BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ________________________________
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
LÝ QUỐC NAM
CHÍNH SÁCH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH THANH LONG TỈNH BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ THÀNH TỰ ANH
TP.HCM, 6/2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn
trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ
chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất
thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM hay Chương
trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP.HCM, tháng 6 năm 2014
Tác giả
Lý Quốc Nam
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi cảm ơn Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ đã tài trợ Chương trình
Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Tôi chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo và cán
bộ Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã nhiệt tình và vô tư truyền đạt
những kiến thức quý giá, hỗ trợ chu đáo trong suốt thời gian tôi vinh dự được
học. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã mang lại cho tôi cảm giác
ấm áp của một gia đình, nơi mọi thành viên sẻ chia và khắng khít với nhau như
người thân.
Đặc biệt, tôi rất cảm ơn thầy Vũ Thành Tự Anh đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình làm luận văn, thầy Đinh Công Khải cùng với cô Lê Thị
Quỳnh Trâm đã có những lời khuyên chân tình khi tôi bắt đầu viết đề cương, và
thầy Trần Tiến Khai đã tư vấn ý tưởng luận văn cho tôi.
Tôi cảm ơn các hộ nông dân, cán bộ, chuyên gia tại các tổ chức mà tôi
phỏng vấn, đã nhiệt tình cung cấp những thông tin, số liệu quý giá để hoàn
thành luận văn này.
Tôi chân thành tri ân gia đình hai bạn Tôn Thất Trường, Trần Nguyễn
Mạnh Hào và các bạn khác đã giúp đỡ hoàn toàn vô tư trong suốt thời gian tôi
ở trọ tại Sài Gòn.
Sau hết, tôi cảm ơn gia đình mình, nhất là vợ tôi – Nguyễn Thị Bích Hằng
– đã hy sinh rất nhiều để tôi toàn tâm theo học Chương trình Thạc sỹ Chính
sách công khóa V.
Sài Gòn, tháng 6 năm 2014
Lý Quốc Nam
iii
TÓM TẮT
Bình Thuận, tỉnh duyên hải cuối miền Trung Việt Nam, không được thiên nhiên ưu
đãi về nông nghiệp như các tỉnh miền Đông và Tây Nam bộ. Vào cuối thập niên 1980,
nông dân Bình Thuận (lúc đó là Thuận Hải) nhận ra cây thanh long, trước đây vốn chỉ
được trồng làm cảnh, rất phù hợp với thổ nhưỡng Bình Thuận, cho quả bán được giá và có
thể trồng với quy mô lớn. Cùng với kỹ thuật chong đèn kích thích ra quả trái vụ được một
nông dân tình cờ phát hiện, thanh long đã trở thành cây chủ lực, thay thế nhiều nông sản
khác ở đây.
Tuy có nhiều lúc cũng rơi vào cảnh “được mùa, mất giá”, nhưng nhìn chung trái
thanh long xuất khẩu mang lại lợi nhuận cao hơn hẳn đa số cây trồng khác tại Bình Thuận.
Hầu như tất cả nông hộ trồng thanh long đều thoát nghèo, rất nhiều trong số họ còn trở nên
sung túc. Trước nguồn lợi đó, xuất hiện phong trào ồ ạt trồng thanh long, diện tích cây
trồng này đã sớm vượt quá quy hoạch và phát sinh nhiều hệ lụy. Khi vào mùa, cung vượt
quá cầu, thương lái ép giá, số tiền bán được có mùa không đủ cho nông dân trả công thu
hoạch. Sự liên kết giữa các nông dân gần như không có, nên giá thu mua thanh long hoàn
toàn do thương lái quyết định. Giữa các nông dân cũng xảy ra tình trạng cạnh tranh không
lành mạnh như sử dụng chất kích thích tăng trưởng. Việc buộc cây thanh long phải ra quả
trái vụ quanh năm khiến cho sức đề kháng của cây trồng giảm sút, dẫn đến lạm dụng các
loại thuốc bảo vệ thực vật. Đến nay vẫn chưa có cơ quan nhà nước nào quản lý được việc
sử dụng hóa chất trong trồng trọt, nên thanh long sạch khó có chỗ đứng vì sản xuất với chi
phí cao nhưng chỉ bán bằng giá thanh long thường. Cuộc đua xuống đáy diễn ra, nông dân
không mặn mà với VietGAP, GlobalGAP dù được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí.
Chính vì diện tích đạt tiêu chuẩn GlobalGAP quá hiếm hoi nên thanh long Bình Thuận hầu
như luôn thiếu khả năng đáp ứng đơn hàng từ các khách hàng giàu có, kỹ tính như Hoa Kỳ,
Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc… Với sản lượng dồi dào, hình thức đẹp, đạt cảm quan
thông thường nhưng không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, hiện nay phần
lớn thanh long Bình Thuận chỉ có thể bán cho người láng giềng Trung Quốc, không đòi hỏi
khắt khe nhưng rất khó lường trong giao dịch.
Trong nước thì các thương lái Việt Nam chi phối thu mua thanh long, nhưng đến
khi buôn bán với thương nhân nước ngoài, nhất là Trung Quốc, các thương lái này lại
iv
“nắm dao đằng lưỡi”. Giao dịch mua bán giữa thương lái Việt Nam với Trung Quốc đa
phần là tiểu ngạch, hợp đồng chỉ mang tính hình thức, đối phó nên khi đối tác trở mặt thì
thương lái Việt khó có thể bảo vệ quyền lợi của mình. Quả thanh long hiện nay chỉ được sử
dụng dưới hình thức ăn tươi, gần như không có sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng nào
khác.
Có thể thấy rằng, lợi thế cạnh tranh của trái thanh long Bình Thuận hiện nay chủ
yếu dựa vào điều kiện tự nhiên thuận lợi, các yếu tố cạnh tranh khác như hạ tầng, các
ngành dịch vụ hỗ trợ và liên quan, R&D… đều từ mức yếu đến trung bình. Hiện nay nhiều
quốc gia khác như Thái Lan, Đài Loan và cả Trung Quốc đã trồng thanh long. Những quốc
gia này vừa có điều kiện tự nhiên khá phù hợp với cây thanh long, lại có các yếu tố cạnh
tranh khác tốt hơn Bình Thuận (trung tâm thanh long của Việt Nam), đe dọa gay gắt vị trí
số một của thanh long Bình Thuận.
Khoảng 10 năm trở lại đây, chính quyền tỉnh Bình Thuận cũng đã có nhiều hành
động, chính sách hỗ trợ ngành thanh long như tài trợ kinh phí làm VietGAP, nghiên cứu kỹ
thuật canh tác, chong đèn, quy hoạch, thành lập cơ quan chuyên trách về thanh long… và
đạt một số kết quả nhất định nhưng nhìn chung hiệu quả không cao. Cụm ngành thanh long
Bình Thuận vẫn ở trạng thái “mạnh ai nấy lo” là chính. Bên cạnh những chủ trương, chính
sách hợp lý của UBND tỉnh Bình Thuận về phát triển ngành hàng thanh long, tác giả thấy
rằng cũng còn một số chính sách không phù hợp hoặc phù hợp nhưng biện pháp triển khai
không hợp lý. Tác giả đề xuất một số điều chỉnh như đẩy mạnh cây thanh long đạt tiêu
chuẩn GlobalGAP thay vì chỉ là VietGAP, và một số biện pháp can thiệp khác của chính
quyền địa phương để nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành.
v
MỤC LỤC
Lời cam đoan …………..………………..………………….……..…..……………………….………… i
Lời cảm ơn ………………………….……………………………....…………………………………… ii
Tóm tắt ……………………………..………………………….…………..……….……..……………… iii
Mục lục …………………….……………....………….…..………….…………………….…………..… v
Danh mục các từ viết tắt …….….……………………..…………………....…………..……….… viii
…..…….…………….……...……………….……….………..……….… ix
Danh mục hình vẽ và hộp
Chương 1: Giới thiệu ……………………………..…..…..…..…..……………..………………..… 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu …………………..……………………..….….…………….….…… 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ……………………………..…………..………..…… 5
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………….…….....……..………………..…… 5
1.4. Cấu trúc luận văn ……………………………….………..…….……..…..………………. 6
Chương 2: Cơ sở lý thuyết, nguồn thông tin và phương pháp nghiên cứu ……….….. 7
2.1. Cơ sở lý thuyết ……………………...……………………….…...…..…………………… 7
2.1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh …………....…...…...…………………… 7
2.1.2. Mô hình kim cương …………………………………….…………….…………. 9
2.2. Nguồn thông tin ….………………..…………………….……………………..………... 10
2.3. Phương pháp nghiên cứu …..…………………………….………..…………………... 10
Chương 3: Phân tích năng lực cạnh tranh …………………………...…….………………... 12
3.1. Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh ………………..……..……… 12
3.1.1. Các điều kiện về nhân tố sản xuất ……………………..…....…....………… 12
3.1.1.1. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên …….…………...………… 12
3.1.1.2. Nguồn nhân lực …………..………………..…..……….…..………… 14
3.1.1.3. Nguồn vốn …………………..…………………….…….…..………… 15
vi
3.1.1.4. Cơ sở hạ tầng vật chất …………………..…….…..……….………… 16
3.1.1.5. Hạ tầng thông tin …………….……....…..…………..……..………… 17
3.1.1.6. Khoa học và công nghệ …….…………………..…..……..………… 18
3.1.2. Bối cảnh chiến lược và sự cạnh tranh của doanh nghiệp ..…..…..……… 19
3.1.2.1. Môi trường kinh doanh …………...………….………..…….……… 19
3.1.2.2. Cơ cấu kinh tế và chính sách khuyến khích đầu tư ……….…… 21
3.1.2.3. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ …..…....………..…..……………… 23
3.1.3. Các điều kiện cầu …………..………………..……………….………..………… 25
3.1.3.1. Nhu cầu nội địa ………………………………….….………..………… 25
3.1.3.2. Nhu cầu ở các nước khác …………..……….…….……….………… 26
3.1.4. Các ngành hỗ trợ và liên quan …………..………….………………………… 28
3.1.4.1. Thể chế ……………………………..………….………………………… 28
3.1.4.2. Cây giống ………………………….………….………………………… 29
3.1.4.3. Vật tư …………..………….………………………………………..…… 30
3.1.4.4. Logistic ……..…………….………………………………………..…… 30
3.1.4.5. Xử lý nhiệt, chiếu xạ ….………..………………………………..…… 30
3.1.4.6. Bảo quản ….………………………………………………………..…… 31
3.2. Đánh giá cụm ngành thanh long Bình Thuận …………..…………………………… 32
Chương 4: Kết luận, khuyến nghị chính sách ……..…….………………………..………… 33
4.1. Kết luận …………………………………….…..………………………………..………… 33
4.2. Khuyến nghị chính sách ……..……………..……..………………………….………… 34
4.2.1. Chính sách nâng cao các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh ……… 35
4.2.2. Chính sách thúc đẩy nông dân trồng theo GlobalGAP ………………….. 37
4.2.3. Chính sách phân nhóm nguồn cung …………….……………......…………. 37
4.3. Hạn chế của luận văn …………….…………….………….…………....…….…………. 38
vii
Tài liệu tham khảo ……………….……………………….…….……………..………….………… 39
Phụ lục …………………………………………..……….…….………………….……....…………… 42
Phụ lục 1.1. Sơ lược về cây thanh long ……………..……..……………………………… 42
Phụ lục 1.2. Diện tích, sản lượng thanh long Bình Thuận (2011 – 2012) …..…....… 42
Phụ lục 1.3. Chi phí dịch vụ đào tạo áp dụng
và chứng nhận tiêu chuẩn GlobalGAP …………………….….……..…..………… 43
Phụ lục 2.1. Danh sách nông dân trả lời phỏng vấn …………………….….…………… 43
Phụ lục 2.2. Danh sách các cơ sở thu mua/xử lý thanh long trả lời phỏng vấn …..... 44
Phụ lục 2.3. Danh sách các tổ chức trả lời phỏng vấn …………………….…..………… 44
Phụ lục 2.4. Danh mục câu hỏi phỏng vấn …………………..………………………….… 45
Phụ lục 3.1. Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Bình Thuận ……..……….………………. 46
Phụ lục 3.2. Nhiệt độ các tháng trong năm tại Phan Thiết ………….………………….. 46
Phụ lục 3.3. Lượng mưa các tháng trong năm tại Phan Thiết ………….……………… 47
Phụ lục 3.4. Số giờ nắng các tháng trong năm tại Phan Thiết ……….……..…………. 47
Phụ lục 3.5. Danh sách các hồ chứa nước tại Bình Thuận …………….……………….. 48
Phụ lục 3.6. Tiêu chí phân loại thanh long của thương lái và nông dân …….……..... 48
Phụ lục 3.7. Các doanh nghiệp, cơ sở đóng gói thanh long tỉnh Bình Thuận
được cấp chứng nhận về nhà đóng gói thanh long an toàn …….………….…..... 49
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
GAP Good Agricultural Practices Thực hành nông nghiệp tốt
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
PAPI Provincial Governance and Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
Public Administration công cấp tỉnh
Performance Index
PCI Provincial Competitiveness Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Index
Packing House Code Mã số nhà đóng gói PHC
Production Unit Code Mã số đơn vị sản xuất PUC
R&D Research & Development Nghiên cứu và phát triển
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM
UAE United Arab Emirates Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
Ủy ban nhân dân UBND
United States dollar Đô la Mỹ USD
ix
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ HỘP
Danh mục hình vẽ
Hình 1.1. Năng suất bình quân và diện tích thanh long Bình Thuận ……………..……. 2
Hình 1.2. Giá bình quân trái thanh long các tháng trong năm (2008 – 2012) ………... 2
Hình 1.3. Tỷ phần kim ngạch xuất khẩu thanh long Bình Thuận năm 2013 ………… 4
Hình 2.1. Mô hình kim cương (mở rộng) ………………………..……………..…..……….. 9
Hình 3.1. Bản đồ tỉnh Bình Thuận ………….……………………………………………… 12
Hình 3.2. Dân số và lao động tỉnh Bình Thuận (2005 – 2012) …….………….…..…. 14
Hình 3.3. Cơ cấu số doanh nghiệp bị cản trở công việc
kinh doanh và phát triển do tiếp cận nguồn vốn …….…….…….……………….. 15
Hình 3.4. Tỷ phần giá trị thanh long so với cơ cấu tổng sản phẩm
trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế ……....….……….….. 22
Hình 3.5. So sánh PCI Bình Thuận (2005 – 2013) ……….…………….......…………… 22
Hình 3.6. Triển vọng xuất khẩu một số loại trái cây Thái Lan,
trong đó có thanh long ……………….……………...…………….………………….. 23
Hình 3.7. Kim ngạch xuất khẩu chính ngạch thanh long Bình Thuận
sang một số nước ………………………….……….….….…….……………………… 27
Hình 3.8. Giá xuất khẩu thanh long bình quân từng thị trường/năm
do các doanh nghiệp tỉnh Bình Thuận thực hiện ………….……....…..…………. 27
Hình 3.9. Các chỉ số thành phần của PAPI Bình Thuận (2011 – 2013) ……..……… 29
Hình 3.10. So sánh PAPI Bình Thuận với một số địa phương (2011 – 2013) …..... 29
Hình 3.11. Sơ đồ cụm ngành thanh long Bình Thuận ……....……..……..……………. 32
Danh mục hộp
Hộp 3.1. Nhận định của PGS-TS. Nguyễn Minh Châu
về chất lượng trái thanh long …………………….………...……………………….. 25
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Đầu thập niên 1990, cây thanh long được nông dân Bình Thuận trồng tại những
vùng đất tương đối cằn cỗi, thiếu nước mà cây lúa không sống được1. Do là cây dễ trồng,
nhanh thu hoạch, quả đẹp, ngon, bổ dưỡng nên nhu cầu tiêu thụ luôn cao hơn sản lượng thu
hoạch. Thời điểm này trái thanh long sinh trưởng hoàn toàn tự nhiên nên sản lượng còn ít,
giá thanh long đầu mùa lên đến 50.000 đồng/kg, trong khi giá vàng lúc đó cũng chỉ
khoảng 500.000 đồng/chỉ. Do thổ nhưỡng phù hợp, nhu cầu tiêu thụ luôn cao nên nhiều
nông dân Bình Thuận nhanh chóng chuyển từ trồng lúa sang thanh long, nhờ vậy trở nên
khá giả vì trái thanh long mang lại thu nhập cao hơn, lại tốn ít công chăm sóc so với lúa.
Năm 2004, thanh long là trái cây được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xếp
đầu danh sách 11 loại trái cây Việt Nam có lợi thế cạnh tranh với các nước trong khu vực
gồm: thanh long, vú sữa, măng cụt, trái cây có múi (bưởi, cam sành), xoài, sầu riêng, dứa,
vải, nhãn, dừa và đu đủ. Lợi nhuận từ trái thanh long, cộng với quy hoạch thiếu hiệu lực
khiến cho diện tích trồng thanh long tại Bình Thuận năm 2013 lên tới 20.185 ha, vượt xa
so với quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 15.087 ha, với tổng sản lượng năm 2013
khoảng 400 ngàn tấn2. Điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến hầu hết nông dân trồng thanh
long Bình Thuận do thiếu điện, nước dẫn đến năng suất bình quân có xu hướng giảm và
mất giá khi vào chính vụ. Diện tích trồng trọt tăng nhưng năng suất có xu hướng giảm
(xem hình 1.1) là dấu hiệu cho thấy sự quá tải khả năng đáp ứng nhu cầu canh tác. Quy
hoạch diện tích thanh long cần được chấn chỉnh, ổn định trước khi cải thiện được khả năng
cung ứng các yếu tố đầu vào như điện, nước… Nhu cầu sử dụng điện khi đến mùa trái vụ
(nông dân đồng loạt chong đèn) từ năm 2013 đến nay đã lên quá cao, nên Công ty Điện lực
Bình Thuận chỉ cho sử dụng 50% công suất bình hạ thế chong đèn thanh long.
1 Xem thêm chi tiết về cây thanh long ở phụ lục 1.1. 2 Xem thêm chi tiết về diện tích và sản lượng thanh long năm 2011 – 2012 ở phụ lục 1.2.
2
25,0
20,0
15,0
Hình 1.1. Năng suất bình quân và diện tích thanh long Bình Thuận (2005 – 2013):
10,0
Năng suất bình quân (tấn/ha)
5,0
,0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Diện tích trồng thanh long (ngàn ha)
Nguồn: Tác giả vẽ dựa trên số liệu của Cục Thống kê, Sở NN&PTNT và Sở Công Thương
Bình Thuận.
Hình 1.2. Giá bình quân trái thanh long các tháng trong năm (2008 – 2012),
16000,0
14000,0
12000,0
2008
10000,0
2009
8000,0
2010
2011
6000,0
2012
4000,0
2000,0
,0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
được điều chỉnh lạm phát về năm 2008:
Nguồn: Tác giả tính toán và vẽ dựa trên số liệu giá của Trung tâm Nghiên cứu phát triển
cây thanh long Bình Thuận và số liệu tỷ lệ lạm phát Việt Nam của Ngân hàng Thế giới.
3
Thanh long nghịch vụ có giá gấp 2 – 6 lần giá chính vụ (từ tháng 4 – 9) do rơi vào
thời điểm quanh tết âm lịch Á Đông (Trung Quốc, Đài Loan, Hongkong, Việt Nam…). Giá
cùng thời điểm giữa các năm cũng chênh lệch lớn, gây bất ổn và rủi ro cho ngành hàng
này.
Nông dân trồng thanh long ở Bình Thuận cũng đang sử dụng nhiều thuốc bảo vệ
thực vật và chất kích thích tăng trưởng do khách hàng lớn nhất là Trung Quốc không kiểm
tra tồn dư hóa chất, thị trường nước này lại chuộng trái thanh long bắt mắt. Vì vậy khi nhận
được đơn hàng từ những nước phát triển, các doanh nghiệp xuất khẩu thanh long tại Bình
Thuận khó thu mua đủ số lượng thanh long đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
Tuy có diện tích và sản lượng thanh long rất lớn, nhưng đến năm 2013 chỉ mới có
10 trên tổng số 694 đơn vị3 trồng theo GAP được chứng nhận sản xuất thanh long an toàn
theo tiêu chuẩn GlobalGAP với vỏn vẹn 222,7 ha, chiếm 1,1% tổng diện tích canh tác.
Diện tích đạt GlobalGAP ít ỏi nên nguồn cung không ổn định, khó tìm được đầu ra. Khi
nông dân trồng theo chuẩn GlobalGAP với chi phí cao hơn4, nhưng không có đầu ra thì lại
quay về chuẩn VietGAP, thậm chí không theo chuẩn nào. Thực tế, giá thu mua thanh long
trồng theo VietGAP tại Bình Thuận bằng với thanh long thường. Nếu phần đông nông dân
đều trồng thanh long theo GAP thì tất cả đều được lợi lớn hơn, nhưng nếu không phải tất
cả đều tuân theo luật chơi thì những người trồng theo GAP sẽ bị thiệt. Cho nên phần lớn
thanh long Bình Thuận (chiếm 80% – 85% tổng sản lượng) chỉ xuất sang Trung Quốc, là
thị trường dễ tính nhưng nhiều rủi ro.
Hằng năm chỉ có 15 – 20% sản lượng thanh long (tương đương 57 – 76 ngàn tấn)
được tiêu thụ trong nước, với dân số 90 triệu người thì đây là mức thấp vì bình quân mỗi
năm một người Việt Nam dùng chưa tới 1 kg thanh long Bình Thuận.
3 Đơn vị được tính là trang trại, hợp tác xã hoặc tổ gồm nhiều vườn. 4 Tham khảo ở phụ lục 1.3.
4
Tây Ban Nha 00%
Canada 01%
Hoa Kỳ 00%
Pháp 00%
Anh 00%
Đức 01%
Chile 00%
Myanmar 00%
Qatar 00%
Hongkong 01%
Hình 1.3. Tỷ phần kim ngạch xuất khẩu thanh long Bình Thuận (chính ngạch) năm 2013:
Thái Lan 06%
Hà Lan 16%
Singapore 04%
UAE 02%
Malaysia 02%
Indonesia 15%
Hongkong
Thái Lan
Singapore
Malaysia
Indonesia
Trung Quốc
UAE
Myanmar
Qatar
Hà Lan
Anh
Pháp
Tây Ban Nha
Canada
Chile
Đức
Hoa Kỳ
Trung Quốc 52%
Nguồn: Tác giả vẽ theo số liệu của Sở Công Thương Bình Thuận (2014).
Do phụ thuộc lớn vào thị trường nhiều rủi ro là Trung Quốc, trong khi chưa khai
thác đáng kể thị trường nội địa, đồng thời lại ít có khả năng xâm nhập các thị trường lớn và
khó tính như Hoa Kỳ, Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc… nên thanh long Bình Thuận đang
ở tình trạng rất rủi ro khi gần như đặt tất cả trứng vào một giỏ. Nông dân Bình Thuận trồng
thanh long tự phát, các cơ sở thu mua phần lớn nhỏ lẻ, Hiệp hội thanh long Bình Thuận giữ
vai trò đầu mối nhưng chưa có năng lực đàm phán giá với thương lái nước ngoài, nhất là
Trung Quốc. Hiện nay nhiều thương nhân Trung Quốc đã đến tận các khu vực nhiều thanh
long điều hành việc thu mua.
Một số báo, tài liệu nước ngoài cho thấy nhiều nước trong khu vực Châu Á đã tăng
đầu tư trồng thanh long. Nghiên cứu thị trường của World Perspectives, Inc. (2009) cho
thấy Thái Lan có mục tiêu phát triển thanh long thành cây xuất khẩu. Đài Loan và ngay cả
Trung Quốc (theo Li Yang, 2013), cùng nhiều nước Châu Á khác như Philippines (theo
Rudy A. Fernandez, 2010), Indonesia, Malaysia, Sri Lanka… đã trồng thanh long, đe dọa
vị thế thanh long Việt Nam (mà tập trung phần lớn ở Bình Thuận). Nông dân nhiều quốc
5
gia có nền nông nghiệp tiên tiến và điều kiện tự nhiên thích hợp với cây thanh long như
Australia, Israel, Hoa Kỳ… cũng đã trồng thanh long. Với nhiều điểm yếu hiện tại, ngành
thanh long Bình Thuận cần có những giải pháp ngắn hạn lẫn dài hạn để duy trì và phát huy
năng lực cạnh tranh của mình, góp phần vào việc phát triển kinh tế địa phương.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Hiện nay nông dân nhiều địa phương trên cả nước như Long An, Tiền Giang, Vĩnh
Long… đã trồng và tăng diện tích thanh long, nhưng Bình Thuận vẫn là tỉnh có diện tích
canh tác và sản lượng thanh long nổi trội nhất. Tuy có vai trò quan trọng như vậy nhưng
đến nay tỉnh Bình Thuận mới chỉ có một số nghiên cứu về kỹ thuật trồng thanh long như
chong đèn, trị bệnh… Điều đáng nói là những nghiên cứu này vẫn chưa thuyết phục hoàn
toàn được nông dân. Để ngành thanh long Bình Thuận có năng lực cạnh tranh tốt hơn trong
tương lai, cần có một nghiên cứu toàn diện về các yếu tố như cơ sở hạ tầng, dịch vụ hỗ trợ,
chính sách vĩ mô… Mặc dù chính quyền tỉnh Bình Thuận cũng đã nhận ra một số điểm yếu
của ngành thanh long địa phương nhưng những giải pháp còn thiếu cụ thể và qua triển khai
chưa mang lại hiệu quả.
Trước thực trạng đó, mục tiêu của luận văn này là phân tích những ưu và nhược
điểm của các yếu tố năng lực cạnh tranh cụm ngành thanh long Bình Thuận, từ đó đề xuất
một số hành động nhằm triển khai giải pháp tương ứng. Nội dung chính của đề tài là
nghiên cứu để trả lời hai câu hỏi:
Thứ nhất, thực trạng năng lực cạnh tranh của cụm ngành thanh long ở Bình Thuận
hiện nay như thế nào?
Thứ hai, chính quyền tỉnh Bình Thuận cần có chính sách gì để nâng cao năng lực
cạnh tranh của cụm ngành thanh long địa phương?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này gồm những nhân tố cấu thành năng lực cạnh
tranh ngành thanh long Bình Thuận theo mô hình kim cương của Michael E. Porter:
(i) Các điều kiện về nhân tố sản xuất: thổ nhưỡng, kỹ thuật, giống mới (Viện cây ăn
quả miền Nam), phân bón, bảo vệ thực vật (Chi cục Bảo vệ thực vật Bình Thuận), lao
6
động… Cơ sở hạ tầng cứng: điện (Điện lực Bình Thuận), nước (Chi cục Thủy lợi Bình
Thuận)…
(ii) Các điều kiện về cầu: các tiêu chuẩn GAP, hàng rào kỹ thuật, thị hiếu khách
hàng trong và ngoài nước…
(iii) Chiến lược, cấu trúc và đối thủ cạnh tranh: quy hoạch diện tích trồng trọt, liên
kết giữa các nông dân, các doanh nghiệp; đối thủ trong nước, ngoài nước; tiếp cận vốn;
quyền sở hữu trí tuệ (giống thanh long mới)…
(iv) Các ngành hỗ trợ và liên quan: giao thông nông thôn, công nghiệp chế biến,
trường đại học, viện nghiên cứu, các cơ quan quản lý nhà nước (Sở NN&PTNT, Sở Công
Thương…). Các dịch vụ khác: vận tải, bao bì đóng gói, chiếu xạ, xử lý nhiệt, lắp đặt các hệ
thống đèn đòi hỏi kỹ thuật cao, các hệ thống tưới tự động…
(v) Nông dân, là nhân tố hết sức quan trọng, quyết định sản lượng và chất lượng
đầu vào của ngành hàng thanh long.
(vi) Các cơ sở thu mua, chế biến: quyết định giá thu mua thanh long và phẩm chất,
khả năng bảo quản, tạo giá trị gia tăng cho nông sản. Một số doanh nghiệp lớn ở Bình
Thuận vừa mở trang trại lẫn thu mua, xuất khẩu.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung tại Bình Thuận (chủ yếu là 3 huyện có diện tích và
sản lượng thanh long lớn nhất: Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình), các tổ chức
cung cấp vốn, kỹ thuật, ban hành chính sách… tập trung tại Phan Thiết. Ngoài ra đối với
các tổ chức liên quan nhưng nằm ở các địa phương khác như Tiền Giang (Viện cây ăn quả
miền Nam), TP.HCM (dịch vụ chiếu xạ, xuất khẩu…) cũng được đề cập đến trong luận
văn. Số liệu nghiên cứu trong luận văn được lấy từ năm 2005 đến 2013.
1.4. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 4 chương, chương 1 giới thiệu bối cảnh, vấn đề, mục tiêu và câu hỏi
nghiên cứu. Nội dung chương 2 trình bày khung phân tích năng lực cạnh tranh của Michael
E. Porter theo đặc thù ngành thanh long. Ở chương 3, tác giả áp dụng lý thuyết, dữ liệu thu
thập được để phân tích. Cuối cùng là chương 4, nêu kết luận, trả lời hai câu hỏi nghiên cứu
và đề xuất chính sách.
7
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT, NGUỒN THÔNG TIN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng tất yếu và có ý nghĩa sống còn
đối với phát triển kinh tế mỗi quốc gia. Hiện tượng cạnh tranh có những nét chính:
Thứ nhất, cạnh tranh là hiện tượng tất yếu, phổ biến, vừa là nhân vừa là quả của sự
vận động thị trường. Lợi ích kinh tế từ trái thanh long là động lực để nông dân tìm cách
tăng năng suất và chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với người khác. Nhờ sự cạnh tranh
đó, những kỹ thuật, phát kiến ra đời, độ tinh vi tăng lên.
Thứ hai, cạnh tranh có tác động tích cực lẫn tiêu cực. Cạnh tranh là động lực thúc
đẩy các chủ thể kinh doanh, vì sự sống còn của mình, buộc phải cải thiện sản xuất hiệu quả
hơn. Rất nhiều nông dân đã trở thành những chuyên gia thanh long, căn cứ tiết trời có thể
xác định được lịch chong đèn sao cho thời gian ngắn nhất mà vẫn đảm bảo năng suất.
Nhưng bên cạnh đó, nhiều nông hộ đã lao vào cuộc đua cạnh tranh xuống đáy, không trồng
theo GAP để giảm chi phí.
Ở tầm vĩ mô, cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích như kích sản xuất, giúp kinh tế tăng
trưởng và địa phương phát triển. Gần như tất cả nông dân trồng thanh long đều công nhận
rằng mình khá giả hơn, bộ mặt nông thôn tại những vùng trồng thanh long khởi sắc. Cạnh
tranh thúc đẩy đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội và nảy
sinh những nhu cầu mới, làm cho xã hội tiến bộ hơn. Nếu như trước đây mỗi nông hộ đều
phải tự mình làm mọi khâu từ đúc trụ, giăm hom (cành giống), chăm sóc đến thu hoạch…
thì hiện nay tất cả các khâu này đều có lực lượng lao động chuyên nghiệp, giúp các chủ
vườn có thể mở rộng sản xuất, hoàn thành công việc đúng kế hoạch, đồng thời mang lại
thu nhập khá cao cho những nhân công này (200.000 – 300.000 đồng/ngày công).
8
Ở góc độ vi mô, cạnh tranh có vai trò làm cho nhà sản xuất phải nỗ lực sáng tạo
những sản phẩm tốt hơn để thu hút khách hàng. Với độ am hiểu cây thanh long ngày càng
cao, rất nhiều nông dân hiện nay có thể tính toán ngày khởi đầu mùa vụ sao cho kỳ thu
hoạch trùng với những dịp bán đắt hàng như tết Nguyên đán, các ngày rằm, mùng một…
Bên cạnh đó, cạnh tranh cũng giúp đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng vốn không ngừng
tăng lên nhưng với chi phí rẻ hơn. Nếu như 20 năm trước, mỗi năm chỉ có một mùa thanh
long với giá (đầu mùa) 10 kg tương đương 1 chỉ vàng, thì nay có quả thanh long hầu như
quanh năm với giá rẻ hơn nhiều.
Bên cạnh nhiều yếu tố tích cực đó, cạnh tranh cũng mang lại những hậu quả tiêu
cực cho xã hội lẫn kinh tế. Cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải thay đổi, phân
hóa giàu nghèo sâu sắc. Trong khi những nông hộ có ruộng đất ở vùng thuận lợi trồng
thanh long đã trở nên giàu có, thì nhiều nông dân khác vẫn còn nghèo vì mảnh đất của họ
không thích hợp với cây thanh long. Giữa các nông dân xảy ra cạnh tranh không lành mạnh
để giành thắng lợi. Để có được trái thanh long đẹp mắt, bán được giá cao, nông dân đã sử
dụng nhiều hóa chất đến nỗi họ phải trồng riêng vài trụ cho gia đình.
Để phát huy mặt tích cực, hạn chế khía cạnh tiêu cực, các cơ quan quản lý nhà nước
tại Bình Thuận cần điều phối, tạo môi trường kinh doanh công bằng, kiểm soát độc quyền
và xử lý cạnh tranh không lành mạnh. Ở cấp độ cụm ngành, chính quyền địa phương cần
có những chính sách hỗ trợ cạnh tranh lành mạnh, bền vững, thích hợp để bảo vệ cụm
ngành thanh long trước sự lớn lên của các cụm ngành đối thủ ở Thái Lan, Trung Quốc...
Hiện nay, khái niệm cạnh tranh đã chuyển từ đối kháng, sang học hỏi lẫn nhau để
cùng phát triển. Nhiều nông hộ thanh long tại Bình Thuận đã liên kết nhau thành từng
nhóm sản xuất, mang lại nhiều lợi ích như chia sẻ kinh nghiệm, đổi công và giảm mất
cắp… Năng lực cạnh tranh của một chủ thể kinh tế hiện nay là chất lượng và sự khác biệt
sản phẩm so với đối thủ. Năng lực cạnh tranh của một cụm ngành là khả năng tạo ra một
môi trường kinh doanh tự do, công bằng để các thành phần tạo nên cụm ngành phát huy tối
đa năng lực sản xuất của mình, tạo ra những sản phẩm giá trị cao hơn đối thủ. Một thể chế
dung hợp theo quan điểm của Acemoglu và Robinson sẽ là môi trường giúp năng lực cạnh
tranh phát triển.
9
2.1.2. Mô hình kim cương
Tuy khái niệm cạnh tranh đã sớm được nghiên cứu nhưng vấn đề lợi thế cạnh tranh
và chủ đề nghiên cứu lợi thế cạnh tranh một cách bài bản chỉ mới xuất hiện trong thập niên
1980. Nhà kinh tế học Michael E. Porter đã đưa ra nhiều nghiên cứu và lý thuyết về lợi thế
cạnh tranh được đông đảo đồng nghiệp công nhận. Ông được xem là chuyên gia nổi bật
nhất, với nhiều quyển sách và nghiên cứu về cạnh tranh làm cơ sở để nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, địa phương hay thậm chí cả quốc gia.
Trong quyển "Lợi thế cạnh tranh", Michael E. Porter đã chỉ ra rằng lợi thế cạnh
tranh xuất phát từ nhiều yếu tố, không chỉ nằm ở bản thân mỗi hoạt động mà còn ở mối
liên kết các hoạt động với nhau. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh của Porter là công cụ để phân
tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của một cụm ngành. Lợi thế cạnh tranh tốt cần bắt
nguồn từ nhiều hoạt động khác nhau, nếu hoạt động đơn điệu sẽ dễ bị đối thủ vượt qua.
Theo Michael E. Porter (1998, tr. 12), có bốn yếu tố chính tương tác lẫn nhau để
tạo nên năng lực cạnh tranh của một cụm ngành, được gọi là “Mô hình kim cương”.
Hình 2.1. Mô hình kim cương (mở rộng):
Vai trò của chính quyền địa phương
Bối cảnh chiến lược và sự cạnh tranh
Các điều kiện về nhân tố đầu vào Các điều kiện về cầu
Các ngành hỗ trợ và liên quan
Nguồn: Porter và Ketels (2010), được phát triển bởi Vũ Thành Tự Anh (2011), trích trong
Nguyễn Vũ Giang Hà (2012).
10
Bối cảnh chiến lược và sự cạnh tranh của doanh nghiệp: Các điều kiện, chiến
lược hoạt động và cạnh tranh của các doanh nghiệp bên trong cụm ngành.
Các điều kiện về nhân tố sản xuất: Vị thế của các yếu tố đầu vào trong cụm
ngành, như trình độ nhân lực, khả năng đáp ứng của cơ sở hạ tầng, chất lượng nguyên vật
liệu… Lợi thế cạnh tranh trước tiên được tạo ra nhờ các nhân tố sản xuất chuyên môn hóa
cao, và sau đó phải không ngừng cải tiến các nhân tố này.
Các điều kiện về cầu: Các điều kiện nhu cầu trong nước giúp cho việc xây dựng
lợi thế cạnh tranh khi nhu cầu trong nước tạo cho cụm ngành một bức tranh rõ hơn hay
sớm hơn về các nhu cầu sắp xuất hiện của người mua so với các đối thủ nước ngoài có thể
thấy được.
Các ngành hỗ trợ và liên quan: Lợi thế cạnh tranh của cụm ngành sẽ gia tăng nếu
như các ngành hỗ trợ và liên quan đến cụm ngành đó có khả năng cạnh tranh tốt, không chỉ
trong nước mà còn với nước ngoài.
2.2. Nguồn thông tin
Tác giả lấy thông tin từ các tổ chức: Trung tâm Nghiên cứu phát triển cây thanh
long Bình Thuận, Hiệp hội Thanh long Bình Thuận, Sở NN&PTNT Bình Thuận, Sở Công
Thương Bình Thuận, Cục Thống kê Bình Thuận, Chi cục Bảo vệ thực vật Bình Thuận, Chi
cục Thủy lợi Bình Thuận, Điện lực Phan Thiết, Viện cây ăn quả miền Nam và phỏng vấn
trực tiếp 20 nông hộ trồng thanh long tại Bình Thuận, 5 cơ sở/doanh nghiệp thu mua thanh
long và cung cấp dịch vụ xử lý nhiệt trái cây5.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính.
Phỏng vấn: Tác giả đến thực địa phỏng vấn trực tiếp một số cá nhân, tổ chức trong
cụm ngành thanh long như nông dân, người thu mua, doanh nghiệp xuất khẩu, các cơ quan
quản lý (Sở NN&PTNT, Trung tâm Nghiên cứu phát triển cây thanh long, Hiệp hội thanh
long Bình Thuận…)6. Tác giả không phát phiếu câu hỏi cho đối tượng khảo sát mà phỏng
5 Xem danh sách người trả lời phỏng vấn ở phụ lục 2.1, 2.2, 2.3. 6 Xem chi tiết bảng câu hỏi tại phụ lục 2.4.
11
vấn qua hình thức trò chuyện theo nội dung các câu hỏi được chuẩn bị trước, nhằm tạo sự
thoải mái cho người trả lời. Tác giả đã phỏng vấn các nông dân có quy mô diện tích vườn
khác nhau, từ trang trại trên 10 ha đến vườn nhỏ dưới 1 ha. Hai mươi cuộc phỏng vấn trực
tiếp tại vườn của các nông dân tại Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Phan Thiết và Bắc
Bình đã cho tác giả biết điểm mạnh, điểm yếu, thông tin về các yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh của cụm ngành. Đồng thời tác giả cũng ghi nhận những khó khăn và thuận lợi,
nguyện vọng và đề xuất của nông dân.
Với tâm lý giữ bí mật kinh doanh, các doanh nghiệp thu mua, xuất khẩu thanh long
ít cởi mở hơn so với các nông dân, nhưng qua phỏng vấn 5 doanh nghiệp cũng cho tác giả
thấy những nét quan trọng trong bức tranh cụm ngành. Tất cả thông tin sơ cấp thu thập
được tổng hợp và phân tích theo mục tiêu nghiên cứu. Tác giả đã phỏng vấn 5 doanh
nghiệp có quy mô khác nhau, từ nhỏ (vựa) đến lớn (công ty).
Ngoài ra, tác giả đến Viện cây ăn quả miền Nam để phỏng vấn và tham quan khả
năng lai tạo giống thanh long mới ở đây. Điều này giúp tác giả có sự đánh giá chính xác
hơn khả năng hỗ trợ cụm ngành về giống mới của Viện.
Nghiên cứu tại bàn: Tác giả thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu có sẵn như
báo cáo của Sở NN&PTNT, đề án của Sở Công Thương, dữ liệu từ Cục Thống kê, báo chí,
Internet... Các thông tin này được tổng hợp, phân tích bằng phương pháp so sánh với các
số liệu thứ cấp khác nhằm đánh giá hiện trạng năng lực cạnh tranh của cụm ngành thanh
long Bình Thuận.
12
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
3.1. Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
3.1.1. Các điều kiện về nhân tố sản xuất
3.1.1.1. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên
Bình Thuận là tỉnh duyên hải cuối miền Trung Việt Nam. Phía Đông và Đông Nam
giáp biển Đông, Bắc và Đông Bắc giáp Ninh Thuận, Tây Bắc giáp Lâm Đồng, phía Tây
giáp Đồng Nai, Tây Nam giáp Bà Rịa-Vũng Tàu. Với vị trí này, Bình Thuận khá gần
những vùng công nghiệp, kinh tế lớn của cả nước như Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, và xa
hơn chút nữa là TP.HCM.
Hình 3.1. Bản đồ tỉnh Bình Thuận:
Nguồn: investinvietnam.vn (2014)
13
Toàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố (Phan Thiết) trực
thuộc tỉnh, 1 thị xã (La Gi), 7 huyện (Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận
Nam, Hàm Tân, Tánh Linh, Đức Linh) và huyện đảo Phú Quý. Cự ly địa lý khá lớn, địa
hình đa dạng gồm đồng bằng, trung du, đồi núi, hải đảo.
Theo số liệu của Trung tâm Công nghệ Thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường
Bình Thuận (2007), diện tích Bình Thuận là 7.812,8 km2, trong đó diện tích đất nông
nghiệp là 6.804,6 km2. Đất cát, cồn cát ven biển và đất mặn phân bố dọc theo bờ biển từ
phía Nam Tuy Phong đến Hàm Tân, diện tích là 146,5 ngàn ha (18,22% diện tích đất toàn
tỉnh). Đất phù sa chỉ có 75.400 ha (9,43% đất toàn tỉnh) gồm đồng bằng phù sa ven biển
nhỏ hẹp được tạo thành chủ yếu do phù sa của hệ thống sông, suối bồi đắp ở các lưu vực từ
sông Lòng Sông (huyện Tuy Phong), sông Mao (thị trấn Phan Rí), sông Quao, sông Cà Ty
(thành phố Phan Thiết) và đồng bằng thung lũng sông La Ngà (hai huyện Đức Linh, Tánh
Linh) đến sông Dinh (huyện Hàm Tân). Đất đai Bình Thuận ít bạc màu so với các tỉnh
miền Trung, nhưng vẫn kém màu mỡ hơn các tỉnh miền Đông và Tây Nam bộ.
Bình Thuận có một chút lợi thế nếu xuất khẩu sang Trung Quốc do quãng đường bộ
ngắn hơn so với một số tỉnh miền Tây Nam bộ trồng thanh long như Long An, Tiền Giang.
Tuy nhiên nếu xuất sang Châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc… thì quãng đường vận
chuyển vào cảng tại TP.HCM lại xa hơn so với từ Long An, Tiền Giang.
Nhờ thổ nhưỡng và nằm trong vùng khí hậu thích hợp nên Bình Thuận là tỉnh có
diện tích trồng cây thanh long lớn nhất nước (hơn 20 ngàn ha), trong khi những tỉnh khác
như Tiền Giang chỉ 2.200 ha, Long An 1.200 ha. Với sản lượng lớn nhất nước, Bình Thuận
có thể được coi là thủ phủ cây thanh long Việt Nam.
Nhiệt độ trung bình tại Bình Thuận là 26oC – 27oC, thuộc nhóm cao nhất nước
(bình quân cả nước là 21 – 27oC)7. Thấp nhất là tháng 1 cũng chỉ dưới 26oC, hai tháng 4 và
5 nóng nhất với nhiệt độ trên 28oC, thậm chí có năm gần 30oC, không có mùa đông. Bình
Thuận cũng nằm trong khu vực khô nhất cả nước, độ ẩm trung bình trong năm từ 78 –
85%8. Lượng mưa trung bình là 800 – 1.150 mm/năm, thấp hơn trung bình cả nước (1.900
mm/năm). Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau hầu như không có mưa. Bình Thuận nhận
7 Xem chi tiết về nhiệt độ ở phụ lục 3.2. 8 Xem chi tiết về lượng mưa ở phụ lục 3.3.
14
được nhiều nắng, với tổng số giờ nắng là 2.459 giờ/năm (bình quân cả nước khoảng 1.500
đến 3.000 giờ/năm)9.
Với những đặc điểm tự nhiên như vậy, thanh long là cây trồng rất phù hợp với thổ
nhưỡng tại các huyện ven biển Bình Thuận từ Bắc Bình đến Hàm Thuận Nam.
3.1.1.2. Nguồn nhân lực
Theo Niên giám thống kê Bình Thuận 2012, dân số tỉnh này gần 1,2 triệu người với
mật độ 153 người/km2, thấp hơn nhiều so với mật độ trung bình cả nước (265 người/km2).
Tốc độ tăng lực lượng lao động cao hơn tốc độ tăng dân số, gây áp lực giải quyết việc làm,
nhưng cũng là điều kiện thuận lợi cho những ngành thâm dụng lao động.
1400000,0
1200000,0
1000000,0
800000,0
Hình 3.2. Dân số và lao động tỉnh Bình Thuận (2005 – 2012):
600000,0
Dân số
400000,0
200000,0
,0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Lao động
Nguồn: Tác giả vẽ từ số liệu Niên giám thống kê Bình Thuận 2010, 2012
Trung tâm Nghiên cứu phát triển cây thanh long được UBND tỉnh Bình Thuận
thành lập đầu năm 2007 với 11 kỹ sư nông nghiệp trên tổng số 18 biên chế, là cơ quan chịu
trách nhiệm đi đầu về tư vấn kỹ thuật lẫn kinh tế cho ngành hàng thanh long.
Theo Niên giám thống kê Bình Thuận 2012, tỷ lệ hộ nghèo trung bình cả tỉnh năm
2012 là 6,3%, trong đó ở đô thị là 7,4% và có xu hướng tăng, trong khi ở nông thôn là
4,4% lại có xu hướng giảm. Tỷ lệ chênh lệch giữa nhóm thu nhập cao nhất với nhóm thu
nhập thấp nhất ở thành thị là 6,5 lần, trong khi ở nông thôn lên tới 8,6 lần. Điều này cho
thấy người dân nông thôn đã có thu nhập dần ổn định.
9 Xem chi tiết về số giờ nắng ở phụ lục 3.4.
15
Tiền lương ngành thanh long cao hơn nhiều ngành nghề khác, dù còn tùy thời vụ.
Hiện nay giá nhân công thấp nhất trong ngành hàng thanh long làm công việc tưới nước,
bón phân, xịt thuốc… là 200.000 đồng/ngày công, chưa kể chủ vườn phải cung cấp bữa ăn
sáng. Các công việc khác có giá lao động còn cao hơn, như cắt cỏ từ 300.000 – 400.000
đồng/ngày công, hái quả từ 300.000 – 450.000 đồng/tấn. Lực lượng lao động tại chỗ không
đủ, được bổ sung bằng người nhập cư từ miền Trung.
Tuy ngành hàng thanh long Bình Thuận có lực lượng lao động phổ thông khá tốt,
nhưng ở nhóm lao động cần tri thức cao như kỹ sư nông nghiệp, kỹ sư chế biến thực
phẩm… lại ít ỏi. Hiện nay lực lượng kỹ sư nông nghiệp tập trung chủ yếu ở các cơ quan
nhà nước như Sở NN&PTNT, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thanh long, Trung
tâm Thông tin - Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, Chi cục Bảo vệ thực vật… làm
công tác quản lý nhà nước hoặc nghiên cứu.
3.1.1.3. Nguồn vốn
Ngoài hệ thống ngân hàng quốc doanh lớn như Agribank, Vietcombank,
Vietinbank, BIDV, rất nhiều ngân hàng tư nhân cũng có chi nhánh tại Bình Thuận như
Sacombank, Đông Á, ACB, Kiên Long, An Bình… Tuy vậy, các ngân hàng này không có
chính sách tín dụng nào riêng cho ngành hàng thanh long.
Hình 3.3. Cơ cấu số doanh nghiệp bị cản trở công việc kinh doanh và phát triển do
40%
35%
30%
25%
20%
2010
15%
2011
10%
2012
5%
0%
Không biết Không liên
quan
Không gây trở ngại
Đôi chút cản trở
Tương đối cản trở
Cản trở đáng kể
Cản trở rất nghiêm trọng
tiếp cận nguồn vốn:
Nguồn: Tác giả vẽ theo số liệu Niên giám thống kê Bình Thuận 2012.
16
Số liệu của Cục Thống kê Bình Thuận cho thấy từ năm 2010 – 2012, tỷ lệ doanh
nghiệp không bị cản trở công việc kinh doanh và phát triển do tiếp cận nguồn vốn giảm
liên tục từ 28% xuống còn 24,3%, đồng thời tỷ lệ bị đôi chút cản trở do tiếp cận nguồn vốn
đã tăng liên tục từ 25% lên 33,4%. Tuy nhiên tỷ lệ tương đối bị cản trở và cản trở đáng kể
đã giảm liền trong 3 năm. Điều này cho thấy việc tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp tại
Bình Thuận đã giảm số lượt bị cản trở lớn, nhưng lại tăng số lượt gặp cản trở nhỏ.
Mức đầu tư vườn thanh long bình thường từ 200 – 300 triệu đồng/ha. Nếu trồng
theo chuẩn GlobalGAP thì chi phí tăng thêm khoảng 80 triệu đồng/ha (trong đó chi phí tập
huấn, đánh giá chứng nhận đạt GlobalGAP khoảng 27 triệu đồng/ha, có giá trị trong 3
năm, đối với các vườn diện tích dưới 10 ha thì mức phí cao hơn)10. Nông dân trồng thanh
long khó trồng theo các công nghệ tiên tiến nhưng cần nhiều vốn đầu tư. Hiện nay khi
trồng thanh long, các nông hộ nhỏ thường vay mượn từ người thân để khởi nghiệp từ một
vài sào (1.000m2) với chi phí từ 20 – 30 triệu đồng/sào. Sau nhiều năm canh tác tích lũy
vốn, họ mua thêm đất và dần dần mở rộng diện tích trồng trọt.
3.1.1.4. Cơ sở hạ tầng vật chất
Ngoài 178 km quốc lộ 1A xuyên suốt Bình Thuận, còn có quốc lộ 28 (đi Lâm
Đồng), quốc lộ 55 (đi Bà Rịa-Vũng Tàu) và đường sắt Bắc Nam. Điều này có thể khắc
phục nhược điểm thiếu cảng biển, sân bay của Bình Thuận vì vận tải bằng đường bộ từ đây
đến Đồng Nai hoặc TP.HCM chỉ mất từ 4 – 5 giờ (với vận tốc 50 km/h).
Tuy nhiên giao thông nông thôn còn nhiều trở ngại, trừ huyện Bắc Bình có đông
đồng bào Chăm, được Nhà nước ưu tiên làm các đường giao thông nông thôn khá tốt. Các
huyện còn lại đều là những vùng nông thôn lâu đời nên đất nông nghiệp phân bố lộn xộn,
đường nông thôn nhỏ, quanh co và mấp mô nên dễ làm giảm chất lượng trái thanh long khi
vận chuyển. Tất cả nông dân mà tác giả phỏng vấn đều muốn nhà nước hỗ trợ làm đường
nông thôn theo hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm, nhất là ở các vùng xa.
So với các vùng trồng thanh long khác của Việt Nam, cụm ngành thanh long Bình
Thuận có lợi thế về giao thông, vận tải ra khu vực phía Bắc và Trung Quốc. Tuy nhiên nếu
so sánh với các quốc gia đối thủ khác như Thái Lan, Đài Loan thì thanh long Bình Thuận
10 Xem chi tiết giá dịch vụ tư vấn chứng nhận đạt GlobalGAP tại phụ lục 1.3.
17
bất lợi về cước vận tải. Sơn Trang (2014) cho biết giá cước vận chuyển hàng xuất khẩu
bằng đường biển từ Việt Nam đi các thị trường trọng điểm trên thế giới vẫn đang cao hơn
10 – 15% so với nhiều nước trong khu vực như Thái Lan, Philippines…
Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh Bình Thuận cho biết nguồn cung cấp điện
tại Bình Thuận chủ yếu đến từ điện lưới quốc gia, tuyến đường dây Phan Rang – Phan
Thiết 110 KV với khoảng gần 2.000 km đường dây. Điện năng đến từ 3 nguồn chính: (i)
Từ nhà máy thủy điện Đa Nhim qua lưới truyền tải 110 KV. (ii) Từ nhà máy thủy điện
Hàm Thuận - Đa Mi qua lưới truyền tải 110 KV. (iii) Trạm phát điện diesel 3.800 KW.
Tuy nhiên số hộ được sử dụng điện vẫn chưa đạt 100% và vào mùa khô (trùng với
mùa thanh long trái vụ) luôn thiếu điện. Điện lực Bình Thuận vẫn phải duy trì phương án
tiết giảm 50% công suất trạm biến áp chong đèn thanh long. Báo cáo số 79 của Sở
NN&PTNT Bình Thuận (2012) cho biết trên địa bàn tỉnh có trên 8.500 trạm biến áp để
chong đèn thanh long trái vụ, với sản lượng điện tiêu thụ khoảng 300 triệu kWh. Với mức
chi phí đầu tư một bình điện 50 kW là 145 triệu đồng, một bình điện 75 kW là 170 triệu
đồng nhưng chỉ được sử dụng 50% công suất, nông dân đang lãng phí ít nhất hơn 616 tỷ
đồng, làm tăng chi phí đầu vào của cụm ngành thanh long Bình Thuận. Chi phí điện trái vụ
là một áp lực, nếu giá thu mua dưới 6 – 7 ngàn/kg thì nông dân lỗ, đối với những chủ vườn
không có bình điện hạ thế phải kéo nhờ từ vườn lân cận thì giá thành càng cao hơn.
Theo Chi cục Thủy lợi Bình Thuận (2014), có 16 hồ tích nước với tổng dung tích
242,81 triệu m3 phân bố dọc trong tỉnh11. Ngoài ra còn có 2 hồ thủy điện (Đại Ninh, Hàm
Thuận) với tổng dung tích 1.015 triệu m3 nên đã giảm được tình trạng hạn hán, tuy nhiên
cũng chỉ có trên 40% diện tích thanh long được tưới từ các công trình thủy lợi, còn lại phải
sử dụng nước ngầm.
3.1.1.5. Hạ tầng thông tin
Hạ tầng cứng về thông tin khá tốt với sự tham gia của nhiều nhà cung cấp như
VNPT, FPT, Viettel. Mạng Internet và thông tin di động đã phủ sóng toàn tỉnh, kể cả các
huyện miền núi và hải đảo. Tuy nhiên Bình Thuận chưa có nguồn cung cấp thông tin
chuyên về cây thanh long như giá cả, chính sách, doanh nghiệp, tin công nghệ mới, tài liệu
11 Xem danh sách các hồ chứa nước tại phụ lục 3.5.
18
hướng dẫn kỹ thuật, hoạt động của đối thủ cạnh tranh… Mặc dù Trung tâm Nghiên cứu
phát triển cây thanh long Bình Thuận thường xuyên lấy thông tin về giá từ các doanh
nghiệp thu mua lớn nhưng không công bố trên trang web của mình cho nông dân biết.
Ngay cả Hiệp hội thanh long Bình Thuận cũng chưa có trang web để cung cấp thông tin thị
trường cho các đơn vị và hộ trồng thanh long, cũng như để quảng bá sản phẩm.
3.1.1.6. Khoa học và công nghệ
Niên giám thống kê Bình Thuận 2012 cho biết toàn tỉnh có 431 trường học từ cấp
tiểu học đến trung học phổ thông. Phần lớn mỗi huyện đều có trên 30 trường tiểu học, trên
10 trường trung học cơ sở nhưng chỉ có từ 2 – 3 trường trung học phổ thông gây khó khăn
cho học sinh vì diện tích mỗi huyện tại tỉnh Bình Thuận khá lớn. Tỷ lệ bỏ học khá thấp,
năm học 2008 – 2009 là 1,95%, đến năm học 2011 – 2012 còn 1,41%. Ở bậc đào tạo nghề,
có 1 trường đại học, 3 trường cao đẳng và 1 trường trung cấp, tuy có ngành nông nghiệp
nhưng chưa có ngành đào tạo chuyên về cây thanh long.
Bình Thuận cũng chưa có viện nghiên cứu nông nghiệp. Công tác nghiên cứu cây
thanh long do Trung tâm Nghiên cứu phát triển cây thanh long Bình Thuận đảm trách, tuy
nhiên Trung tâm Thông tin - Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (thuộc Sở Khoa học và
Công nghệ) cũng có một số nghiên cứu về thanh long như các phương pháp chong đèn,
tưới nước… do đó nguồn lực đầu tư bị phân tán, trùng lắp. Giống thanh long phổ biến tại
Bình Thuận là ruột trắng, vỏ đỏ/hồng truyền thống. Các giống thanh long mới (ruột đỏ/tím
hồng, vỏ đỏ) là những giống chưa được lai ghép hoàn thiện, vì lý do nào đó đã lọt ra ngoài
từ Viện cây ăn quả miền Nam nên còn một số nhược điểm, ít được nông dân chọn trồng do
sức đề kháng yếu hơn giống truyền thống.
Khi cây thanh long xuất hiện bệnh mới hoặc sâu hại mới thì chủ yếu nông dân tự
mày mò, dùng các loại thuốc theo phương pháp "thử và sai" rồi truyền miệng kinh nghiệm
cho nhau. Nông dân dùng nhiều loại thuốc bảo vệ và thuốc tăng trưởng, nhưng 80% không
nắm rõ danh mục thuốc cấm sử dụng mà làm theo các buổi tập huấn do các công ty cung
cấp hóa chất nông nghiệp tổ chức. Vai trò hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật cho nông dân của các cơ
quan chuyên trách như Chi cục Bảo vệ thực vật Bình Thuận chưa đảm bảo, thường không
đưa ra được giải pháp hiệu quả, kịp thời. Nhiều nông dân cho rằng những kỹ thuật bảo vệ
19
cây thanh long do các cơ quan chuyên trách trên đưa ra là nhờ thu thập kinh nghiệm của
nông dân chứ không phải do những cơ quan này nghiên cứu.
Cùng với việc chữa bệnh, kỹ thuật chong đèn trái vụ cây thanh long phần lớn cũng
do nông dân tự rút ra kinh nghiệm. Thời gian chong đèn từ 17 – 20 đêm, còn loại bóng, tỷ
lệ đèn (bóng compact, bóng sợi đốt), cách bố trí đèn cũng tùy vùng và tùy nông dân. Trong
các nông hộ mà tác giả phỏng vấn, gần như mỗi người có một cách thức chong đèn khác
nhau, thậm chí giữa hai anh em có vườn liền nhau. Do B́ ình Thuận trải dài theo trục Đông
Bắc – Tây Nam, địa hình đa dạng, cự ly từ đầu đến cuối tỉnh hơn 100 km nên nhiệt độ, địa
chất khác biệt, dẫn đến cách chong đèn cũng khác nhau. Hầu hết các phương pháp chong
đèn do chuyên gia nghiên cứu tại một số ít khu vực nhưng lại công bố áp dụng rộng rãi,
nông dân áp dụng không đạt hiệu quả cao nên mất tin tưởng.
Bình quân mỗi vườn chỉ có diện tích trên dưới 1ha, nên từng vườn khó áp dụng
GlobalGAP. Mật độ canh tác phổ biến là 100 – 110 trụ/sào (1.000 m2), khoảng cách giữa
các trụ từ 2,7 – 3,5 m tùy chủ vườn, nhưng phổ biến là 2,8 m. Với cự ly như vậy, chủ vườn
đã tận dụng tối đa diện tích đất để trồng thanh long, đổi lại là khó cơ giới hóa, chi phí hái
quả khá cao, từ 300 – 450 ngàn đồng/tấn tùy theo khoảng cách từ lô nào trong vườn đến
điểm tập kết, do phải khiêng vì không có đường xe chạy.
Đầu ra của thanh long GlobalGAP không nhiều (ít người thu mua) nên nông dân
không chú trọng. Chỉ một số ít trang trại thanh long lớn, chủ trang trại có khả năng quản lý
tốt, vốn nhiều mới trồng theo GlobalGAP. Ngay cả tiêu chuẩn VietGAP cũng bị nông dân
dần dần từ bỏ do tốn nhiều công sức hơn nhưng giá bán cũng chỉ bằng với sản phẩm
thường. Chỉ có 10% nông hộ mà tác giả phỏng vấn còn trồng theo VietGAP.
3.1.2. Bối cảnh chiến lược và sự cạnh tranh của doanh nghiệp
3.1.2.1. Môi trường kinh doanh
Hoạt động thu mua trái thanh long từ vườn đến các doanh nghiệp xuất khẩu (sang
Trung Quốc) đều do các thương lái trung gian thực hiện. Điều này mang lại thuận lợi cho
cả 3 đối tượng: nông dân, thương lái và doanh nghiệp xuất khẩu do số lượng vườn thanh
long lớn hơn rất nhiều so với số lượng doanh nghiệp xuất khẩu, các thương lái thường là
người địa phương nên quen thuộc với chất lượng các vườn thanh long. Nông dân được
20
thương lái mua tận vườn, trả tiền ngay chứ không cần chở thanh long đến các doanh
nghiệp xuất khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu thu mua từ các thương lái trung gian,
vì vậy giảm được công phân loại sản phẩm và thời gian giao dịch, chỉ khi khan hiếm hàng
thì doanh nghiệp mới đến thu mua tận vườn. Các thương lái đóng vai trò cầu nối giữa nông
dân và doanh nghiệp, hưởng giá chênh lệch từ 5 – 10%.
Đa số nông dân đều hài lòng với giá bán từ 10.000 đồng/kg, 60% nông dân chấp
nhận việc phải bán giá thấp khi vào mùa chính vụ. Phần lớn nông dân ở Hàm Thuận Bắc,
Hàm Thuận Nam, Phan Thiết để phía thương lái tự hái quả, phân loại và tính tiền do đa số
vườn ở đây có diện tích thu hoạch khá lớn. Ngược lại, nông dân tại Bắc Bình thường tự
mình thu hoạch và chở đến bán cho vựa trung gian (do đầu tư trồng thanh long muộn hơn
các huyện trên nên diện tích mỗi vườn còn nhỏ).
Mặc dù hiện nay Bình Thuận đã có một số doanh nghiệp khá lớn, vừa trồng thanh
long (trang trại), vừa thu mua thêm từ bên ngoài và đóng gói, xuất khẩu như Hoàng Hậu,
Phương Giảng, Lộc Tú… nhưng ít liên kết với nhau. Mỗi cơ sở thu mua có hệ thống
thương lái xuống tận vườn giao dịch trực tiếp với nông dân. Giá thu mua hoàn toàn do
thương lái áp đặt (thực ra do thương lái phía Trung Quốc quyết định), nông dân không có
thông tin về giá từ tổ chức đáng tin cậy nào. Việc xác định tỷ lệ trái thanh long loại I, loại
II chủ yếu dựa trên quan hệ giữa chủ vườn và thương lái nên những nông dân ít hiểu biết
có thể bị thiệt thòi. Ba phần tư nông dân được phỏng vấn cho rằng cần có một tổ chức đáng
tin cậy bảo đảm giá thu mua ổn định trái thanh long. Nhưng đến lượt các doanh nghiệp, khi
xuất sang Trung Quốc lại bị thương nhân nước này áp đặt giá.
Một điểm yếu của hoạt động xuất khẩu thanh long Bình Thuận sang Trung Quốc
hiện nay là khi thu mua, mức giá là giá tại thời điểm đó ở cửa khẩu. Mức giá này hoàn toàn
do thương nhân Trung Quốc đưa ra, các doanh nghiệp xuất khẩu của Bình Thuận không có
sức mạnh gì trong việc đàm phán giá. Nhưng sau khi thu mua và chở đến biên giới (mất ít
nhất 2 ngày) thì bán với giá tại thời điểm đến cửa khẩu. Các doanh nghiệp thanh long Bình
Thuận chưa am hiểu luật kinh tế, khả năng thương thảo hợp đồng còn thấp nên nhiều
doanh nghiệp đã bị thiệt thòi khi giao dịch với thương nhân nước ngoài. Khi mua bán với
thương nhân Trung Quốc, các doanh nghiệp Bình Thuận thường chấp nhận hình thức biên
mậu (tiểu ngạch) của Trung Quốc, các thủ tục hợp đồng mang tính hình thức nên khi có
tranh chấp thì thua kiện.
21
Có thể thấy rằng môi trường kinh doanh ngành hàng thanh long tại Bình Thuận còn
sơ khai. Việc mua bán diễn ra giống như ở một phiên chợ quê, hầu hết không có hợp đồng,
bảo hiểm.
Nông dân được miễn thuế đất nông nghiệp và thủy lợi phí, chỉ đóng phí duy tu
công trình thủy lợi (từ 50 – 130 ngàn đồng/1.000 m2/năm, tùy huyện), góp phần giảm chi
phí đầu vào. Các vườn thanh long ở khu vực có thổ nhưỡng tốt (như hai xã Tân Thành, Tân
Thuận… huyện Hàm Thuận Nam) còn được một số doanh nghiệp xuất khẩu hỗ trợ chi phí
trồng theo VietGAP để giành quyền thu mua.
Trung Quốc đánh thuế nhập khẩu thanh long 30 nhân dân tệ (khoảng 100.000
đồng)/thùng 52 kg. Doanh nghiệp Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu và được hoàn lại
thuế giá trị gia tăng (5%) khi xuất khẩu, chỉ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo bà
Đào Thị Kim Dung (2014), tổng thuế thu nhập các doanh nghiệp xuất khẩu thanh long
Bình Thuận nộp trong 3 năm (2011 – 2013) chỉ 28,449 tỷ đồng là quá thấp, không phản
ánh đúng thực tế, làm giảm khả năng hỗ trợ ngành hàng này từ nhà nước.
3.1.2.2. Cơ cấu kinh tế và chính sách khuyến khích đầu tư
Mặc dù thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thu hẹp tỷ
trọng của nông nghiệp, tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ, nhưng tỉnh Bình Thuận
cũng có một số chính sách hỗ trợ ngành trồng thanh long như quyết định số 03/2010/QĐ-
UBND về "Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả an toàn trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2015" (mà nông sản nhiều nhất là thanh long), quyết
định số 14/2011/QĐ-UBND về "Ban hành quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý Bình
Thuận dùng cho sản phẩm quả thanh long", gần đây nhất là quyết định số 2837/QĐ-UBND
được UBND tỉnh Bình Thuận phê duyệt ngày 13/11/2013 về đề án nghiên cứu phát triển
thị trường thanh long Bình Thuận… Tuy nhiên, tỉnh Bình Thuận vẫn chưa có chính sách
thu hút đầu tư riêng với ngành công nghiệp chế biến thanh long.
Cơ cấu nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản trong tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) tỉnh Bình Thuận có xu hướng giảm theo chủ trương của tỉnh, từ 30,35% (2005)
xuống còn 20,04% (2012). Tuy vậy trong các năm gần đây, mỗi năm riêng trái thanh long
đã mang lại hơn 10% GDP. Có vai trò ổn định và chiếm tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu kinh
22
tế địa phương, lại là sinh kế của hàng chục ngàn nông hộ, cụm ngành thanh long Bình
Thuận cần có chính sách cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Hình 3.4. Tỷ phần giá trị thanh long so với cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện
Dịch vụ
Thuế nhập khẩu
Công nghiệp và xây dựng
Nông, lâm nghiệp và thủy sản khác
Trái thanh long
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
2008
2009
2010
2011
2012
hành phân theo ngành kinh tế:
Nguồn: Tác giả tính toán và vẽ theo số liệu của Trung tâm Nghiên cứu phát triển cây thanh
long Bình Thuận (2014) và Niên giám thống kê Bình Thuận 2012.
Theo khảo sát của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Cơ quan Phát
triển Quốc tế Hoa Kỳ từ năm 2005 đến 2013, hầu hết các năm PCI của Bình Thuận chỉ ở
tốp giữa trong tổng số 63 tỉnh thành12.
90
80
PCI cao nhất
70
PCI trung vị
60
PCI thấp nhất
50
40
PCI Long An
30
PCI Tiền Giang
20
PCI Bình Thuận
10
0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Hình 3.5. So sánh PCI Bình Thuận (2005 – 2013):
Nguồn: Tác giả vẽ theo số liệu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2014).
12 Xem chi tiết ở phụ lục 3.1.
23
So với hai tỉnh cũng trồng nhiều thanh long là Long An và Tiền Giang, PCI hầu hết
các năm của Bình Thuận đều bằng hoặc thấp hơn hai tỉnh này. Thực tế đến năm 2014 Bình
Thuận mới thu hút đầu tư được hai nhà máy xử lý nhiệt trái cây (thanh long và các loại quả
khác) và một doanh nghiệp sản xuất thạch và nước ép thanh long.
3.1.2.3. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ
Thái Lan: Theo World Perspectives, Inc., (2009), ít nhất từ năm 2009, chính phủ
Thái Lan đã thêm thanh long (cùng với ổi, bưởi và khoai sọ) vào danh mục nông sản xuất
khẩu bên cạnh những trái cây thế mạnh truyền thống như vải, nhãn, xoài, măng cụt, dứa và
chôm chôm. Thái Lan đánh giá ưu và nhược của mình qua 5 yếu tố: mùa vụ, vận tải, giá,
chất lượng và bảo quản. Họ có những biện pháp cụ thể để giảm thiểu bất lợi như tránh thu
hoạch cùng thời điểm với các đối thủ khác. Theo Nguyễn Xuân Thành (2014), chỉ số năng
lực logistic năm 2012 của Thái Lan đạt 3,18, còn Việt Nam là 3,0. Thái Lan xác định rõ
chất lượng và phương pháp bảo quản nông sản mới là hai yếu tố then chốt khẳng định vị
thế cạnh tranh của mình do việc vận chuyển từ Thái Lan đến Châu Mỹ, Châu Âu xa hơn từ
các nước Nam Mỹ, Trung Quốc, làm tăng giá thành.
Hình 3.6. Triển vọng xuất khẩu một số loại trái cây Thái Lan, trong đó có thanh long:
Nguồn: World Perspectives, Inc. (2009, tr. 55)
Theo Sở Công Thương Bình Thuận (2014), tuy chưa rõ diện tích trồng thanh long
đến nay là bao nhiêu, nhưng năm 2011 Thái Lan đã là nước xuất khẩu thanh long nhiều thứ
24
hai vào thị trường Châu Âu. Thái Lan rất chú ý đến việc xây dựng thương hiệu khi nguồn
cung trong nước còn yếu bằng cách nhập thanh long từ Việt Nam, Đài Loan để vừa đáp
ứng nhu cầu trong nước (du lịch), vừa dọn đường để xuất khẩu trong tương lai. Với nền
nông nghiệp tiên tiến hơn Việt Nam và cùng nằm ở vùng nhiệt đới, Thái Lan hoàn toàn có
thể trở thành nước xuất khẩu trái thanh long hàng đầu thế giới.
Trung Quốc: Theo Hà Thanh Tú (2014), từ năm 2003 đến nay có đến hàng chục
dự án trồng thanh long có quy mô vài trăm ha xuất hiện tại các thành phố thuộc tỉnh Quảng
Đông, Quảng Tây, Hải Nam. Bản tin ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Tân Hoa Xã cho biết
Trung Quốc xác định trồng thanh long là ngành công nghiệp mới, trong thời gian nhất định
phải tạo nên sản lượng thanh long hàng hóa đủ sức thay thế lượng nhập từ Thái Lan và
Việt Nam vì thanh long nhập từ Việt Nam giá cao do phải vận chuyển đường dài và quả
không được ngọt, nhất là thanh long ruột đỏ. Chính phủ Trung Quốc cung cấp thông tin về
thị trường, giá cả… cho người sản xuất trên các trang web chuyên ngành cũng như xây
dựng các chợ đầu mối. Không những thế, các trường đại học, các viện nghiên cứu còn
được giao nhiệm vụ giúp các nông trại trồng thanh long thâm canh, chế biến và quảng bá
thương hiệu…
Trong nước: Theo Sở Công Thương Bình Thuận (2014), tính đến cuối năm 2011,
cụm ngành thanh long Bình Thuận được Hoa Kỳ khảo sát, đánh giá và cấp 74/109 mã số
đơn vị sản xuất (PUC) với diện tích 1.468,98 ha thanh long để xuất khẩu vào Hoa Kỳ,
trong khi các địa phương còn lại chỉ được cấp 35 PUC cho 453,77 ha thanh long. Ngoài ra,
các doanh nghiệp của cụm ngành thanh long Bình Thuận cũng được Hoa Kỳ cấp 8 trên
tổng số 12 mã số nhà đóng gói (PHC). Nông dân một số địa phương lân cận như Bà Rịa –
Vũng Tàu (huyện Xuyên Mộc), Đồng Nai (huyện Long Khánh) và Long An, Tiền Giang
bắt đầu chuyển sang trồng thanh long ruột đỏ, có giá bán cao hơn nhưng ít được trồng tại
Bình Thuận. Các địa phương này đều gần trung tâm kinh tế - khoa học là TP.HCM nên có
lợi thế về kỹ thuật trồng, xử lý (chiếu xạ, nhiệt), chế biến, vận chuyển và xuất khẩu (đường
biển) hơn Bình Thuận.
So với các địa phương trồng thanh long trong nước, cụm ngành thanh long Bình
Thuận có nhiều lợi thế hơn, trong đó lớn nhất là lợi thế tự nhiên. Tuy nhiên so với các
vùng trồng thanh long ở các nước khác, mà đối thủ rõ nhất là Thái Lan, cụm ngành thanh
long Bình Thuận không thể hiện được lợi thế rõ rệt nào.
25
Hộp 3.1. Nhận định của PGS-TS. Nguyễn Minh Châu, Viện trưởng Viện cây ăn
quả miền Nam (nay đã nghỉ hưu) về chất lượng trái thanh long các nước:
Khó so sánh chất lượng thanh long các nước
Lâu nay, ta tự mặc định thanh long Việt Nam có chất lượng tốt nhất,
ăn ngon nhất nhưng thực tế chưa có kết quả kiểm định nào chính
xác cả. Thanh long Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc cũng có thể
trồng đạt chất lượng tốt ngang tương đương. Ngay chính trái thanh
long nổi tiếng ở ba tỉnh Bình Thuận, Long An, Tiền Giang cũng khó
so sánh về chất lượng. Vì vậy, thương hiệu mới là cái mà doanh
nghiệp xuất khẩu thanh long Việt Nam cần tập trung phát triển.
Nguồn: Quang Huy (2013)
3.1.3. Các điều kiện cầu
3.1.3.1. Nhu cầu nội địa
Thanh long là trái cây có nhiều ưu điểm: ngon, dễ ăn, bổ dưỡng, đẹp mắt, rẻ, rất
phù hợp để trưng bàn thờ và có thể để khá lâu, cộng với sự dễ tính của người dân trong
nước nên ít có nhu cầu đòi hỏi cao về ngành hàng này. Tuy vậy, ngành hàng thanh long
vẫn còn những điểm yếu như người tiêu dùng khó phân biệt trái chín (ngọt) và trái chưa
chín hẳn (còn vị chua) vì vỏ ngoài đều có màu đỏ, chủng loại thanh long còn đơn điệu (phổ
biến là giống vỏ đỏ ruột trắng, giống vỏ đỏ ruột đỏ còn ít, chưa có giống vỏ vàng ruột
trắng), số lượng và loại chế phẩm từ thanh long gần như chưa có.
Nếu căn cứ vào nhu cầu nội địa, cụm ngành thanh long Bình Thuận chưa thể dự
đoán được nhu cầu sắp tới ở các nước khác.
Theo đề án phát triển thanh long của Sở Công Thương Bình Thuận (2013), thanh
long Bình Thuận tập trung cho xuất khẩu nên không cung cấp nhiều thông qua các chợ đầu
mối, siêu thị. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Thuận chỉ có vài doanh nghiệp cung ứng
theo đơn đặt hàng của một số siêu thị, chủ yếu ở TP.HCM, ít quan tâm đến các siêu thị
26
miền Bắc. Thanh long cung cấp cho thị trường nội địa hầu hết là loại II13, hàng cung cấp
cho các siêu thị có hình thức đẹp hơn loại bán ở chợ.
3.1.3.2. Nhu cầu ở các nước khác
Khác với nội địa, yêu cầu của khách hàng nước ngoài (như châu Âu, Hoa Kỳ, Hàn
Quốc, Nhật Bản) rất cao về mặt chất lượng, hoặc có nhu cầu lớn về số lượng như Trung
Quốc. Yêu cầu tiêu chuẩn thanh long xuất khẩu vào các nước cũng khác nhau, chẳng hạn
như Hoa Kỳ buộc trái thanh long phải chiếu xạ, trong khi đó Hàn Quốc và Nhật Bản lại
yêu cầu xử lý nhiệt. Các nước phát triển đặc biệt quan tâm về vệ sinh thực phẩm, không
chuộng trái lớn, quy cách thường khoảng 300g/trái.
Trung Quốc: Ngoài tác dụng là thực phẩm, trái thanh long còn phục vụ nhiều cho
nhu cầu tín ngưỡng, tâm linh của người Trung Quốc do màu đỏ mang ý nghĩa may mắn. Vì
vậy họ chú trọng hình thức trái to ( 500 g/trái), tai quả dài, cứng… hơn là các tiêu chí về
dư lượng hóa chất. Theo Sở Công Thương Bình Thuận (2014), từ 2007 – 2008, sản lượng
thanh long xuất khẩu chính ngạch vào Trung Quốc bình quân khoảng 5.500 tấn/năm với
giá trị 2,6 – 2,8 triệu USD. Năm 2010, lượng thanh long xuất khẩu chính ngạch vào Trung
Quốc tăng 141% (từ 7.168 tấn năm 2009 lên 17.302 tấn) nhưng kim ngạch chỉ đạt 6,88
triệu USD (tăng 52% so với 4,54 triệu USD năm 2009). Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu
thanh long chính ngạch vào Trung Quốc đạt 11,68 triệu USD.
Châu Á (trừ Trung Quốc): Từ năm 2006 – 2012, thanh long Bình Thuận xuất khẩu
đến các nước/khu vực Châu Á như Hongkong, Đài Loan, Singapore, Thái Lan có xu hướng
giảm. Chỉ có Malaysia và Indonesia nhập khẩu tương đối ổn định.
Châu Âu: Thị trường kỹ tính, yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn GlobalGAP. Năm 2011,
Việt Nam xuất sang Châu Âu 7,7 triệu USD quả thanh long. Trừ Hà Lan nhập khá nhiều,
các nước khác như Anh, Pháp, Đức, Hoa Kỳ và UAE có lượng nhập khẩu rất thấp.
Hoa Kỳ và một số nước Châu Mỹ: Hoa Kỳ yêu cầu thanh long sản xuất tại vườn
được cấp mã số, nhà đóng gói đạt chuẩn (được cấp mã số) và được chiếu xạ tại những cơ
sở được Hoa Kỳ công nhận. Từ 2008 đến 2010, các doanh nghiệp Bình Thuận xuất khẩu
chỉ 94,2 tấn trị giá 200 ngàn USD, năm 2012 không có kim ngạch xuất khẩu vào Hoa Kỳ.
13 Xem tiêu chí phân loại trái thanh long ở phụ lục 3.6.
27
Một số thị trường khác ít kỹ tính hơn như Chile, Canada… nhưng sản lượng tiêu thụ rất
thấp do thị hiếu. Canada không yêu cầu các biện pháp kỹ thuật để diệt côn trùng gây hại vì
khí hậu lạnh. Doanh nghiệp Bình Thuận không coi trọng các thị trường lớn này bởi các rào
cản kỹ thuật và thời gian vận chuyển ít nhất 22 ngày nên trái thanh long hư hỏng nhiều.
Hình 3.7. Kim ngạch xuất khẩu chính ngạch thanh long Bình Thuận sang một số
14000,0
12000,0
2006
10000,0
2007
8000,0
2008
6000,0
2009
2010
4000,0
2011
2000,0
2012
,0
2013
nước (ngàn USD):
Nguồn: Tác giả vẽ theo số liệu của Sở Công Thương Bình Thuận (2014).
Hình 3.8. Giá xuất khẩu thanh long bình quân từng thị trường/năm do các doanh
2006
2007
2008
2009
2010
2011
9000,0 8000,0 7000,0 6000,0 5000,0 4000,0 3000,0 2000,0 1000,0 ,0
2012
nghiệp tỉnh Bình Thuận thực hiện (USD/tấn):
Nguồn: Tác giả vẽ theo số liệu của Sở Công Thương Bình Thuận (2014).
28
Nông dân trồng thanh long và các doanh nghiệp xuất khẩu đều biết rằng nếu bán
sang các nước phát triển thì được giá hơn. Tuy nhiên do trình độ kỹ thuật thấp, chi phí đầu
tư dây chuyền xử lý cao, cộng với sức hút từ thị trường lớn, dễ tính là Trung Quốc nên họ
ít quan tâm đến nâng cao chất lượng. Đến nay chỉ có 10 đơn vị được chứng nhận sản xuất
thanh long an toàn theo tiêu chuẩn GlobalGAP với 222,7 ha trên tổng diện tích 20.185 ha
thanh long cả tỉnh Bình Thuận và 3 doanh nghiệp đóng gói đạt GlobalGAP là Công ty
TNHH thanh long Hoàng Hậu, Công ty TNHH TM XNK Lan Anh và Doanh nghiệp tư
nhân rau quả Bình Thuận14. Nếu không tích cực nâng cao chất lượng, rất có thể trong
tương lai ngành thanh long Bình Thuận chỉ dành được phân khúc thấp cấp, mất phân khúc
cao cấp (các nước phát triển) về tay Thái Lan, Đài Loan.
3.1.4. Các ngành hỗ trợ và liên quan
3.1.4.1. Thể chế
Mặc dù ngành hàng thanh long Bình Thuận đã có thương hiệu từ những năm 1990,
năm 2004 Hiệp hội thanh long ra đời và được Sở NN&PTNT hỗ trợ hoạt động như cho
mượn văn phòng làm việc trong cùng khuôn viên, nhưng đến năm 2011 UBND tỉnh Bình
Thuận mới ban hành quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý Bình Thuận dùng cho sản
phẩm quả thanh long. Hiện nay các sản phẩm thanh long đạt tiêu chuẩn VietGAP đã được
dán tem chỉ dẫn địa lý.
Tuy nhiên, các thể chế hỗ trợ từ góc độ quản lý nhà nước như Hội Nông dân, chính
quyền địa phương… chưa có mối liên hệ chặt chẽ với nông dân. Theo tổ chức PAPI Việt
Nam, từ năm 2011 – 2013, chỉ số tham gia của người dân ở cấp cơ sở và chỉ số về công
khai, minh bạch đều ở mức thấp. Qua phỏng vấn cho thấy trừ số ít nông dân có trang trại
lớn, đa số còn lại cho rằng tiếng nói của mình không được chính quyền lắng nghe.
Tuy mấy năm gần đây, UBND tỉnh Bình Thuận có nhiều nỗ lực cải cách thủ tục
hành chính theo đề án 30 của Chính phủ, nhưng đối với một số thủ tục ít phổ biến, không
nằm trong đề án 30 thì chưa được chú ý đến, gây trở ngại cho nhà đầu tư như thủ tục cấp
sổ sở hữu công trình xây dựng đối với nhà xưởng trong khu công nghiệp.
14 Xem danh sách các doanh nghiệp đủ điều kiện đóng gói tại phụ lục 3.7.
29
7,39
7,36
6,99
6,87
6,66
6,48
6,2
5,97
5,82
5,53
5,46
5,44
5,37
4,98
4,88
4,58
4,49
4,32
2011
2012
2013
8 7 6 5 4 3 2 1 0
Công khai, minh bạch
Thủ tục hành chính công
Cung ứng dịch vụ công
Tham gia của người dân ở cấp cơ sở
Trách nhiệm giải trình với người dân
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công
Hình 3.9. Các chỉ số thành phần của PAPI Bình Thuận (2011 – 2013):
Nguồn: Tác giả vẽ theo số liệu của PAPI Việt Nam (2014).
45,0
Cao nhất
40,0
Thấp nhất
Long An
35,0
Tiền Giang
Bình Thuận
30,0
2011
2012
2013
Hình 3.10. So sánh PAPI Bình Thuận với một số địa phương (2011 – 2013):
Nguồn: Tác giả vẽ theo số liệu của PAPI Việt Nam (2014).
3.1.4.2. Cây giống
Viện cây ăn quả miền Nam trong nhiều năm qua đã nghiên cứu và công bố được
năm dòng thanh long Long Định mới. Nổi bật là thanh long ruột tím hồng LĐ5 được Công
ty TNHH thanh long Hoàng Hậu (Bình Thuận) mua bản quyền với giá 2 tỷ đồng. Đây là
giống có năng suất cao, lên đến 30 – 40 tấn/ha (cây 5 – 6 tuổi), đang được thị trường ưa
chuộng. Hiện nay Viện đang tiếp tục nghiên cứu các giống thanh long mới như thanh long
vỏ vàng và các giống thanh long ruột đỏ khác.
30
3.1.4.3. Vật tư
Ngành thanh long Bình Thuận chủ yếu là xuất khẩu trái tươi nên các ngành hỗ trợ
chỉ dừng lại ở những ngành không đòi hỏi công nghệ cao như phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, vật tư điện, sản xuất và in ấn thùng carton. Đa phần những sản phẩm hỗ trợ này được
sản xuất ở Đồng Nai, Bình Dương, TP.HCM. Các mặt hàng hỗ trợ trên luôn sẵn có, do
mạng lưới đại lý cung cấp vật tư nông nghiệp hiện diện rộng khắp các vùng nông thôn.
Một số ngành khác tuy cũng có vai trò hỗ trợ ngành thanh long nhưng sản lượng tiêu thụ
không lớn so với quy mô diện tích như dụng cụ làm vườn, máy nông cụ, giỏ nhựa, vật liệu
xây dựng (đúc trụ thanh long), lắp đặt kho lạnh… Đây là những mặt hàng đa dụng, có thể
dùng cho nhiều ngành khác chứ hiếm có sản phẩm chuyên dụng cho thanh long, trừ thùng
carton, một số phân bón và thuốc.
3.1.4.4. Logistic
Niên giám thống kê Bình Thuận 2012 cho biết cả tỉnh có 1.045 xe tải. Hoạt động
xuất khẩu thanh long sang Trung Quốc giúp Bình Thuận phát triển khoảng hơn 100 xe
container đông lạnh trị giá từ 900 triệu – 1,5 tỷ đồng/chiếc. Đây là phương tiện vận tải hiện
đại, giúp giảm thời gian vận chuyển và giữ được chất lượng thanh long. Cước vận chuyển
đến cửa khẩu Tân Thanh từ 92 – 93 triệu đồng/container 40 feet (25 tấn). Đối với thanh
long xuất sang Châu Mỹ, ngoài chi phí vận chuyển đường biển ở Việt Nam cao hơn Thái
Lan, thời gian không dưới 22 ngày làm giảm chất lượng quả dù chở bằng container mát.
Đây là bất lợi của Việt Nam khi chưa có công nghệ bảo quản hiện đại hơn.
3.1.4.5. Xử lý nhiệt, chiếu xạ
Hiện tại Bình Thuận có hai nhà máy xử lý trái cây bằng hơi nước nóng (xử lý
nhiệt): Hồng Ân (công suất 4.200 tấn/năm) ở huyện Bắc Bình (được Hàn Quốc công nhận
đủ điều kiện để xử lý trái thanh long xuất sang Hàn Quốc) và Fine Fruit Asia tại huyện
Hàm Thuận Nam. Riêng Fine Fruit Asia có thể xử lý thanh long xuất khẩu sang Hàn Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan và New Zealand, đây là nhà máy đầu tư khoảng 4,6 triệu USD, 100%
vốn nước ngoài. Văn Nam (2008) cho biết phí chiếu xạ thanh long tại Việt Nam lên tới 1
USD/kg, trong khi ở Thái Lan chỉ 24 cent/kg, làm tăng giá thành, giảm sức cạnh tranh của
thanh long Bình Thuận và các tỉnh khác.
31
Hiện nay Việt Nam có 5 nhà máy xử lý nhiệt: Hồng Ân, Fine Fruit Asia (Bình
Thuận), Hoàng Phát (Long An), Yasaka (Bình Dương), Good Life (TP.HCM) và 3 nhà
máy chiếu xạ: Sơn Sơn (TP.HCM), An Phú (Bình Dương) và An Phú Bình Minh (Vĩnh
Long). Thanh long xuất sang Hoa Kỳ phải vận chuyển vào TP.HCM hoặc Bình Dương để
chiếu xạ. Trở ngại lớn nhất đối với các nhà đầu tư nhà máy xử lý nhiệt và chiếu xạ là chi
phí cao và yêu cầu kỹ thuật khắt khe từ các nước phát triển.
3.1.4.6. Bảo quản
Hiện nay giá xây dựng một kho lạnh bảo quản thanh long tại Bình Thuận từ 170 –
180 triệu đồng/kho 100m3, không phải là mức đầu tư quá cao đối với doanh nghiệp, nhưng
chi phí điện năng khá tốn kém. Các doanh nghiệp xuất khẩu thanh long tại Bình Thuận đều
có trung bình từ 1 – 2 kho lạnh, nhưng đều là các kho lạnh truyền thống nên thời gian bảo
quản không quá dài. Nếu thu hút đầu tư được công nghệ đông lạnh CAS (Cell Alive
System) của Nhật Bản, các doanh nghiệp Bình Thuận mới trữ được lượng thanh long giá rẻ
khi vào chính vụ.
32
3.2. Đánh giá cụm ngành thanh long Bình Thuận
Hình 3.11. Sơ đồ cụm ngành thanh long Bình Thuận:
CÁC THỂ CHẾ HỖ TRỢ
UBND tỉnh Bình Thuận Sở NN&PTNT, Sở CT Trung tâm nghiên cứu thanh long
Hiệp hội thanh long Bình Thuận
Viện cây ăn quả miền Nam
TRỒNG TRỌT
An toàn thực phẩm
Điện, nước Giống, vật tư Kỹ thuật
R&D
Marketing
CHẾ BIẾN
Máy móc, công nghệ
Ngân hàng
TIÊU THỤ (Trong nước, xuất khẩu)
Bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Vận tải Truyền thông Bán buôn, bán lẻ
Tiêu chuẩn chất lượng
CÁC NGÀNH LIÊN QUAN
Chế biến thực phẩm, nước giải khát…
Khá Trung bình Yếu
33
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
4.1. Kết luận
Cụm ngành thanh long Bình Thuận đã góp phần quan trọng đối với việc phát triển
kinh tế ở khu vực nông thôn, mang lại thu nhập khá cao và tương đối ổn định cho hàng
chục ngàn nông hộ. Cây thanh long giúp nông dân tự thoát nghèo. Hiện tại trạng thái của
ngành hàng thanh long nhìn chung khá bình yên, tuy nhiên tương lai của cụm ngành thanh
long Bình Thuận sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức đến từ những quốc gia khác. Các cơ
quan quản lý nhà nước đã nhận thấy những khó khăn, thách thức ấy và đề ra một số giải
pháp, phần lớn nông dân cũng nhận thấy và kiến nghị, nhưng hầu như chỉ dừng lại ở lời
vận động hoặc những hành động chưa hiệu quả.
Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: Thực trạng năng lực cạnh tranh của cụm
ngành thanh long ở Bình Thuận hiện nay như thế nào?
Qua phân tích ở chương 3 cho thấy các cấu phần của cụm ngành thanh long Bình
Thuận nhìn chung chỉ ở mức trung bình trở xuống, những thành công trước mắt chủ yếu do
lợi thế tự nhiên chứ không xuất phát từ yếu tố giá trị gia tăng. Để tiếp tục phát triển bền
vững, cụm ngành thanh long Bình Thuận cần tăng hàm lượng tri thức, hoàn thiện các yếu
tố năng lực cạnh tranh.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, mà trách nhiệm lớn nhất là Sở NN&PTNT
Bình Thuận, các khó khăn chủ yếu là tính hiệu lực thấp của các quy định, nông dân chưa
tin tưởng vào những chính sách, giải pháp nhà nước đề ra. Tiếng nói của nông dân cũng ít
được chính quyền lắng nghe.
Về phía nông dân, họ cũng nhận thấy những nguy cơ trong tương lai khi khách
hàng Trung Quốc đã trồng thanh long, và những đối thủ sừng sỏ đối với nông nghiệp Việt
Nam như Thái Lan, Đài Loan đã có những bước phát triển trong ngành hàng này. Với chất
lượng hầu hết chỉ đạt tiêu chuẩn VietGAP trở xuống, ngành hàng thanh long Bình Thuận
sẽ chịu tổn thất nặng nề nếu như không xuất khẩu sang Trung Quốc được vì không có đầu
34
ra tương đương. Giải pháp cho nguy cơ này là cụm ngành thanh long Bình Thuận cần đa
dạng hóa đầu ra, hướng đến nhiều phân khúc khách hàng khác nhau.
Nguyên nhân chính của tình trạng hiếm hoi sản phẩm đạt chuẩn GlobalGAP hiện
nay là:
Đầu tiên, vì diện tích trồng thanh long mỗi nông hộ phần lớn chưa tới 1 ha, tập
quán trồng trọt theo kinh nghiệm truyền miệng nên không quen tuân thủ các yêu cầu của
GlobalGAP.
Thứ hai, do sản lượng đạt chuẩn GlobalGAP ít ỏi nên không hình thành những
nguồn cung ổn định cho các doanh nghiệp xuất khẩu sang Châu Âu, Hoa Kỳ… Vì vậy sản
phẩm đạt GlobalGAP không có đầu ra ổn định, khó bán.
Thứ ba, ở một số vườn trồng theo GlobalGAP, do một số yêu cầu của tiêu chuẩn
GlobalGAP khác biệt so với phương pháp chăm sóc của nông dân, làm năng suất thấp hơn
trước đây, dẫn đến tâm lý chán nản.
Cuối cùng, do chi phí đầu tư cao.
4.2. Khuyến nghị chính sách
Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Chính quyền tỉnh Bình Thuận cần có chính
sách gì để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành thanh long địa phương?
Qua phân tích dữ liệu và quan sát thực tế, tác giả thấy rằng muốn nâng cao năng lực
cạnh tranh cho cụm ngành thanh long tỉnh Bình Thuận, chính quyền địa phương cần có
chính sách:
Trước tiên là cải thiện các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh nhưng hiện nay còn
yếu hoặc thiếu như hạ tầng cơ sở (giao thông nông thôn, điện, nước), thông tin thị trường
thanh long, R&D, thu hút đầu tư chế biến thanh long… Đồng thời tạo cơ hội để người dân
và doanh nghiệp tham gia vào việc xây dựng chính sách công.
Tiếp theo, thúc đẩy mở rộng diện tích trồng thanh long sạch (thanh long hữu cơ,
thanh long đạt GlobalGAP hoặc tiêu chuẩn Hoa Kỳ…) để đa dạng thị trường, giảm rủi ro
khi có trục trặc từ khách hàng Trung Quốc.
35
Sau đó là phân nhóm nhu cầu. Tương ứng với từng nhu cầu khách hàng, cụm ngành
thanh long Bình Thuận phải có hàng hóa thích hợp, từ sản phẩm thông thường cho khách
hàng dễ tính đến sản phẩm cao cấp (GlobalGAP) cho khách hàng kỹ tính; từ sản phẩm cần
chú trọng hình thức để ăn tươi đến sản phẩm không quan trọng bề ngoài phục vụ cho công
nghiệp chế biến.
4.2.1. Chính sách nâng cao các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
Ngoài lợi thế tự nhiên về điều kiện thổ nhưỡng, các yếu tố khác cấu thành năng lực
cạnh tranh của cụm ngành thanh long Bình Thuận đều mới đạt mức trung bình trở xuống,
do đó cần có chính sách đẩy mạnh phát triển:
Thứ nhất, hạ tầng mềm: Thúc đẩy nghiên cứu giống mới, kỹ thuật mới. Hiệp hội
thanh long Bình Thuận đóng vai trò trung tâm, ghi nhận các nhu cầu giống mới, trở ngại về
kỹ thuật, sâu bệnh… để đặt hàng các tổ chức nghiên cứu nông nghiệp như Viện cây ăn quả
miền Nam, Đại học Cần Thơ, Đại học Nông Lâm TP.HCM… lai tạo giống mới, đưa ra giải
pháp kỹ thuật và chia sẻ với hội viên. Các trường ở bậc dạy nghề tại Bình Thuận (như
Trường Cao đẳng Nghề có khoa Nông nghiệp) cần tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn hoặc
các buổi tọa đàm do các chuyên gia, nông dân nhiều kinh nghiệm đứng lớp, tiến tới thành
lập khoa chuyên nghiên cứu về thanh long.
Trung tâm Nghiên cứu phát triển cây thanh long đã có trang web, phải công bố liên
tục các thông tin về thanh long như giá bán, kỹ thuật… Hiệp hội thanh long Bình Thuận
cũng cần lập trang web cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh của cụm
ngành thanh long tại địa phương.
Thứ hai, hạ tầng cứng: Kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 cho thấy đến năm 2015 chỉ mới có 35% số xã có các trục
đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa. Thực tế tại Bình Thuận ưu tiên làm trước
những con đường "bộ mặt xã", rộng từ 3 m trở lên. Vì vậy UBND các xã (nhất là các xã ở
huyện Hàm Thuận Bắc) cần vận động chủ các vườn thanh long có đường nhỏ hơn 3m tự
đổ bê tông các đường này. Khi được phỏng vấn, đa số nông hộ thanh long đều bày tỏ sẵn
sàng đóng góp nếu chính quyền xã – là cơ quan có đủ thẩm quyền – đứng ra vận động
đóng góp và tổ chức xây dựng.
36
Bình Thuận là một trong những tỉnh có tiềm năng phong điện lớn nhất cả nước.
Hiện tại huyện Tuy Phong đã có một nhà máy phong điện công suất 30 MW, nhưng chủ
đầu tư khó mở rộng như dự kiến do giá bán thấp. UBND tỉnh Bình Thuận cần kiến nghị Bộ
Công Thương và Chính phủ có chính sách giá mua điện từ các nhà máy phong điện phù
hợp hơn để khuyến khích khai thác nguồn năng lượng này.
Thứ ba, có chính sách tín dụng riêng đối với các dự án trồng thanh long sạch hoặc
chế biến sản phẩm từ thanh long. Đối với các dự án này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam –
Chi nhánh Bình Thuận phối hợp với các ngân hàng thương mại xây dựng các chính sách
tín dụng cho ngành thanh long như có thể thế chấp bằng số cây thanh long, lịch trả nợ vay
theo chu trình sinh trưởng của cây thanh long…
Thứ tư, nâng cao vị thế của Hiệp hội thanh long Bình Thuận. Các lãnh đạo Hiệp hội
thanh long Bình Thuận đều là những chủ trang trại, chủ doanh nghiệp thu mua lớn, nên cần
có quy chế hoạt động minh bạch, dân chủ để tránh tình trạng lợi dụng quyền hạn, thông tin
bất cân xứng để giành lấy phần lợi cho mình. Hiệp hội cần xây dựng quy chế cho hội viên
theo hướng tăng quyền lợi được nhận và trách nhiệm tuân thủ khi được kết nạp như được
Hiệp hội can thiệp khi gặp khó khăn, đồng thời phải chấp hành các chính sách của Hiệp hội
(chẳng hạn về giá, cam kết trồng theo chuẩn GlobalGAP…). Hiệp hội thanh long Bình
Thuận cũng cần hướng đến lợi ích chung hơn bằng việc nghiêm túc, quyết tâm liên kết lại
thành một liên minh lớn để có sức cạnh tranh tốt hơn trong việc đàm phán giá xuất khẩu ra
nước ngoài.
Thứ năm, giá thanh long chính vụ thường thấp hơn nhiều so với nghịch vụ. Vì vậy
nông dân nên giảm năng suất chính vụ để tránh tình trạng "được mùa, mất giá" và bồi
dưỡng sức khỏe cây thanh long chờ mùa trái vụ.
Thứ sáu, thương hiệu thanh long Bình Thuận cần tiếp tục được củng cố. Các
chương trình quảng bá thanh long Bình Thuận ra nước ngoài phải theo văn hóa riêng từng
quốc gia, tránh nội dung chung chung như hiện nay.
Cuối cùng, không để thương lái Trung Quốc thu mua thanh long tại Bình Thuận
bằng những biện pháp như kiểm tra hộ chiếu, quản lý lao động nước ngoài.
37
4.2.2. Chính sách thúc đẩy nông dân trồng thanh long sạch
UBND tỉnh Bình Thuận cần có cơ chế khuyến khích nông hộ trồng thanh long sạch
(thanh long hữu cơ, thanh long đạt GlobalGAP hoặc tiêu chuẩn Hoa Kỳ…) bằng các biện
pháp:
Thứ nhất, tác động vào các yếu tố đầu vào. Những diện tích thanh long sạch được
ưu tiên về điện chong đèn trái vụ như thời gian cấp điện, lượng điện được cung cấp, ưu tiên
hỗ trợ kỹ thuật… Đối với những vườn thanh long nằm ngoài quy hoạch, nếu đạt tiêu chuẩn
sạch thì cũng được đưa vào diện tích quy hoạch.
Thứ hai, hướng dẫn, hỗ trợ. Tùy theo năng lực chủ vườn, Trung tâm Nghiên cứu
phát triển thanh long, tư vấn, định hướng, hướng dẫn nông dân trồng thanh long sạch nhắm
đến đối tượng khách hàng cụ thể như Châu Âu, Hoa Kỳ hay Nhật Bản, Hàn Quốc...
Cuối cùng, tạo đầu ra. Đối với diện tích thanh long GlobalGAP hiện tại, Hiệp hội
thanh long phân công một số doanh nghiệp thu mua, có thể đặt hàng thêm thanh long tại
các tỉnh miền Tây Nam bộ để đủ số lượng xuất khẩu sang các nước yêu cầu tiêu chuẩn
GlobalGAP. Khi đã tạo được liên kết ổn định giữa cung và cầu sản phẩm GlobalGAP sẽ
thu hút nhiều nông hộ tại Bình Thuận trồng theo GlobalGAP, tạo nguồn cung đủ mạnh với
chất lượng cao.
4.2.3. Chính sách phân nhóm nguồn cung
Hiệp hội thanh long Bình Thuận cần chia các nhà cung cấp thanh long hiện nay
thành từng nhóm khác nhau tương ứng từng phân khúc khách hàng, nhằm phân tán rủi ro
và tăng mức độ tinh vi của cụm ngành:
Trước hết, hình thành nhóm tiên phong. Ngành hàng thanh long tại Bình Thuận đã
tồn tại hơn 20 năm, qua đó đã chọn lọc được một số nông dân có tư duy nhanh nhạy, tích
lũy nhiều vốn và kinh nghiệm. Nhiều người trong số họ hiện nay đã trở thành chủ các
doanh nghiệp xuất khẩu thanh long, chủ trang trại thanh long lớn. Chính quyền và Hiệp hội
thanh long vận động những người này gia nhập nhóm dẫn đầu trồng thanh long sạch và hỗ
trợ họ (theo chính sách tại mục 4.2.2). Nhóm này sẽ chuyển từ cung ứng sản phẩm thông
thường sang sản phẩm cao cấp cho các nước phát triển và đi đầu trong việc đa dạng hóa
sản phẩm thanh long.
38
Đối với nhóm các nông dân còn lại chưa đủ trình độ và vốn để trồng thanh long
sạch, sẽ tiếp tục cung ứng sản phẩm thông thường cho các nước đang phát triển và cho
công nghiệp chế biến. Những người trong nhóm này, sau khi tích lũy đủ vốn và kinh
nghiệm sẽ gia nhập nhóm tiên phong.
4.3. Hạn chế của luận văn
Trong giới hạn hiểu biết của tác giả và điều kiện thực hiện, luận văn còn một số hạn
chế như chưa đề cập đến vấn đề chuỗi giá trị của ngành hàng thanh long Bình Thuận…
Những gợi ý chính sách được nêu lên nhưng chưa đi sâu vào chi tiết, chẳng hạn làm thế
nào để cải thiện hiệu quả tổ chức, hoạt động của Hiệp hội thanh long Bình Thuận, có thể là
vấn đề cần những luận văn sau giải quyết.
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Thành Tự Anh (2013), Bài giảng môn Phát triển vùng và địa phương, Chương
trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
2. Bình Thuận Today (2005), "Tạo thế “chiến lược” cho trái thanh long", Bình Thuận
Today, truy cập ngày 07/10/2013 tại địa chỉ:
http://www.binhthuantoday.com/kte-xhoi-gduc/T%E1%BA%A1o-
th%E1%BA%BF-chi%E1%BA%BFn-l%C6%B0%E1%BB%A3c-cho-trai-thanh-
long.html
3. Cục Thống kê Bình Thuận (2005 – 2012), Niên giám thống kê
4. Quang Huy (2013), "Thanh long TQ giành thị trường xuất khẩu", Pháp luật
TP.HCM Online, truy cập ngày 05/4/2014 tại địa chỉ:
http://plo.vn/kinh-te/thanh-long-tq-gianh-thi-truong-xuat-khau-15067.html
5. Văn Nam (2008), "Phí chiếu xạ cao cản trở thanh long vào Mỹ", Thời báo Kinh tế
Sài Gòn, truy cập ngày 01/02/2014 tại địa chỉ:
http://www.thesaigontimes.vn/Home/kinhdoanh/xuatnhapkhau/10468/
6. PAPI Việt Nam (2014), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh:
Bình Thuận
7. Phòng Chính sách - Thông tin - Thị trường (2013), "Giá cả thị trường", website
Trung tâm Nghiên cứu phát triển thanh long Bình Thuận, truy cập ngày 05/4/2014
tại địa chỉ:
http://thanhlong.binhthuan.gov.vn/index.php?mod=newscate&id_theloai=37&id_th
eloaitin=97
8. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2014), Chỉ số năng lực cạnh tranh
tỉnh Bình Thuận
9. Porter, Michael E. (1998), "Chương 7. Các cụm ngành và sự cạnh tranh", Về cạnh
tranh, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
10. Sở NN&PTNT Bình Thuận (2013), Báo cáo số 79/BC-SNN
40
11. Nguyễn Xuân Thành (2014), “Cụm ngành”, Bài giảng môn Phát triển vùng và địa
phương, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
12. Sơn Trang (2014), “Chóng mặt với giá cước tàu biển”, Nông nghiệp Việt Nam
online, truy cập ngày 19/5/2014 tại địa chỉ:
http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/vi-vn/25/123526/Kinh-te/Chong-mat-voi-gia-
cuoc-tau-bien.html
13. Trung tâm Công nghệ Thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận
(2007), "Tiềm năng đất đai của tỉnh Bình Thuận", website Trung tâm Công nghệ
Thông tin, truy cập ngày 24/4/2014 tại địa chỉ:
http://binhthuan.org.vn/index.php?SoTNMTBinhThuan=News&ndt-
bt_in=viewst&sid=81
14. Hà Thanh Tú (2014), "Thanh long Bình Thuận: “Đường xa nghĩ nỗi sau này…”",
Báo Bình Thuận Online, truy cập ngày 22/4/2014 tại địa chỉ:
http://baobinhthuan.com.vn/vn/default.aspx?news_id=65211
15. UBND tỉnh Bình Thuận (2012), "Cơ sở hạ tầng", Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình
Thuận, truy cập ngày 19/01/2014 tại địa chỉ:
http://binhthuan.gov.vn/wps/portal/binhthuan/chinhquyen/gioithieu/!ut/p/c5/04_SB
8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3gfDxcLQ2MDQ09_Xy9XA0f3ED8nswB3Y7M
gU6B8JG55SyMCusNB9uHXD5I3wAEcDfDrDzDR9_PIz03Vj9SPMkeosrAAqbJ
wD_E3MjAz9HYy04_MSU1PTK7UL8iNMMgMyAgEAK8Jf4Q!/dl3/d3/L0lJSkl
na2shL0lCakFBTXlBQkVSQ0lBISEvWUZOQzFOS18yN3chLzdfTEhEODEzMD
FJODhKRTBBOEdUTzIwNjFLQjY!/?PC_7_LHD81301I88JE0A8GTO2061KB6_
WCM_CONTEXT=/wps/wcm/connect/bt_vi/bt_noi_dung/gioi_thieu/gioi_thieu_ch
ung/d3e68f8041003c208c24af5446f9df92&cur_id=b7796c80410ba148b960bb221
2b7bb8b
16. UBND tỉnh Bình Thuận (2013), Đề án nghiên cứu phát triển thị trường thanh long
Bình Thuận
41
Tiếng Anh
17. Bureau Veritas Certification Việt Nam (2014), Quotation for Certification of Good
Agricultural Practices GLOBALGAP Ver 4.0-2_Mar2013
18. Fernandez, Rudy A. (2010), "LOS BAÑOS, Laguna, Philippines - Ilocos Norte is
aiming to become the “dragon fruit capital” of the Philippines", Phil Star, truy cập
ngày 22/4/2014 tại địa chỉ:
http://www.philstar.com/agriculture/604566/ilocos-norte-set-become-s-dragon-
fruit-capital
19. Li, Yang (2013), "This dragon has a nice bite", China Daily Asia, truy cập ngày
22/4/2014 tại địa chỉ:
http://epaper.chinadailyasia.com/asia-weekly/article-1126.html
20. The World Bank (2014), "Inflation, GDP deflator (annual %)", website The World
Bank Group, truy cập ngày 18/5/2014 tại địa chỉ:
http://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.DEFL.KD.ZG
21. The World Economic Forum (2013), The Global Competitiveness Report 2013 –
2014
22. Vietnam Invest Network Corp. (2014), "Binh Thuan", InvestInVietnam.vn, truy cập
ngày 02/6/2014 tại địa chỉ:
http://investinvietnam.vn/report/parent-region/88/130/Binh-Thuan.aspx
23. World Perspectives, Inc., (2009), Thai Fruit Marketing Survey: Data and Analysis
42
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1. Sơ lược về cây thanh long
Thanh long (dragon fruit, pitaya, pitahaya, 火龍果…) là loài cây có nguồn gốc từ
Trung Mỹ, được một viên chức chính quyền Phan Thiết (Bình Thuận) thời thuộc Pháp đầu
thế kỷ XX trồng làm cảnh vì có hoa và quả đẹp. Bình Thuận có khí hậu, thổ nhưỡng gần
giống với bản địa nên cây thanh long nhanh chóng thích nghi và dần dần được nhiều người
trồng làm cảnh và hàng rào. Khi thấy trái thanh long đẹp và ngon, nhiều người bắt đầu lấy
quả bán nhưng lúc đó diện tích trồng và sản lượng chưa đáng kể.
Đã có nhiều nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng của trái thanh long, tuy số liệu
giữa các nghiên cứu không giống nhau nhưng đều kết luận trái thanh long chứa nhiều vi
chất rất tốt cho sức khỏe con người như giàu vitamin C, khoáng chất, chất xơ...
Nguồn: Tác giả rút gọn từ Binhthuantoday.com
Phụ lục 1.2. Diện tích, sản lượng thanh long Bình Thuận (2011 - 2012):
2011 2012
Năm Diện tích quy hoạch đến 2015 (ha) Diện tích tăng (+), giảm (-), 5 so với 2 Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Địa phương
1 2 3 4 5 6 7
Tuy Phong 200 87 924 71 741.6 - 129
Bắc Bình 1.087 633 15.458 1.140 23.100 + 53
Hàm Thuận Bắc 5.000 6.116 99.957 6.334 116.198 +1.334
Phan Thiết 350 396 8.950 235 6.100 - 115
Hàm Thuận Nam 7.350 10.796 263.335 10.827 220.363 + 3.477
Hàm Tân 300 169 1.496 233 2.087 - 67
La Gi 800 396 7.428 548 10.413 - 152
Tánh Linh 0 23 36 31 500 + 31
Tổng cộng 15.087 18.616 397.584 19.419 379.603 4.332
Nguồn: Sở NN&PTNT Bình Thuận (2013)
43
Phụ lục 1.3. Chi phí dịch vụ đào tạo áp dụng và chứng nhận tiêu chuẩn GlobalGAP (đối
với vườn thanh long 10ha, năng suất 20 tấn/ha, 3 vụ/năm):
STT Nội dung Mức chi phí (đã có thuế giá trị gia tăng 10%)
1 66.000.000 đồng Hợp đồng tư vấn & đào tạo xây dựng tiêu chuẩn GlobalGAP (đối với vườn lần đầu chứng nhận)
2 Hợp đồng đánh giá chứng nhận 3 năm 205.408.500 đồng
271.408.500 đồng Tổng chi phí xây dựng theo tiêu chuẩn GlobalGAP đối với vườn thanh long lần đầu áp dụng
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên báo giá của Bureau Veritas Certification Việt Nam
Phụ lục 2.1. Danh sách nông dân trả lời phỏng vấn:
Địa chỉ vườn thanh long STT Tên nông dân Huyện/Thành phố Xã/Thị trấn Thôn/Khu phố
1 Phan Đăng Nguyên Phan Thiết Tiến Lợi Tiến Hưng
2 Huỳnh Văn Phước Phan Thiết Phong Nẫm Xuân Phú
3 Phan Thanh Văn Hàm Thuận Nam Thuận Nam Nam Trung
4 Phan Lý Thanh Tùng Hàm Thuận Nam Thuận Nam Nam Trung
5 Nguyễn Thị Hoa Hàm Thuận Nam Thuận Nam Nam Trung
6 Lý Huynh Hàm Thuận Nam Thuận Nam Nam Trung
7 Nguyễn Sỹ Bộ Hàm Thuận Nam Tân Thành Văn Kê
8 Nguyễn Sỹ Phượng Hàm Thuận Nam Tân Thành Văn Kê
9 Nguyễn Sỹ Ánh Hàm Thuận Nam Tân Thành Văn Kê
10 Ung Ngọc Hải Hàm Thuận Nam Hàm Mỹ
11 Nghiêm Hồng Phúc Hàm Thuận Nam Hàm Mỹ Phú Hưng
12 Triệu Văn Hùng Hàm Thuận Nam Hàm Thạnh Dân Thuận
13 Trần Ngọc Kinh Kha Hàm Thuận Bắc Hàm Thắng
14 Trần Ngọc Đạm Hàm Thuận Bắc Hàm Thắng
15 Trương Văn Lâu Hàm Thuận Bắc Ma Lâm Lâm Hòa
16 Đặng Văn Hòa Hàm Thuận Bắc Hàm Hiệp Đại Thiện 2
17 Nguyễn Thị Ngọc Thúy Hàm Thuận Bắc Hàm Hiệp
44
18 Đoàn Đan Mạch Bắc Bình Phan Thanh Tịnh Mỹ
19 Huỳnh Lô Bắc Bình Phan Thanh Tịnh Mỹ
20 Nguyễn Văn Thành Bắc Bình Hồng Thái Thái Thành
Phụ lục 2.2. Danh sách các cơ sở thu mua/xử lý thanh long trả lời phỏng vấn:
STT Tên cơ sở Địa chỉ Người trả lời phỏng vấn
1 Doanh nghiệp thu mua, xuất khẩu Trọng Vũ Minh Hòa, Hàm Minh, Hàm Thuận Nam Ông Hoàng Trọng Vũ – chủ doanh nghiệp
2 Doanh nghiệp thu mua, xuất khẩu Châu Hải Thịnh Hàm Thắng, Hàm Thuận Bắc Bà Châu – chủ doanh nghiệp
3 Doanh nghiệp thu mua, xuất khẩu Thùy Trang Hàm Thắng, Hàm Thuận Bắc Ông Tô Kim Lâm – chủ doanh nghiệp
4 Vựa thu mua Huỳnh Thị Liên Sương Hàm Thắng, Hàm Thuận Bắc Bà Huỳnh Thị Liên Sương – chủ vựa
5 Ông Peter – Giám đốc Khu công nghiệp Hàm Kiệm, Hàm Thuận Nam Công ty Fine Fruit Asia (xử lý nhiệt và xuất khẩu trái thanh long)
Phụ lục 2.3. Danh sách các tổ chức trả lời phỏng vấn:
STT Tên tổ chức Người trả lời phỏng vấn Chức vụ
1 Sở NN&PTNT Bình Thuận Lê Diệp Bình Chuyên viên Phòng Nông nghiệp
2 Sở Công Thương Bình Thuận Trần Quang Bách Trưởng Phòng Quản lý thương mại
3 Đào Thị Kim Dung Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu phát triển cây thanh long Bình Thuận
4 Nguyễn Thị Ngọc Thúy Thư ký Hiệp hội Hiệp hội Thanh long Bình Thuận
5 Trần Minh Tân Phó Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật Bình Thuận
6 Chi cục Thủy lợi Bình Thuận Phạm Văn Tuyền Phó Chi cục trưởng
7 Điện lực Phan Thiết Huỳnh Văn Hóa Trưởng phòng Kinh doanh
8 Viện Cây ăn quả miền Nam Lương Ngọc Trung Lập Phó trưởng bộ môn Nghiên cứu thị trường
45
Phụ lục 2.4. Danh mục câu hỏi phỏng vấn:
(i) Đối với nông dân:
- Những trở ngại về cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao thông)
- Mức đầu tư trung bình 1ha, chi phí bình quân 1 trụ.
- Giá bán cho thương lái, vấn đề bị ép giá.
- An toàn vệ sinh (thuốc, phân bón).
- Kỹ thuật canh tác.
- Nâng cao chất lượng (VietGAP, GlobalGAP…).
- Kiến nghị, đề xuất.
(ii) Đối với cơ sở thu mua, chế biến:
- Những khó khăn và thuận lợi.
- Mức đầu tư (nhà xưởng, kho lạnh).
- Giá bán cho khách hàng.
- An toàn vệ sinh (thuốc bảo quản) đối với việc xuất khẩu.
- Nâng cao giá trị chế biến (chế biến sâu hơn chứ không chỉ sơ chế).
- Kiến nghị, đề xuất.
(iii) Đối với Viện cây ăn quả miền Nam:
- Những khó khăn và thuận lợi trong nghiên cứu giống thanh long mới.
- Tình trạng vi phạm bản quyền giống cây trồng.
- Tình hình phát triển giống cây thanh long ở các nước khác.
- Kiến nghị, đề xuất.
(iv) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Những khó khăn trong việc thực hiện quy hoạch.
- Nãng lực liên kết.
- Chính sách thuế xuất khẩu.
46
- Bảo vệ thương nhân Việt Nam trước “bẫy” hợp đồng với nước ngoài.
- Bảo hộ chỉ dẫn địa lý, thương hiệu.
- Vấn đề thương lái nước ngoài tổ chức mạng lưới thu mua tại vườn.
- Kiến nghị, đề xuất.
Phụ lục 3.1. Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Bình Thuận:
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
53,97 52,66 57,66 58,75 64,96 58,45 57,62 54,08 59,09 PCI
30 30 25 17 11 28 40 47 22 Xếp hạng PCI
Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2014)
35
30
25
2008
20
2009
2010
15
2011
2012
10
5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Phụ lục 3.2. Nhiệt độ các tháng trong năm tại Phan Thiết (oC) (2008 – 2012):
Nguồn: Tác giả vẽ theo số liệu Niên giám thống kê Bình Thuận 2012
47
450
400
350
300
2008
250
2009
2010
200
2011
150
2012
100
50
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Phụ lục 3.3. Lượng mưa các tháng trong năm tại Phan Thiết (mm) (2008 – 2012):
Nguồn: Tác giả vẽ theo số liệu Niên giám thống kê Bình Thuận 2012
350
300
250
2008
200
2009
2010
150
2011
2012
100
50
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Phụ lục 3.4. Số giờ nắng15 các tháng trong năm tại Phan Thiết (2008 – 2012):
Nguồn: Tác giả vẽ theo số liệu Niên giám thống kê Bình Thuận 2012
15 Số giờ nắng là thời gian bức xạ trực tiếp của mặt trời 0,1kw/m2.
48
Phụ lục 3.5. Danh sách các hồ chứa nước tại Bình Thuận:
Dung tích (triệu m3) STT Tên hồ chứa
1 Đá Bạc 4,87
2 Lòng Sông 37,16
3 Cà Giây 36,92
4 Sông Khán 2,01
5 Sông Quao 73,00
6 Suối Đá 9,13
7 Cẩm Hang 1,18
8 Sông Móng 37,16
9 Ba Bàu 6,94
10 Đu Đủ 3,66
11 Tân Lập 1,07
12 Tà Mon 0,66
13 Núi Đất 8,47
14 Trà Tân 3,89
15 Sông Phan 3,02
16 Phan Dũng 13,67
242,81 Tổng cộng
Nguồn: Chi cục Thủy lợi Bình Thuận (2014)
Phụ lục 3.6. Tiêu chí phân loại thanh long của thương lái và nông dân:
Phân loại Tiêu chí
Thanh long loại I 500g/trái, trái đẹp
Thanh long loại II Từ 300g đến dưới 500g/trái, trái đẹp
Thanh long "dạt" < 300g/trái hoặc bị gãy tai, nứt, có đốm…
Nguồn: Khảo sát của tác giả
49
Phụ lục 3.7. Các doanh nghiệp, cơ sở đóng gói thanh long tỉnh Bình Thuận được
cấp chứng nhận về nhà đóng gói thanh long an toàn (tính đến năm 2012):
Đạt tiêu chuẩn STT Tên doanh nghiệp 4 3
1 HTX sản xuất thanh long Hàm Minh 1 Xa 2 Xa X
Trang trại Duy Lan 2 X X
Công ty TNHH thanh long Hoàng Hậu 3 X X X
4 Công ty TNHH Bảo Thanh Xa X
6 Công ty TNHH Bé Dũng X
7 DNTN rau quả Bình Thuận X X X
8 Công ty TNHH Nam Đức X
9 DNTN TM XNK Tiến Thành X
10 Công ty TNHH Trí Huệ X
11 Công ty TNHH TM Lộc Tú X
12 Công ty TNHH Hoàng Phúc X X
13 DNTN TM Phương Giang X X X
14 Công ty TNHH TMDV Châu Hải Thịnh X
15 DNTN Hải Duy X
16 Công ty TNHH TM XNK Lan Anh X X
17 Công ty SADACO X X
18 Công ty TNHH Phúc Duyên Thịnh X X
19 Công ty TNHH XNK Thanh Tùng X
20 Công ty TNHH XNK Hùng Hà X
Chú thích:
1 - Nhà đóng gói đạt tiêu chuẩn GlobalGAP
2 - Nhà đóng gói đạt tiêu chuẩn Hoa Kỳ
3 - Cơ sở đủ điều kiện sơ chế đóng gói thanh long an toàn
4 - Cơ sở đóng gói đạt tiêu chuẩn VietGAP
a - Cơ sở tạm ngừng hoạt động
Nguồn: Sở NN&PTNT Bình Thuận, trích trong UBND tỉnh Bình Thuận (2013).