Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
lượt xem 5
download
Trên cơ sở hệ thống hóa và đánh giá thực trạng quy định hiện hành về chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, nghiên cứu đề xuất một số định hướng cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
- 44 NGHIÊN CỨU - PHÁT TRIỂN LÝ LUẬN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ h ThS TRẦN MINH TÂM Trường Đại học Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh l Tóm tắt: Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là tập hợp các biện pháp khuyến khích, tạo ra sự ưu đãi đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các tổ chức thông tin khoa học, công nghệ vào cung ứng trang thiết bị, cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp, phục vụ cho hoạt động phát triển sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ phục vụ tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thông qua các giải pháp chính sách như: kiện toàn cơ cấu tổ chức của tổ chức thông tin khoa học và công nghệ; kiện toàn mạng lưới và cơ cấu tổ chức của tổ chức thông tin khoa học và công nghệ; thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình phát triển sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ; bảo đảm các nguồn lực cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ; thu hút các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin; hình thành và hoàn thiện thị trường công nghệ thông tin. l Từ khóa: Phát triển sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ; chính sách ứng dụng công nghệ thông tin. 1. Quan niệm về sản phẩm, dịch vụ thông Thông tin khoa học và công nghệ là các thông tin khoa học và công nghệ tin về các tài liệu, sự vật, sự kiện, hiện tượng, quá (1) Khái niệm thông tin khoa học và công trình thu nhận được trong kết quả của công tác nghệ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới và các Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5453 - hoạt động nghề nghiệp(1). Theo Nghị định số 1991, thông tin là dữ liệu, tin tức, dữ kiện, tri thức 11/2014/NĐ-CP ngày 18/12/2014 của Chính phủ được xem xét trong quá trình tồn tại và vận động về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ thì trong thời gian và không gian. thông tin khoa học và công nghệ là dữ liệu, dữ TẠP CHÍ LÃNH ĐẠO VÀ CHÍNH SÁCH - Số 3 (11/2023)
- NGHIÊN CỨU - PHÁT TRIỂN LÝ LUẬN 45 kiện, số liệu, tin tức được tạo ra trong các hoạt khoa học và công nghệ nhằm đáp ứng các loại động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo(2). nhu cầu thông tin của người sử dụng. Như vậy, thông tin khoa học và công nghệ là Đối với hoạt động kinh tế - xã hội, sản phẩm, các dữ liệu, dữ kiện được hình thành từ kết quả dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ được của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới. xác định là một trong những thành tố quan trọng (2) Khái niệm sản phẩm, dịch vụ thông tin cấu thành sản phẩm, dịch vụ khoa học và công khoa học và công nghệ nghệ phục vụ cho hoạt động khoa học, công nghệ Sự phát triển của xã hội thông tin và nền kinh tế và đổi mới. Không có thông tin, không có sản tri thức đã nâng cao vị trí và vị thế của thông tin phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ đối với xã hội, nhu cầu sử dụng thông tin khoa học thì không có hoạt động công nghệ và đổi mới. và công nghệ, các sản phẩm, dịch vụ thông tin Mặt khác, sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học khoa học và công nghệ ngày càng gia tăng; đồng và công nghệ là một công cụ quan trọng nhằm thời, tác động đến việc lựa chọn phương thức tiếp bảo đảm quyền tiếp cận thông tin khoa học và cận thông tin của người dân; người dân không cần công nghệ của công dân. đến các tổ chức thông tin khoa học và công nghệ Sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công vẫn có thể tìm kiếm được thông tin phục vụ cho nghệ là cầu nối của khu vực nghiên cứu hàn lâm hoạt động nghiên cứu, quản lý, sản xuất, kinh với khu vực sản xuất kinh doanh, đồng thời, cũng doanh. Từ đây, đặt ra yêu cầu ứng dụng công nghệ là nhân tố không thể thiếu gắn kết hoạt động thông tin trong việc nâng cao năng lực cung ứng thông tin khoa học và công nghệ với hoạt động sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công phổ biến tri thức khoa học và công nghệ trong nghệ, nhằm đa dạng hóa phương thức tiếp cận cộng đồng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin thông tin của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp. phát triển sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học Ngoài ra, xuất phát từ nhu cầu đổi mới trong và công nghệ phải hướng đến mục tiêu bảo đảm các tổ chức thông tin khoa học và công nghệ hiện quyền tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ nay, trong đó, đưa công nghệ thông tin vào hoạt của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, tạo động động thông tin khoa học và công nghệ sẽ tác động lực trong việc kết nối tri thức khoa học và công đến đổi mới sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học nghệ của Việt Nam với thế giới. và công nghệ, đổi mới quy trình cung ứng và đổi 2. Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin mới về phương thức vận hành, quản lý tổ chức trong phát triển sản phẩm, dịch vụ thông tin thông tin khoa học và công nghệ. khoa học và công nghệ Sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công (1) Khái niệm chính sách phát triển sản nghệ là kết quả của quá trình phân tích, xử lý phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ thông tin khoa học và công nghệ do tổ chức, cá Phát triển sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa nhân thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin học và công nghệ là việc chủ thể cung ứng sản của người sử dụng. Dịch vụ thông tin khoa học phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ và công nghệ là một loại hình dịch vụ khoa học thực hiện các biện pháp nhằm phát triển về mặt và công nghệ được tổ chức, cá nhân hoạt động số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ thông thông tin khoa học và công nghệ thực hiện theo tin khoa học và công nghệ nhằm phục vụ nhu cầu quy trình hay phương thức cung cấp thông tin khác nhau của người sử dụng. TẠP CHÍ LÃNH ĐẠO VÀ CHÍNH SÁCH - Số 3 (11/2023)
- 46 NGHIÊN CỨU - PHÁT TRIỂN LÝ LUẬN Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin lần thứ tư đem lại để thúc đẩy quá trình đổi mới, trong phát triển sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với các đột học và công nghệ là tập hợp các biện pháp được phá chiến lược và hiện đại hóa đất nước. thể chế hóa mà chủ thể quyền lực hoặc chủ thể Các văn bản do Quốc hội ban hành: Có thể kể quản lý Nhà nước đưa ra, trong đó, tạo ra sự ưu tới Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 đãi trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006; Luật tin của các tổ chức thông tin khoa học, công nghệ Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 được và trong hoạt động cung ứng trang thiết bị, cơ sở Quốc hội thông qua ngày 18/6/2013; Luật Sở hữu vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin của các trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005, sửa doanh nghiệp, phục vụ cho hoạt động phát triển đổi bổ sung năm 2009; Luật An toàn thông tin sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công mạng số 86/2015/QH13 được Quốc hội thông nghệ phục vụ tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp. qua ngày 19/11/2015. Nội dung chính sách này được thể hiện trong Các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính nhiều văn bản chủ trương của Đảng và chính sách phủ ban hành, có thể kể tới: Nghị định số của Nhà nước, như: 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 quy định chi tiết Các văn bản của Đảng: Để nắm bắt các thành và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật tựu của cuộc Cách mạng khoa học và công nghệ, Công nghệ thông tin; Nghị định số 11/2014/NĐ- trong những năm qua, Đảng ta đã có nhiều chỉ CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ quy định về đạo, định hướng nhằm thúc đẩy hoạt động ứng hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; Nghị dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của nghệ thông tin, tạo động lực phát triển kinh tế - Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính xã hội của đất nước. đối với hoạt động khoa học và công nghệ; Quyết Các văn kiện của Đảng có liên quan đến ứng định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ dụng công nghệ thông tin, có thể kể tới: Chỉ thị tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Ban Chấp khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020; hành Trung ương Đảng về đẩy mạnh ứng dụng Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ công nghệ thông tin và phát triển công nghệ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, cận cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư. hiện đại hóa; Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày Các văn bản do Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành: 01/12/2012 của Ban Chấp hành Trung ương về Có thể kể đến một số văn bản, như: Thông tư phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 52- tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Thông NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một tư số 10/2017/TT-BKHCN ngày 28/6/2017 của số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về xây Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, trên tinh thần dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát chủ động tích cực với mục tiêu tận dụng có hiệu triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công quả các cơ hội do cuộc Cách mạng Công nghiệp nghệ; Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN ngày TẠP CHÍ LÃNH ĐẠO VÀ CHÍNH SÁCH - Số 3 (11/2023)
- NGHIÊN CỨU - PHÁT TRIỂN LÝ LUẬN 47 01/8/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy toàn bộ mạng lưới tổ chức thông tin khoa học và định về điều kiện thành lập, hoạt động của tổ chức công nghệ, bởi lẽ, ngoài tổ chức thực hiện chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; năng thông tin khoa học và công nghệ còn có các Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN- tổ chức thực hiện hoạt động thông tin khoa học BNV ngày 15/10/2014 giữa Bộ Khoa học và và công nghệ(4). Công nghệ với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, Do đó, cần thống nhất sử dụng thuật ngữ tổ chức nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ thông tin khoa học và công nghệ để xác định chủ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thể thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tin khoa học và công nghệ. Tổ chức thông tin khoa Quyết định số 1785/QĐ-BKHCN ngày học và công nghệ bao gồm: tổ chức thực hiện chức 26/6/2018 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy năng thông tin khoa học và công nghệ; và tổ chức định Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Cục hoạt động thông tin khoa học và công nghệ. Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia;... Tổ chức thông tin khoa học và công nghệ hiện (2) Nội dung chính sách ứng dụng công nghệ nay được tồn tại theo các mô hình cơ bản, như: thông tin trong phát triển sản phẩm, dịch vụ trung tâm thông tin khoa học và công nghệ, trung thông tin khoa học và công nghệ tâm thông tin thư viện (thư viện); ngoài ra, còn một Thứ nhất là, chủ thể chính sách: số các mô hình khác, như: Viện thông tin khoa học Nhà nước giữ vai trò chính trong đầu tư cơ sở và công nghệ, Cục thông tin khoa học và công hạ tầng công nghệ thông tin trong phát triển sản nghệ. Một số quốc gia còn có mô hình Doanh phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, nghiệp hoạt động thông tin khoa học và công nghệ. tư nhân giữ vai trò là động lực trong phát triển sản Ở Việt Nam, theo quy định tại Khoản 1, Điều 22, phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ Nghị định số 11/2014/NĐ-CP, tổ chức thực hiện trên cơ sở sử dụng các nền tảng đầu tư từ hạ tầng chức năng thông tin khoa học và công nghệ được công nghệ thông tin sẵn có, phát triển các doanh xác định bao gồm: Tổ chức thực hiện chức năng nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia; học và công nghệ có hàm lượng chất xám cao, tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa mang giá trị gia tăng và giá thành thông tin. học và công nghệ cấp bộ; tổ chức thực hiện chức Chủ thể thực hiện việc cung ứng sản phẩm, năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là tổ tỉnh; các tổ chức thực hiện chức năng thông tin chức thông tin khoa học và công nghệ. Theo khoa học và công nghệ công lập khác và các tổ Nghị định số 11/2014/NĐ-CP của Chính phủ, chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và đối tượng này được gọi là tổ chức thực hiện chức công nghệ do các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà năng thông tin khoa học và công nghệ, là tổ chức nước và các tổ chức khác thành lập(5). triển khai thực hiện các hoạt động thông tin khoa Như vậy, phát triển sản phẩm, dịch vụ thông học và công nghệ; xây dựng và phát triển, vận tin khoa học và công nghệ là một trong những hành khai thác hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu hoạt động chủ chốt trong các tổ chức thông tin quốc gia về khoa học và công nghệ(3). Tuy nhiên, khoa học và công nghệ nhằm cung cấp cho người cách gọi “tổ chức thực hiện chức năng đầu mối sử dụng thông tin, các sản phẩm, dịch vụ thông thông tin khoa học và công nghệ” chưa bao quát tin khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu TẠP CHÍ LÃNH ĐẠO VÀ CHÍNH SÁCH - Số 3 (11/2023)
- 48 NGHIÊN CỨU - PHÁT TRIỂN LÝ LUẬN khoa học, hoạch định chính sách và hoạt động đổi Một là, chuẩn hóa quy trình xử lý thông tin, mới, khởi nghiệp trong doanh nghiệp. bao gồm: quy trình xử lý, tiêu chuẩn, công cụ để Các loại hình tổ chức thông tin khoa học và xử lý, chuẩn hóa sản phẩm đầu ra; công nghệ công lập là hết sức đa dạng, bao gồm: Hai là, chuẩn hóa phương thức cung ứng dịch Các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông vụ thông tin khoa học và công nghệ; tin khoa học và công nghệ cấp quốc gia (Cục Ba là, tăng cường cơ sở vật chất, hạ tầng công Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia); các nghệ thông tin; tạo nền tảng cho phát triển sản tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin phẩm và dịch vụ thông tin; khoa học và công nghệ cấp bộ; các tổ chức thực Bốn là, nâng cao trình độ, chất lượng nguồn hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và nhân lực làm công tác cung ứng sản phẩm, dịch công nghệ cấp tỉnh; và các tổ chức thực hiện chức vụ thông tin khoa học và công nghệ; năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ Năm là, liên thông, liên kết, hợp tác giữa các tổ trong các trường đại học và viện nghiên cứu chức thông tin khoa học và công nghệ trong việc chuyên ngành. sử dụng chung thông tin, dữ liệu trong quá trình Thứ hai là, mục tiêu chính sách: xử lý thông tin nhằm tạo ra sản phẩm thông tin Mục tiêu của chính sách là nhằm phát triển sản khoa học và công nghệ; liên kết trong việc cung phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ứng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ. phục vụ tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; hỗ trợ Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin việc liên thông, liên kết giữa các tổ chức thông trong phát triển sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa tin khoa học và công nghệ; thúc đẩy hội nhập học và công nghệ hướng đến hai đối tượng, đó là: quốc tế trong hoạt động thông tin khoa học và các tổ chức thông tin khoa học, công nghệ; và các công nghệ. doanh nghiệp thực hiện việc cung ứng sản phẩm Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin và dịch vụ công nghệ thông tin, bao gồm: phần trong phát triển sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa mềm, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. học và công nghệ là yếu tố quan trọng nhất tác Các biện pháp trong chính sách bao gồm: động đến quá trình ứng dụng công nghệ thông tin Một là, kiện toàn cơ cấu tổ chức của tổ chức trong các tổ chức thông tin khoa học và công thông tin khoa học và công nghệ; nghệ. Chính sách này tác động một cách toàn Hai là, kiện toàn mạng lưới các tổ chức thông diện đến xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin khoa học và công nghệ; tin, triển khai thực hiện và duy trì bền vững các Ba là, thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong các tổ trong quy trình phát triển sản phẩm, dịch vụ thông chức thông tin khoa học, công nghệ và là động tin khoa học và công nghệ. lực thúc đẩy quá trình phát triển ứng dụng công Các biện pháp về ứng dụng công nghệ thông nghệ thông tin trong xây dựng sản phẩm, dịch vụ tin trong phát triển sản phẩm, dịch vụ thông tin thông tin khoa học và công nghệ. khoa học và công nghệ gồm có ba nhóm cơ bản Thứ ba là, các biện pháp chính sách: đó là: nghiên cứu, lựa chọn phần mềm và các Để phát triển sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin; vận học và công nghệ cần một hệ thống các hoạt hành hạ tầng công nghệ thông tin trong phát động, bao gồm: triển sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và TẠP CHÍ LÃNH ĐẠO VÀ CHÍNH SÁCH - Số 3 (11/2023)
- NGHIÊN CỨU - PHÁT TRIỂN LÝ LUẬN 49 công nghệ; và phát triển nguồn nhân lực công cơ sở những định hướng của Đảng về việc ứng nghệ thông tin. dụng công nghệ thông tin trong phát triển kinh tế Bốn là, bảo đảm các nguồn lực cho hoạt động - xã hội của đất nước. Hai hệ thống văn bản này ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản đã bổ sung và hỗ trợ cho nhau, trong đó, các quy phẩm và dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ định về ứng dụng công nghệ thông tin giữ vai trò bao gồm: nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, hạ tầng tiền đề, tạo động lực cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, và tài chính cho ứng dụng công nghệ thông tin; còn hệ thống văn bản công nghệ thông tin. chuyên ngành về hoạt động phát triển sản phẩm, Năm là, thu hút các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ giữ vai sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin nhằm: trò chủ yếu trong việc hình thành hệ thống cung nghiên cứu và triển khai các sản phẩm, dịch vụ ứng và chuẩn hóa quy trình xây dựng, phát triển công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công tin phục vụ phát triển sản phẩm và dịch vụ thông nghệ phục vụ người sử dụng. tin khoa học và công nghệ; Chính sách này đã thiết lập một hệ thống tổ chức Sáu là, hình thành và hoàn thiện thị trường cung ứng sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ thông tin; công nghệ về cơ bản là tương đối hoàn thiện với Bên cạnh các biện pháp chính sách trên, tác đầy đủ các loại hình phục vụ cho các nhóm đối động của các yếu tố khác, như: sự phát triển kinh tượng người sử dụng thông tin khác nhau, đồng tế - xã hội, trình độ, năng lực của các doanh thời, thiết lập quy trình xây dựng sản phẩm, dịch nghiệp cung ứng sản phẩm và dịch vụ công nghệ vụ thông tin khoa học và công nghệ dựa trên nền thông tin, nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tảng ứng dụng công nghệ thông tin; đồng thời, xác thông tin khoa học và công nghệ của tổ chức, cá định các sản phẩm, dịch vụ đầu ra trong quá trình nhân và doanh nghiệp,... cũng cần được nghiên xây dựng sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và cứu để tạo ra sự thống nhất, đồng bộ và tính khả công nghệ; từ đó, tạo hành lang pháp lý quan trọng thi cao của chính sách; tạo nên những động lực giúp các chủ thể thực hiện hoạt động cung ứng sản quan trọng trong ứng dụng công nghệ thông tin phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ có để phát triển sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa thể thiết lập quy trình và xác định những sản phẩm, học và công nghệ. dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ chủ lực (2) Đánh giá chung về chính sách ứng dụng nhằm cung ứng cho người sử dụng. công nghệ thông tin trong phát triển sản phẩm, Thứ hai, về hạn chế: dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ Điểm hạn chế lớn nhất của chính sách ứng Thứ nhất, về ưu điểm: dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản Về cơ bản, các biện pháp được đề cập trong phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trong đó là tính chuẩn hóa và hệ thống, tính liên kết phát triển sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học trong thiết lập mạng lưới tổ chức thông tin khoa và công nghệ hiện hành là tương đối đầy đủ và học và công nghệ. Hiện nay, các quy định về hoạt hoàn thiện trên nền tảng hai hệ thống văn bản cơ động thông tin khoa học và công nghệ mới chỉ bản, là: hệ thống pháp luật chung về công nghệ dừng lại ở việc xác lập mạng lưới tổ chức thông thông tin và hệ thống pháp luật chuyên ngành trên tin khoa học và công nghệ mà chưa quy định tính TẠP CHÍ LÃNH ĐẠO VÀ CHÍNH SÁCH - Số 3 (11/2023)
- 50 NGHIÊN CỨU - PHÁT TRIỂN LÝ LUẬN liên kết, mối quan hệ giữa các tổ chức, cho phép ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản việc ứng dụng công nghệ thông tin được thực phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ. hiện một cách thống nhất; dẫn đến hoạt động ứng Cho đến nay, chính sách của Nhà nước vẫn chưa dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản có những quy định cụ thể có tính đặc thù về tiêu phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ chuẩn chức danh, nghề nghiệp viên chức chuyên tại mỗi tổ chức có một mức độ khác nhau và ngành thông tin khoa học và công nghệ, với các không mang tính chuẩn hóa trong toàn mạng lưới. nội dung quy định về năng lực, trình độ của người Mặt khác, do chưa có quy định về mô hình hoạt làm công tác phát triển sản phẩm, dịch vụ thông động của các tổ chức thông tin khoa học và công tin khoa học và công nghệ. Điều này dẫn đến nghệ, dẫn đến sự thiếu thống nhất trong mô hình những khó khăn nhất định trong việc tuyển dụng, hoạt động. Sự thiếu thống nhất này dẫn đến thiếu bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực thống nhất trong quá trình vận hành phát triển sản thông tin khoa học và công nghệ nói chung và đối phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ với nguồn nhân lực thực hiện hoạt động ứng dụng của mỗi tổ chức, thiếu thống nhất trong việc bảo công nghệ thông tin trong phát triển sản phẩm, đảm các nguồn lực đầu tư cho hoạt động ứng dụng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ nói riêng. công nghệ thông tin trong phát triển sản phẩm, Cuối cùng, chính sách này chưa thiết lập được dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ. Điều một hệ thống đánh giá chất lượng đầu ra sản này tác động rất lớn đến tính hệ thống trong hoạt phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ động ứng dụng công nghệ thông tin của các tổ dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin. chức thông tin khoa học và công nghệ. Vấn đề này dẫn đến sự khó khăn trong thống nhất Một điểm hạn chế khác của chính sách đó là về chất lượng đầu ra của sản phẩm, dịch vụ thông vấn đề về bảo đảm nguồn nhân lực cho hoạt động tin khoa học và công nghệ v (1) Nguyễn Hữu Hùng (1999), Nghiên cứu xây dựng chính sách quốc gia phát triển công tác thông tin khoa học và công nghệ trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đề tài cấp Bộ, Bộ Khoa học và Công nghệ. (2), (3), (5) Chính phủ (2014), Nghị định số 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, ngày 18/02/2014. (4) Lê Tùng Sơn (2020), “Chính sách thiết lập mạng lưới tổ chức thông tin khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu khoa học và đổi mới ở Việt Nam”, Tạp chí Chính sách và Quản lý, Đại học Quốc gia Hà Nội, Tập 36, số 2 (2020), 70-80. Tài liệu tham khảo 1. Vũ Cao Đàm (2009), Tuyển tập các công trình đã công bố tập II (Nghiên cứu chính sách và chiến lược), Nxb. Thế giới, Hà Nội, tr.438. 2. Vũ Cao Đàm (2011), Kỹ năng phân tích và hoạch định chính sách, Nxb. Thế giới, Hà Nội, tr.33. 3. Alan E.Smith (2002), “National Information Policies: The Role of Government Libraries in Influencing, Developing and Implementing them”, INSPEL, 36 (2002)3, pp.183-190 (nguyên bản tiếng Anh). TẠP CHÍ LÃNH ĐẠO VÀ CHÍNH SÁCH - Số 3 (11/2023)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thu hoạch: Ứng dụng công nghệ thông tin - Truyền thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
17 p | 297 | 26
-
Chính sách tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ứng dụng công nghệ cao
7 p | 115 | 22
-
Nghiên cứu đề xuất bổ sung một số giải pháp cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
12 p | 107 | 17
-
Thực hiện chính sách phát triển công nghệ cao ở Việt Nam
7 p | 103 | 11
-
Kinh nghiệm chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn kết với liên kết theo chuỗi giá trị tại thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 67 | 10
-
Ứng dụng công nghệ phi truyền thống trong điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam
10 p | 107 | 9
-
Bộ giáo trình Những kiến thức cơ bản về Công nghệ thông tin và Truyền thông cho Lãnh đạo trong cơ quan nhà nước: Học phần 1 - Usha Rani Vyasulu Reddi
109 p | 82 | 8
-
Một số vấn đề về đổi mới sáng tạo dựa trên ứng dụng công nghệ mới
10 p | 15 | 6
-
Ứng dụng công nghệ hệ thống định vị toàn cầu (GPS) để thiết kế lưới địa chính tại huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng
11 p | 12 | 6
-
Tác động của ứng dụng công nghệ thông tin đến tính minh bạch trong khu vực công
6 p | 91 | 6
-
Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam
17 p | 38 | 5
-
Tổng luận Các cơ hội chính sách cho đổi mới sáng tạo số
45 p | 35 | 5
-
Những kết quả về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh Quảng Bình sau 15 năm thực hiện chỉ thị số 50 của Ban Bí thư
4 p | 42 | 4
-
Thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống ở Việt Nam: một số bất cập của chính sách
15 p | 58 | 3
-
Chính sách phát triển công nghệ cơ điện nông nghiệp - nghiên cứu trường hợp Nghệ An
12 p | 92 | 3
-
Bàn về chính sách phát triển công nghệ vũ trụ
5 p | 52 | 2
-
Khơi thông nguồn lực tài chính cho ứng dụng công nghệ cao vào phục vụ sản xuất và cuộc sống
8 p | 54 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn