nhiệm vụ công tác xã hội nhằm trang bị, cung cấp những kiến

thức, kỹ năng nhằm truyền đạt những chủ trương, đường lối, chính sách mới

của Đảng và Nhà nước đến người sau cai nghiện. Đồng thời qua đào tạo, bồi

dưỡng, cán bộ thực hiện chính sách sau cai nghiện ma túy xác định rõ vai trò,

trách nhiệm của mình trong thực hiện nhiệm vụ nhằm giúp cho người sau cai

nghiện và những đối tượng yếu thế trong xã hội một cách hiệu quả nhất.

Ngoài ra, Nhà nước cần xây dựng các Đề án nhằm đào tạo ra đội ngũ

cán bộ công tác xã hội, tâm lý, việc làm có trình độ, năng lực và chuyên môn

cao tăng cường về cơ sở.

* Phát huy vai trò của gia đình và người sau cai nghiện ma túy

Đối với bản thân người sau cai nghiện

- Để có thể tái hòa nhập cộng đồng, chống tái nghiện và nhận được sự

giúp đỡ của xã hội thì bản thân người sau cai nghiện phải kiên quyết từ bỏ ma

túy và nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật và Nhà nước.

- Cần tích cực hơn nữa và tự tin xóa bỏ sự kỳ thị của xã hội đối với bản

thân, chủ động tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm phù hợp cho bản thân, xóa bỏ

tâm lý trông chờ, ỷ lại. Tích cực tham gia các phong trào chung của cộng

đồng và các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao từ đó từng bước

nâng cao sức khỏe thể chất lẫn tinh thần, khắc phục tình trạng bi quan, tâm lý

mặc cảm. Chủ động học tập vươn lên làm lại cuộc đời.

- Tăng cường trao đổi thông tin hai chiều để mọi người có thể hiểu,

thông cảm để từ đó nhận được sự giúp đỡ từ gia đình và xã hội.

Đối với gia đình người sau cai nghiện ma túy

- Gia đình là cái nôi che chở, chăm sóc cho mọi người. Trách nhiệm

của gia đình người sau cai nghiện là chăm sóc, quản lý, theo dõi, giám sát và

ngăn chặn người sau cai nghiện tái nghiện hoặc có hành vi gây mất an ninh

67

trật tự. Ngoài ra, gia đình người sau cai nghiện còn có chức năng phối hợp

với chính quyền trong việc quản lý người sau cai nghiện, chống tái nghiện,

tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, trong thời điểm hiện tại

vẫn còn tiềm ẩn những định kiến của thời phong kiến nên mối quan hệ này

vẫn chưa được phát huy, tình trạng kỳ thị với những hành vi lệch chuẩn trong

quá khứ vẫn còn tiềm ẩn trong tiềm thức của các thành viên khác trong gia

đình. Từ đó chưa tạo được động lực để người sau cai nghiện tái hòa nhập

cộng đồng thành công.. Do vậy, củng cố mối quan hệ này đang là yếu tố quan

trọng chính yếu để tăng cường ảnh hưởng của gia đình với người sau cai

nghiện để họ an tâm cai nghiện, hoàn lương và tái hòa nhập cộng đồng.

- Gia đình cần quan tâm và nắm bắt kịp thời tâm lý, nguyện vọng của

người sau cai nghiện để họ xóa bỏ mặc cảm, xây dựng niềm tin, giúp người

sau cai nghiện dũng cảm vượt qua cám dỗ của ma túy.

- Cung cấp kiến thức, tập huấn kỹ năng chăm sóc sức khỏe, tâm lý,

tình cảm cho thành viên gia đình để họ tham gia vào quá trình giúp đỡ người

sau cai nghiện. Từ đó từng bước kết nối với các nguồn lực bên trong và bên

ngoài giúp gia đình ổn định, yên tâm giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa

nhập cộng đồng.

3.3. Đề xuất, kiến nghị

3.3.1. Đối với Trung ương

Trong thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy tại

cộng đồng cần quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền, mặt

trận, đoàn thể và các cơ quan chuyên môn trong việc quản lý người sau cai

nghiện ma túy.

Cần có chính sách khuyến khích, đãi ngộ phù hợp cho cán bộ thực hiện

chính sách sau cai nghiện tại địa phương nhằm khuyến khích, động viên và

nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ.

68

3.3.2. Đối với thành phố Đà Nẵng

Tiếp tục điều chỉnh các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của

HĐND và UBND trong việc thực hiện các mục tiêu, giải pháp của chương

trình phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh của địa phương gắn với

công tác phòng, chống tệ nạn xã hội của thành phố.

Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách quản lý người sau cai

nghiện bằng nhiều hình thức linh hoạt, phù hợp với điều kiện, năng lực của

từng địa phương, đơn vị từ đó phát huy được thế mạnh, tạo được sự đồng

thuận của cả hệ thống chính trị, cộng đồng, bản thân và gia đình của người

sau cai nghiện. Tăng cường và phát huy công tác kiểm tra, giám sát của nhân

dân đối với chính quyền và cán bộ trong thực thi công vụ.

Công khai, minh bạch trong thực hiện chính sách đối với người sau cai

nghiện xuất phát từ nhu cầu thực tế của từng đối tượng dưới sự định hướng

về chuyên môn của cơ quan nhà nước.

Cơ chế phối hợp phải đảm bảo chặt chẽ đảm phát huy năng lực của các

ngành, cơ quan, đơn vị trong thực hiện các mục tiêu của chính sách. Thường

xuyên tổ chức hội thảo đánh giá, rút kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ.

Kịp thời điều chỉnh, hoàn thiện các văn bản nhằm tháo gỡ những khó khăn,

vướng mắc của từng địa phương, đơn vị. Các mục tiêu về cai nghiện ma túy

và quản lý sau cai cần phải được gắn liền, lồng ghép vào các mục tiêu chung

của kế hoạch hàng năm và 5 năm của ngành và kế hoạch phát triển kinh tế-

xã hội của địa phương.

3.3.3. Đối với các tổ chức Chính trị - xã hội ở địa phương

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên ở các cấp tiếp

tục phát huy vai trò nòng cốt trong việc vận động sự tham gia của xã hội và

cộng đồng trong thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy

trên cơ sở phối hợp với chính quyền cùng cấp.

69

Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở trong việc thực hiện

chính sách đối với người sau cai nghiện. Qua kiểm tra sẽ đánh giá được kết

quả thực hiện chính sách. Kịp thời kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền điều

chỉnh.

Tiểu kết Chương 3

Trong chương 3, tác giả đã trình bày quan điểm và yêu cầu trong thực

hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy tại quận Sơn Trà, thành

phố Đà Nẵng trong thời gian tới. Từ đó làm căn cứ để tác giả cũng đề xuất

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách đối với

người sau cai nghiện ma túy, bao gồm: tăng cường công tác chỉ đạo tổ chức

triển khai; công tác tuyên truyền, giáo dục; công tác quản lý sau cai nghiện;

tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng cai nghiện, chữa bệnh

tại gia đình và cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy; nâng cao năng

lực của cán bộ làm công tác xã hội, củng cố bộ máy chuyên trách trong việc

thực hiện chính sách quản lý sau cai nghiện, chữa bệnh, phục hồi, đào tạo và

giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.

Qua nghiên cứu, tác giả cũng mạnh dạn kiến nghị với Trung ương về

việc nêu cao tinh thần trách nhiệm của chính quyền, mặt trận, đoàn thể trong

thực hiện chính sách, có cơ chế khuyến khích, đãi ngộ đối với cán bộ thực

hiện chính sách nhạy cảm này. Đồng thời tác giả cũng kiến nghị với chính

quyền thành phố Đà Nẵng tiếp tục cụ thể các mục tiêu về kinh tế- xã hội,

quốc phòng- an ninh gắn với công tác xã hội tại địa phương; tăng cường công

tác tuyên tuyền, công khai minh bạch các nội dung của chính sách; tăng

cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện chính sách

nhằm phát huy hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ. Phát huy vai trò của mặt

trận, đoàn thể trong công tác vận động sự tham gia của xã hội và người dân

trong việc thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy.

70

KẾT LUẬN

Sau một thời gian nghiên cứu, luận văn “Thực hiện chính sách đối với

người sau cai nghiện tại địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” đã đạt

được một số kết quả sau đây:

Phân tích, khái quát hóa chính sách đối với người sau cai nghiện ma

túy tại địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Mục tiêu của chính sách

đối với người sau cai nghiện ma túy có đạt được như mong muốn của nhà

nước cũng như mong muốn, nguyện vọng của người sau cai nghiện, đối

tượng mà chính sách hướng tới hay không lại phụ thuộc rất nhiều vào quá

trình tổ chức triển khai thực hiện của các cấp, các ngành, các địa phương và

sự tham gia tích cực của các đối tượng chính sách, gia đình và cộng đồng xã

hội.

Qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá, tổng hợp số liệu từ các nguồn,

luận văn đã làm sáng tỏ các vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc thực

hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn quận Sơn

Trà, thành phố Đà Nẵng, cụ thể như sau:

- Một là, tác giả đã phân tích khái quát một số vấn đề lý luận về thực

hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy.

- Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đối

với người sau cai nghiện ma túy tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng giai

đoạn 2015-2019 để chỉ ra những thành công và hạn chế trong công tác này.

- Ba là, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nhằm nâng cao hiệu

quả thực hiện chính sách đối với người sau cai nghiện ma túy tại quận Sơn

Trà, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới, bao gồm: tiếp tục đầu tư cơ sở

vật chất và nâng cao chất lượng cai nghiện, chữa bệnh tại gia đình và cộng

đồng cho người nghiện ma túy; củng cố bộ máy chuyên trách trong việc thực

hiện chính sách đối với người nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và phát

71

huy vai trò của các tổ chức, doanh nghiệp trong việc hỗ trợ đào tạo, tạo việc

làm cho người sau cai nghiện ma túy ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng

đồng.

Tuy nhiên, trong hoạt động thực hiện chính sách đối với người sau cai

nghiện ma túy trong thời gian qua vẫn còn những tồn tại, hạn chế ảnh hưởng

đến kết quả trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, quản lý người sau cai

nghiện tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống trên địa bàn quận Sơn Trà

một cách có hệ thống, toàn diện. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính

sách đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà, thành

phố Đà Nẵng” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

Với những hạn chế về mặt thời gian, kinh nghiệm công tác và việc tiếp

cận tài liệu nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn luận văn vẫn còn những điểm

chưa hoàn thiện, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của

quý thầy cô giáo./.

72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Công an (2018), Thông tư số 05/2018/TT-BCA, ngày 02/7/2018 của

Bộ Công an quy định việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng

biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

2. Bộ Lao động thương binh và xã hội (2010), Thông tư số 33/2010/TT-

BLĐTBXH, ngày 01/11/2010 của Bộ Lao động thương binh và xã hội về

hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày

29/10/2009 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau

cai nghiện về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện

ma túy;

3. Bộ Lao động thương binh và xã hội (2014), Thông tư số 14/2014/TT-

BLĐTBXH, ngày 12/6/2014 của Bộ Lao động thương binh và xã hội ban

hành biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện

pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn

xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt

buộc;

4. Bộ Lao động thương binh và xã hội (2014), Thông tư số 34/2014/TT-

BLĐTBXH, ngày 30/12/2014 của Bộ Lao động thương binh và xã hội

sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2010/TT-BLĐTBXH

ngày 1/11/2010 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn một số điều của Nghị định

số 94/2010/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy

về quản lý sau cai nghiện về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp quản lý

sau cai nghiện ma túy;

5. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 117/2017/TT-BTC, ngày 06/11/2017

của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ

áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai

nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng;

6. Bộ Tài chính (2018), Thông tư số 124/2018/TT-BTC, ngày 20/12/2018

của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ

đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện;

7. Bộ lao động thương binh và xã hội (2019), Nghị định số 1864/VBHN-

BLĐTBXH, ngày 15/5/2019 của Bộ lao động thương binh xã hội quy

định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của cơ sở

cai nghiện ma túy tự nguyện;

8. Bộ lao động thương binh và xã hội (2019), Nghị định số 1866/VBHN-

BLĐTBXH, ngày 15/5/2019 của Bộ lao động thương binh xã hội quy

định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai

nghiện bắt buộc;

9. Bộ Tư pháp (2016), Nghị định số 2800/VBHN ngày 29/8/2016 của Bộ

Tư pháp quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục

tại xã, phường, thị trấn;

10. Nguyễn Thành Công (2003). Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao

quản lý cai nghiện và sau cai nghiện. Đề tài nghiên cứu cấp thành phố

Hà Nội;

11. Lê Thị Thanh Huyền (2014). Hoạt động hỗ trợ tạo việc làm cho người

sau cai nghiện ma túy. Đề tài nghiên cứu cấpThành phố Hà Nội.

12. Nguyễn Thị Hằng (2016). Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong

việc trợ giúp người nghiện ma túy tham gia chương trình Methadone.

Đề tài nghiên cứu cấp quận Nam Từ Liêm.

13. Nguyễn Hữu Hải (2012), Giáo trình Hành chính nhà nước, Nxb Giáo

dục Việt Nam.

14. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công, những vấn đề cơ bản, Nxb

CTQG- ST, Hà Nội.

15. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Hội đồng chỉ

đạo biên soạn chương trình, giáo trình. Tập bài giảng: Phần Khoa học

Hành chính Cao cấp lý luận Chính trị - Hành chính dung cho các đối

tượng đào tạo Trung tâm Học viện. Hà Nội, 1/2011.

16. Hội đồng nhân dân (2012), Nghị quyết số 26/2012/NQ-HĐND, ngày

07/4/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về chính sách hỗ

trợ người sau cai nghiện ma túy thành công sau 5 năm không tái

nghiện;

17. Hội đồng nhân dân (2018), Nghị quyết số 197/2018/NQ-HĐND, ngày

19/12/2018 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc quy định

mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động

làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai

nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

18. Hội đồng nhân dân (2018), Nghị quyết số 198/2018/NQ-HĐND, ngày

19/12/2018 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc quy định

các nội dung, mức chi và chế độ miễn giảm, hỗ trợ công tác cai nghiện

ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

19. Nguyễn Văn Minh (2001), “Các giải pháp tạo việc làm cho người

nghiện ma túy, người mại dâm sau khi được chữa trị phục hồi”, Đề tài

cấp Bộ năm 2001.

20. Phòng Lao động thương binh và xã hội quận Sơn Trà (2019), Báo cáo

tình hình thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TU, ngày 20/8/2014 của Ban

Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng “ về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ

đạo công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn

thành phố”;

21. Quốc hội (2000), Luật Phòng, chống ma túy số 23/2000/QH10;

22. Quốc hội (2000), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,

chống ma túy số 23/2000/QH10, Luật Số 16/2008/QH12;

23. Thủ tướng Chính phủ (2004), Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày

10/6/2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào

cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ đối

với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;

24. Thủ tướng Chính phủ (2009), Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày

26/10/2009 của Chính phủ Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau

cai nghiện;

25. Thủ tướng Chính phủ (2010), Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày

09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia

đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;

26. Thủ tướng Chính phủ (2013), Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày

30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành

chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

27. Thủ tướng Chính phủ (2013), Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày

30/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp

dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

28. Thủ tướng Chính phủ (2013), Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày

30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp Xử lý

hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

29. Thủ tướng Chính phủ (2016), Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày

01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng

thuốc phiện bằng thuốc thay thế;

30. Thủ tướng Chính phủ (2016), Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày

09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp

dụng biện pháp Xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

31. Thủ tướng Chính phủ (2018), Nghị định số 73/2018/NĐ-CP, ngày

29/8/2016 của Chính phủ quy định các danh Mục chất ma túy và tiền

chất;

32. Thủ tướng Chính phủ (2018), Nghị định số 80/2018/NĐ-CP, ngày

17/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định

số 147/2003/NĐ-CPngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy

định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của cơ sở

cai nghiện ma túy tự nguyện (sau đây gọi tắt là Nghị định số

147/2003/NĐ-CP); Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm

2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở

chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý

vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên,

người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;

33. Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BCA-BLĐTBXH ngày

09/7/2015 của Bộ Y tế- Bộ Công an và Bộ Lao động thương binh và xã

hội quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện

ma túy;

34. Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA, ngày

10/02/2012 của Bộ Lao động thương binh và xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công

an về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định

số 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức

cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;

35. Ủy ban nhân dân quận Sơn Trà (2015), Báo cáo phát triển kinh tế xã hội

năm 2015, phương hướng nhiệm vụ năm 2016.

36. Ủy ban nhân dân quận Sơn Trà (2016), Báo cáo phát triển kinh tế xã hội

năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2017.

37. Ủy ban nhân dân quận Sơn Trà (2017), Báo cáo phát triển kinh tế xã hội

năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018.

38. Ủy ban Nhân dân (2017), Quyết định số 901/QĐ-UBND, ngày

20/02/2017 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy chế

phối hợp tổ chức tiếp nhận người có biểu hiện loạn thần đang có hành

vi nguy hiểm cho bản thân, gia đình và xã hội tự nguyện vào cơ sở y tế

để chữa bệnh;

39. Ủy ban nhân dân quận Sơn Trà (2018), Báo cáo phát triển kinh tế xã hội

năm 2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019.

40. Ủy ban nhân dân quận Sơn Trà (2018), Báo cáo 05 năm thi hành Luật

Phòng, chống ma túy

41. Ủy ban nhân dân quận Sơn Trà (2020), Báo cáo công tác cai nghiện và

quản lý cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn quận Sơn

Trà