Chính sách tiền tệ các nước Châu Á năm 2016 và bài học đối với Việt Nam
lượt xem 7
download
Bài viết Chính sách tiền tệ các nước Châu Á năm 2016 và bài học đối với Việt Nam trình bày chính sách tiền tệ các nước châu Á năm 2016; Hiệu quả của chính sách tiền tệ của các nước châu Á trong việc đối phó với các cú sốc từ bên ngoài.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chính sách tiền tệ các nước Châu Á năm 2016 và bài học đối với Việt Nam
- THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ Chính sách tiền tệ các nước Châu Á năm 2016 và bài học đối với Việt Nam Đặng Ngọc Hà Ngày nhận: 05/04/2017 Ngày nhận bản sửa: 10/04/2017 Ngày duyệt đăng: 17/04/2017 Khu vực châu Á- Thái Bình Dương tiếp tục là động lực tăng tức trái phiếu Chính phủ (TPCP) bật tăng trở lại sau khi sụt giảm trưởng của nền kinh tế toàn cầu với mức tăng trưởng dự báo giai đoạn đầu năm, dòng vốn 5,6% cho năm 2016, bất chấp những biến động lớn trên thị rút ra khỏi các nền kinh tế đang trường tài chính- tiền tệ toàn cầu. Trong bối cảnh lạm phát duy phát triển tại châu Á và Trung trì mức thấp tại hầu hết các quốc gia, chính sách tiền tệ của phần Quốc đang là thách thức lớn đối lớn các nước trong khu vực tiếp tục theo xu hướng nới lỏng để với ổn định thị trường tài chính hỗ trợ tăng trưởng, ngoại trừ Thái Lan và Việt Nam. Việc Fed tiền tệ các nước. Nghiên cứu chính thức nâng lãi suất vào ngày 15/12/2016, đồng thời đưa này tập trung làm rõ những khác ra lộ trình bình thường hóa lãi suất nhanh hơn so với dự kiến, biệt trong điều hành CSTT tại tạo sức ép lớn lên tỷ giá và lãi suất của các nước trong khu vực, các quốc gia châu Á năm 2016 đang cho thấy chính sách tiền tệ (CSTT) hướng tới mục tiêu ổn gồm Trung Quốc, Indonexia, định kinh tế và thị trường tài chính tiền tệ tỏ ra hiệu quả hơn Malaysia, Phillipine, Thái Lan, đồng thời đánh giá mức độ trong việc đối phó với những tình huống bất lợi từ môi trường hiệu quả của những điều chỉnh bên ngoài so với CSTT nới lỏng mạnh mẽ để kích thích kinh tế trong CSTT của các nước này trong năm 2016. trước các cú sốc từ bên ngoài, Từ khóa: Chính sách tiền tệ, lãi suất, tỷ giá từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 2. Chính sách tiền tệ các nước 1. Dẫn nhập cực chính sách ngày càng sâu châu Á năm 2016 sắc, trong bối cảnh hầu hết các ăm 2016 đánh quốc gia duy trì CSTT nới lỏng CSTT của các nước khu vực dấu một năm đầy và lãi suất ở mức rất thấp, Fed châu Á năm 2016 tiếp tục xu biến động của thị tiếp tục chính sách bình thường hướng nới lỏng. Đi tiên phong trường tài chính- hóa lãi suất với việc tăng lãi suất là Ngân hàng Trung ương tiền tệ toàn cầu điều hành (fed fund rate) lên (NHTW) Indonesia với 6 lần xuất phát từ những yếu kém của thêm 0,25% vào tháng 11/2016 giảm lãi suất liên tiếp tính đến nền kinh tế Trung Quốc, các sự và dự kiến sẽ có 3 lần tăng trong tháng 11/2016 với tổng mức kiện chính trị (Brexit, bầu cử năm 2017, gây ra biến động giảm 2,25%. Malaysia lần đầu Mỹ, khủng bố tại châu Âu…) và mạnh trên thị trường tiền tệ. tiên giảm lãi suất trong vòng 7 CSTT của các nước lớn. Phân Đồng USD tăng giá mạnh, lợi năm qua với mức giảm 0,25%. © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 72 Số 179- Tháng 4. 2017
- THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ Hình 1. Lãi suất ngân hàng trung ương một số nước châu Á - Thái Bình Dương Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Ấn Độ giảm 2 lần với tổng mức dự kiến ở mức 4,2%, mặc dù một trong những nguyên nhân giảm 0,5% xuống mức thấp nhất thấp hơn mức tăng trưởng 5% giúp Thái Lan thu hút nguồn kể từ 2011. Tại Philippines, mức năm 2015 nhưng cao hơn dự vốn lớn từ nước ngoài, đưa dự lãi suất điều hành đứng ở mức báo tăng 4,1% trước đó, Indo- trữ ngoại hối của nước này lên 3% trong suốt năm, giảm từ nesia dự kiến sẽ tăng trưởng cao mức kỷ lục 180 tỷ USD vào mức 4% trước đó khi nước này hơn mức tăng 4,8% trong năm tháng 10/2016 từ mức 155 tỷ thực hiện điều hành CSTT qua 2015, ở mức 5%. Trong khi đó, USD trong tháng 1/2016, ghi cửa sổ lãi suất (interest rate cor- kinh tế Philipinnes ước tính tăng nhận mức tăng tới 25 tỷ USD ridor). Đáng lưu ý là xu hướng mạnh, lên mức 6,8% năm 2016 trong 10 tháng đầu năm. nới lỏng tiền tệ được triển khai từ mức 5,9% năm 2015. Tuy Trung Quốc là trường hợp đặc mạnh tại Malaysia và Indonesia, nhiên, CSTT nới lỏng tiền tệ là biệt trong các quốc gia châu Á là những nước có tốc độ giảm một trong những nguyên nhân khi đồng tiền liên tục mất giá giá đồng tiền mạnh nhất trong khiến dòng vốn nước ngoài vào so với đồng USD trong hầu hết khu vực trong năm 2015 với dự các quốc gia này mặc dù có tăng năm 2016 mặc dù Chính phủ trữ ngoại hối giảm tương ứng nhưng không lớn nếu so sánh nước này duy trì lãi suất điều 19% và 12%. Đồng nội tệ liên với Thái Lan trong năm 2016. hành ở mức 4,5% sau 5 lần điều tục lên giá so với đồng USD Trái ngược với các quốc gia chỉnh giảm năm 2015. Niềm trong những tháng đầu năm trên, Thái Lan giữ nguyên mức tin vào nhà điều hành sụt giảm khiến các quốc gia này tìm các lãi suất ở mức 1,5% trong suốt sau khi thị trường chứng khoán biện pháp nhằm ngăn chặn đà năm 2016 bất chấp việc đồng (TTCK) Trung Quốc lao dốc tăng giá của đồng nội tệ, nhất là bath tăng giá khá mạnh trong mạnh trong những ngày đầu khi đối tác cạnh tranh xuất khẩu những tháng đầu năm và lạm năm mới, số liệu kinh tế ảm chính là Trung Quốc liên tục phát cách xa so với mục tiêu. đạm thúc đẩy dòng vốn chảy ra giảm giá đồng NDT. CSTT nới Mặc dù tăng trưởng ở mức thấp ngoài do lo ngại về khả năng lỏng kích thích đầu tư tư nhân, so với các quốc gia trong khu “hạ cánh cứng“ của nền kinh tế kết hợp với gia tăng chi tiêu từ vực, dự kiến chỉ ở mức 3,2% lớn thứ 2 thế giới. Trung Quốc chính phủ đã giúp các nước cải trong năm 2016, NHTW Thái đã phải can thiệp để giảm bớt đà thiện tốc độ tăng trường. Theo Lan không theo đuổi chính sách giảm giá đồng nội tê, thể hiện dự báo của Ngân hàng Phát triển tiếp tục giảm giá đồng nội tệ qua việc dự trữ ngoại hối giảm Châu Á (ADB), tăng trưởng như các nước láng giềng. CSTT xuống sát ngưỡng 3.000 tỷ USD kinh tế của Malaysia năm 2016 hướng tới mục tiêu ổn định là vào tháng 10. Tuy nhiên, việc Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 179- Tháng 4. 2017 73
- THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ đồng NDT liên tục giảm giá cho hướng giảm liên tục bất chấp của Thái Lan giảm xấp xỉ 5 tỷ thấy NHTW Trung Quốc vẫn những biến động từ bầu cử Tổng USD, các quốc gia như Indo- muốn theo đuổi chính sách tỷ thống Mỹ. Ngược lại, Indonesia nesia, Malaysia và Philippines giá thấp để nâng cao khả năng và Malaysia có chỉ số CDS tăng chỉ giảm từ 2- 3 tỷ USD, phản cạnh tranh của nền kinh tế. mạnh sau sự kiện này và chưa ánh mức độ can thiệp mạnh hơn thể quay về mức trước khủng của NHTW Thái Lan. Bản thân 3. Hiệu quả của chính sách hoảng trong giai đoạn cuối năm lãnh đạo NHTW Thái Lan cũng tiền tệ của các nước châu Á và chỉ số CDS của Trung Quốc khẳng định cam kết bảo đảm giá trong việc đối phó với các cú duy trì xu hướng tăng. trị của đồng Bath. sốc từ bên ngoài Phản ứng trước sự biến động tỷ Hiệu quả của CSTT của các giá từ cú sốc này, trong tháng nước khu vực châu Á trong việc Việc ứng cử viên Donald Trump 11/2016, hầu hết dự trữ ngoại hấp thụ cú sốc từ nền kinh tế với kế hoạch kích thích kinh tế hối của các quốc gia châu Á đều toàn cầu cũng được phản ánh mạnh mẽ nhằm thúc đẩy sản có xu hướng giảm, phản ánh qua biến động trên thị trường xuất trong nước đắc cử Tổng một phần việc điều chỉnh giá trị ngoại hối các nước trong tháng thống Mỹ vào tháng 11/2016 danh mục do đồng USD tăng giá 11. Với Malaysia và Indonesia, đã gây ra cú sốc lớn đối với thị so với các đồng tiền chủ chốt và việc đồng nội tệ giảm giá nhanh trường tài chính- tiền tệ toàn cầu lợi tức TPCP các nước tăng giá, và mạnh đang bộc lộ những và ngay lập tức gia tăng rủi ro nhưng đồng thời cũng phản ánh mất cân đối vĩ mô, bao gồm nợ đối với kinh tế nhiều quốc gia, mức độ can thiệp trên thị trường tăng nhanh, nguy cơ lạm phát trong đó có các quốc gia tại khu ngoại hối của các NHTW. Sự tăng cao và dự trữ ngoại hối vực châu Á. phân hóa trong CSTT giữa các suy giảm. Malaysia đang phải Nhìn vào chỉ số CDS (hoán đổi quốc gia châu Á, giữa một bên đối mặt với đồng nội tệ giảm rủi ro tín dụng), một công cụ theo đuổi chính sách tỷ giá thấp giá rất mạnh. Các nhà đầu tư phái sinh phản ánh đánh giá của để thúc đẩy xuất khẩu với một nước ngoài, vốn chiếm tới 40% các nhà đầu tư vào các chỉ tiêu bên là định hướng chính sách thị phần thị trường trái phiếu nền tảng của quốc gia, có thể với mục tiêu giảm sự biến động của Malaysia đang rút khỏi thị thấy, Thái Lan là quốc gia duy mạnh của tỷ giá cũng thể hiện rõ trường trước viễn cảnh đồng nhất có chỉ số CDS duy trì xu nét. Trong khi dự trữ ngoại hối Ringgit liên tục giảm sâu. Tính Hình 2. Chỉ số CDS của các nước Châu Á năm 2016 Nguồn: Reuters 74 Số 179- Tháng 4. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
- THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ đến 20/12/2016, đồng tiền này định từ đầu năm, Thái Lan giờ mới đã được thử thách qua giai đã giảm 3,7% kể từ thời điểm có thể tận dụng xu hướng đồng đoạn biến động của thị trường Fed tăng lãi suất (15/12/2016) Bath yếu để hỗ trợ ngành hàng ngoại hối những tháng cuối năm và giảm tới 6,8% từ sau cuộc xuất khẩu và có thể can thiệp và cũng giống như trường hợp bầu cử Tổng thống Mỹ. Khối thị trường nhằm tránh sự mất của Thái Lan, mức biến động tỷ lượng nợ nước ngoài ngắn hạn ở giá quá nhanh của đồng nội tệ giá theo chiều hướng giảm tại mức 81,4 tỷ USD đang gia tăng dựa vào nguồn dự trữ khá dồi Việt Nam là không quá lớn, có áp lực lên tỷ giá và CSTT của dào. Mặc dù đã giảm giá 3% kể thể góp phần đưa đồng VND về nước này. Trong khi các nước từ sau cuộc bầu cử Tổng thống đúng với giá trị thực, góp phần Đông Nam Á khác đã tận dụng Mỹ, đồng Bath gần như giữ thúc đẩy xuất khẩu trong khi cơ hội lãi suất thấp của Mỹ để nguyên giá trị so với đồng USD không kích hoạt dòng vốn chảy cải thiện dự trữ ngoại hối, dự trữ so với cuối năm 2015. Thái Lan ra khỏi nền kinh tế. ngoại hối của Malaysia gần như có dư địa để chuyển hướng một Ứng dụng mô hình cân bằng không có thay đổi so với mức phần sang việc ủng hộ việc đồng động ngẫu nhiên tổng quát trước khủng hoảng. Trong tình nội tệ giảm giá nhằm hỗ trợ xuất ((Dynamic stochastic general hình hiện tại, khả năng chống đỡ khẩu trong bối cảnh tiêu dùng equilibrium- DSGE) theo nghiên rủi ro của nước này giảm mạnh nội địa và nền kinh tế vẫn cải cứu của TS. Tô Huy Vũ và khi dự trữ ngoại hối giảm xuống thiện chậm, lạm phát chưa phải TS. Nguyễn Đức Trung (2015) mức 98,3 tỷ tháng 11/2016 từ là yếu tố đáng quan ngại. nhằm đánh giá tác động của các mức kỷ lục 141,4 tỷ USD năm cú sốc từ bên ngoài lên nền kinh 2013, trong đó mức sụt giảm 4. Kinh nghiệm đối với Việt tế gồm cú sốc về việc Fed tăng lớn diễn ra vào năm 2015 khi Nam lãi suất, cú sốc về tỷ giá USD/ đồng tiền của nước này giảm VND tăng mạnh trong điều kiện giá mạnh. Hàng loạt các biện Tại Việt Nam, CSTT tiếp tục chế độ tỷ giá linh hoạt và tỷ giá pháp nhằm ngăn chặn dòng vốn hướng tới mục tiêu cơ bản là ổn thả nổi hoàn toàn cũng củng chảy ra ngoài và tình trạng đầu định kinh tế vĩ mô năm 2016 cố cho nhận định này. Mô hình cơ tiền tệ của NHTW Malaysia nhưng các công cụ chính sách ước lượng cho mẫu hẹp từ Quý chưa có hiệu quả trong bối cảnh đã được điều chỉnh linh hoạt I/2008 đến hết quý I/2016 cho 40% giao dịch mua bán đồng nhằm ứng phó tốt hơn biến động thấy việc áp dụng chế độ tỷ giá Ringgit được thực hiện bên của thị trường quốc tế. Cơ chế linh hoạt hơn đã hạn chế được ngoài Malaysia. Tại Indonesia, tỷ giá trung tâm được áp dụng tác động tiêu cực từ việc tăng việc đồng nội tệ mất giá mặc từ 04/01/2016 cho phép tỷ giá lãi suất của Fed và tỷ giá tăng dù không đáng báo động như biến động theo cả hai chiều lên đến tăng trưởng và lạm phát của trường hợp của Malaysia nhưng xuống, đã góp phần làm giảm Việt Nam so với chính sách tỷ cũng đang gây lo ngại bởi tỷ giá tâm lý găm giữ ngoại tệ trong giá thả nổi hoàn toàn. biến động mạnh có thể kéo lạm dân chúng và xu hướng đầu cơ Từ thực tiễn điều hành CSTT tại phát tăng lên. Tại Trung Quốc, theo chiều hướng duy nhất là Việt Nam, những kinh nghiệm trong khi đồng NDT yếu có thể giảm giá đồng VND. Cơ chế từ điều hành CSTT của các giúp thúc đẩy xuất khẩu, việc này đóng góp phần quan trọng nước châu Á trong năm 2016, đồng NDT giảm giá quá mạnh giúp thị trường ngoại hối 10 có thể thấy việc thực hiện CSTT đang thúc đẩy dòng vốn chảy tháng đầu năm 2016 duy trì ổn hướng tới mục tiêu ổn định thay ra ngoài nhanh hơn. Đồng NDT định, góp phần quan trọng trong vì nới lỏng mạnh mẽ để thúc liên tục giảm giá so với USD và ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo đẩy tăng trưởng là lựa chọn phù đang hướng tới mốc 7 NDT đổi lạm phát dưới mục tiêu của hợp cho Việt Nam nhằm đối 1 USD vào đầu năm 2017, trong Quốc hội trong khi giúp gia tăng phó với những thách thức ngày khi dự trữ ngoại hối sụt giảm kỷ dự trữ ngoại hối lên mức cao kỷ càng lớn từ môi trường quốc tế. lục trong tháng 10/2016 với mức lục, tạo thêm dư địa chính sách Việc tiếp tục duy trì cơ chế điều giảm 90 tỷ USD. để đối phó với các cú sốc từ bên hành tỷ giá linh hoạt nhưng theo Trong khi đó, với CSTT ổn ngoài. Cơ chế điều hành tỷ giá hướng tạo kỳ vọng hợp lý cho Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 179- Tháng 4. 2017 75
- THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ thị trường về diễn biến tỷ giá khuyếch đại rủi ro phá giá tiền phát trong trung hạn. ■ trong tương lai, giảm thiểu tình tệ vượt xa so với mức cân bằng, trạng găm giữ, đầu cơ là hết sức từ đó dẫn tới rủi ro tăng lãi suất cần thiết. trong nước và suy thoái kinh tế. Việc giảm giá mạnh đồng tiền Tuy nhiên, việc kiểm soát tỷ giá trong trường hợp của Việt Nam cũng đồng nghĩa với việc chấp là rất rủi ro trong bối cảnh nhận thực tế rằng lãi suất khó có những mất cân đối vĩ mô vẫn ở thể giảm thấp hơn và do đó, việc mức nghiêm trọng, nợ công, nợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần nước ngoài ở mức cao và lạm vai trò mạnh mẽ hơn của chính phát có xu hướng gia tăng. Trên sách tài khóa và việc đẩy nhanh thực tế, theo kinh nghiệm của tiến trình tái cơ cấu nền kinh các nước trong khu vực, phá giá tế thay vì dồn gánh nặng lên mạnh đồng nội tệ không phải là CSTT. Đặc biệt trong bối cảnh chiếc chìa khóa vạn năng để giải rủi ro từ môi trường quốc tế quyết khó khăn hiện nay ở mọi đang tăng lên, CSTT cần đóng nước, trong khi có thể kéo theo vai trò như một “bộ giảm sóc” nhiều hệ lụy khôn lường. để tạo môi trường ổn định cho Việc giảm giá mạnh đồng nội tăng trưởng kinh tế. tệ, mặc dù sẽ góp phần cải thiện Với CSTT theo định hướng ổn năng lực canh tranh về giá trên định kinh tế vĩ mô, Việt Nam thị trường quốc tế, những cũng có điều kiện linh hoạt hơn nữa sẽ tạo ra kỳ vọng về sự mất giá trong CSTT để thúc đẩy tăng hơn nữa và từ đó kích thích các trưởng kinh tế nhưng vẫn phải luồng vốn ra. Điều này có thể đảm bảo neo giữ kỳ vọng lạm Tài liệu tham khảo 1. TS. Tô Huy Vũ, TS. Nguyễn Đức Trung (2015), Đánh giá khả năng hạn chế các cú sốc đối với nền kinh tế Việt Nam của chính sách tiền tệ trên nền tảng mô hình cân bằng tổng thể động ngẫu nhiên, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế & Chính trị thế giới. 2. Báo cáo triển vọng kinh tế toàn cầu (10/2016), IMF. Thông tin tác giả Đặng Ngọc Hà, Thạc sỹ Trưởng Phòng Phân tích Dự báo, Vụ Dự báo thống kê, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Email: ngocha92282@gmail.com Summary Monetary policy of Asian countries in 2016 and lessons for Vietnam The Asia-Pacific region continued to be the growth momentum of the global economy in 2016, with forecasted growth rate of 5.6% in spite of many events that shocked the global financial market. As inflation remained mostly at low level across the area, monetary policy of many countries in the region were losened to support economic growth, except for Thailand and Vietnam. As financial markets of the region were under great pressure after Fed officially raised interest rates on December 15, 2016 and announced a roadmap for normalizing interest rates faster than expected, monetary policies aimed at stabilizing the economy and monetary and financial markets proved to be more effective in dealing with external shocks than monetary policy focused on stimulating the economy in 2016. Key words: Monetary policy, interest rate, foreign exchange rate. Ha Ngoc Dang, M.Ec. Monetary Forecasting and Statistics Department under the State Bank of Vietnam 76 Số 179- Tháng 4. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHÂN TÍCH VÀ BÌNH LUẬN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
25 p | 680 | 278
-
Tiểu luận lý thuyết tiền tệ: Sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay
43 p | 133 | 34
-
Điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong năm 2022 nhằm ứng phó với các cú sốc
10 p | 51 | 18
-
Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và lạm phát
3 p | 232 | 14
-
Tác động của chính sách tiền tệ phi truyền thống của các nước phát triển lên các nước đang phát triển và gợi ý cho Việt Nam
6 p | 171 | 9
-
Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam và khả năng áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu
3 p | 82 | 8
-
Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ở Việt Nam và vấn đề đặt ra
3 p | 74 | 8
-
Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam tiếp cận theo mô hình SVAR
9 p | 123 | 8
-
Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của một số nước
3 p | 120 | 7
-
Sự linh hoạt trong điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam và một số khuyến nghị
3 p | 82 | 7
-
Điều hành chính sách tiền tệ và định hướng trong năm 2018
5 p | 68 | 7
-
Hướng đi cho chính sách tiền tệ Việt Nam thời kỳ suy giảm kinh tế
6 p | 63 | 6
-
Giáo trình Chính sách tiền tệ - Lý thuyết và thực tiễn: Phần 2
232 p | 14 | 5
-
Vai trò của Hiệp hội Ngân hàng trong điều hành, thực thi chính sách tiền tệ
3 p | 52 | 4
-
Mối quan hệ giữa nguồn kiều hối và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia
4 p | 51 | 4
-
Chính sách tiền tệ và định hướng điều hành
3 p | 75 | 2
-
Thực thi chính sách tiền tệ thông qua kênh lãi suất chính sách tại Việt Nam
8 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn