intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chủ đề 5: Mô hình dữ liệu, mô hình chức năng của hệ thống thông tin đất đai

Chia sẻ: Le Truong An | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

167
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đất đai là tài nguyên, tài sản quý giá thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Vì vậy cần có sự quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên này để phát huy nguồn lực đất đai, khai thác và sử dụng có hiệu quả bảo vệ lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chủ đề 5 "Mô hình dữ liệu, mô hình chức năng của hệ thống thông tin đất đai" dưới đây để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chủ đề 5: Mô hình dữ liệu, mô hình chức năng của hệ thống thông tin đất đai

  1. ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Chủ Đề 5: MÔ HÌNH DỮ LIỆU, MÔ HÌNH CHỨC NĂNG  CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI Sinh viên thực hiện: 1. Lê Trường An B1309358 2. Võ Thị Hạnh B1309375 3. Lê Thị Kim Hạnh  B1309454 4. Bùi Thị Kim Ngân B1309472 5. Tần Thị Cẩm Hướng B1309459 6. Huỳnh Thị Tuyết Nhung B1309481    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Song Bình
  2. MỤC LỤC
  3. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU     Đất đai là tài nguyên, tài sản quý giá thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước   thống nhất quản lý. Vì vậy cần có sự quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên  này để phát huy nguồn lực đất đai, khai thác và sử dụng có hiệu quả bảo vệ lợi ích   quốc gia, cộng đồng và cá nhân. Trước đây, để ghi nhận, mô tả và quản lý tài nguyên thiên nhiên, phân bố dân   cư,… người ta sử dụng hệ thống bản đồ  địa lý, bản đồ  chuyên đề…được lưu trữ  thủ  công, gặp rất nhiều khó khăn trong việc lưu trữ, nhân bản, cập nhật và chỉnh  sửa. Hiện nay, cùng với sự  phát triển của các ngành khoa học tin hoc, điện tử  viễn thông, ngành  Địa chính có những  ứng dụng kỹ thuật mới làm thay đổi nhiều   vấn đề về công nghệ. Cho phép số hóa các thông tin, lưu trữ được với khối lượng   lớn, nhanh chóng và dễ tổng hợp, phân tích, cung cấp, cập nhật thông tin. Đây được   gọi là hệ thống thông tin đất đai. Hệ thống thông tin đất đai ( LIS­land Information System ) là hệ thống thông   tin cung cấp các thông tin về đất đai. Đây là cơ sở cho việc ra quyết định liên quan   đến việc đầu tư, phát triển quản lý và sử dụng đất. Năm 1998, Tổng cục Địa chính ( nay thuộc Bộ  Tài Nguyên và Môi Trường)  đã xây dựng dự án khả thi xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên đất. Dự  án được xây dựng với nhiều nội dung, trong đó có hai nội dung trọng tâm là: Mô   hình dữ liệu và Mô hình chức năng. 3
  4. CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH DỮ LIỆU 2.1. KHÁI NIỆM Mô hình dữ liệu là phương thức để triển khai một cách có cấu trúc hình ảnh của   phần lĩnh vực cần xem xét phân tích. Đây là mô hình lý thuyết có tính chất quan hệ  và  không phụ thuộc vào môi trường kỹ thuật. Nó là công cụ giao tiếp giữa người sử dụng  và người phát triển hệ thống. 2.2. CƠ SỞ Một trong những công việc đầu tiên của công tác thiết kế và phát triển hệ thống  là phân tích các nhu cầu về thông tin trong lĩnh vực công việc,  tức là những thông tin gì  mà người sử dụng trông chờ từ phía hệ thống tương lai. Do mỗi người có cách nhìn nhận lĩnh vực từ  công việc từ  khía canh khác nhau  dễ dẫn đến chúng ta có những cách diễn giải và phạm trù khác nhau. Vì vậy, rất quan   trọng là phải có định nghĩa thống nhất và rõ ràng về thông tin và các mối quan hệ giữa  chúng trong lĩnh vực công việc. Đối với công việc của hệ  thống thông tin đất đai, mô hình được xây dựng trên   cơ  sở  phản ánh môi trường đang vận hành hiện tại, chứ  không phải là mô hình mà  chúng ta sẽ  tiến đến sau này. Đây là bản đầu tiên của mô hình trình bày ở  nghiên cứu  mục tiêu, nó sẽ được bổ sung và sử dụng tiếp trong các giai đoạn sau. Một số thuật ngữ chung cần thông nhất: - Đối tượng (Object/Entity) hay thực thể  là một thành phần của mô hình dữ  liệu, có tính chất quan trọng đối với lĩnh vực công việc và cần phải lưu trữ  thông tin về  nó. Đối tượng có thể  có tính cụ  thể  như  là chủ  sử  dụng đất,  thửa đất hoặc có tính trừu tượng hơn như là thế chấp, thuế,… Việc xác định  chúng được xét qua các tiêu chuẩn sau: + Có thể nhận biết mã (Identify) được. + Quan trọng đối với lĩnh vực công việc. + Tự tồn tại được. 4
  5. - Thuộc tính được gắn với các đối tượng và chúng là các tính chất mô tả đối   tượng đó. Thuộc tính có tính chất đại diện duy nhất cho đối  tượng gọi là mã  xác định đối tượng (Identification). Một số thuộc tính có thể có tính chất đại   diện từ bản chất tự nhiên của chúng, thí dụ: số chứng minh nhân dân đối với   người, nếu đối tượng không có mã xác định thì phải xây dựng cho nó. - Quan hệ: Quan hệ  được coi là mối liên hệ  giữa các đối tượng khác nhau.  Các thể loại quan hệ có thể là: + 1:1 Quan hệ một với một. Thí   dụ:   Một   cơ   quan   quản   lý   đất   trực   thuộc   một   UBND   cùng   cấp,  UBND có một cơ quan quản lý đất cùng cấp. + 1:M Quan hệ một với nhiều. Thí dụ: Một tờ bản đồ co thể bao gồm nhiều thửa đất. +  M:M Quan hệ nhiều với nhiều. Thí dụ: chủ  sử  dụng đất – Thửa đất. Một chủ  thể  có quyền sử  dụng  nhiều thửa đất, một thửa có thể do nhiều chủ cùng sử dụng. Trong mối quan hệ  nhiều với nhiều, nếu muốn vi phân các quan hệ  thành đơn  giản hơn dạng 1:1, có thể tạo ra các đối tượng kiểu quan hệ. Trong thí dụ trên ta tạo ra   một đối tượng mới gọi là “ Phần đất của chủ” có liên hệ  với cả  chủ  sử  dụng đất và   thửa đất. Như  vậy “Phần đất của chủ” chỉ  được sở  hữu bởi một chủ  và có liên quan  đến một thửa đất. Mô hình dữ  liệu và quan hệ  là nội dung và căn cứ  quan trọng để  xây dựng cấu  trúc dữ liệu, nó được khởi đầu ở nghiên cứu mục tiêu và tiếp tục điều chỉnh, hoàn chỉnh   ở giai đoạn nghiên cứu thông tin, nghiên cứu xử lý. 2.3. MÔ HÌNH Để xây dựng mô hình dữ liệu cần tiếp cận từ 2 hướng: ­ Hướng thứ nhất: Từ các đối tượng và thực thể tham gia vào lĩnh vực nghiệp vụ  để lập nên mô hình đối tượng, ở giai đoạn đầu tất cả các đối tượng có liên quan  trong lĩnh vực của hệ thống được mô tả đầy đủ. Sau đó các thực thể không tham  gia trực tiếp vào hoạt động được loại bỏ  bớt và thực hiện chuẩn hóa qua hệ.   Các quan hệ nhiều – nhiều được phân tách thành mối quan hệ một ­ nhiều. 5
  6. ­ Hướng thứ  hai: Xuất phát từ  yêu cầu và chức năng đặt ra của hệ  thống, thí dụ  yêu cầu cần phải lưu trữ quản lý được cả các thông tin lịch sử của thữa đất. Căn   cứ vào các yêu cầu đó bổ sung các thực thể vào mô hình để bảo đảm truyền tải   được nội dung thông tin nói trên. Mô hình dần chuyển dần từ  tính chất đối   tượng sang tính chất dữ kiệu. Khi đã hoàn thành, mô hình dữ liệu là cơ sở để tạo nên cấu trúc logic của cơ sở  dữ  liệu, với các bảng ( tables ) tương  ứng với các thực thể  của mô hình, mối quan hệ  giữa các bảng được duy trì thông qua các khóa (key). Mô tả các đối tượng Thực thể Định nghĩa Thửa đất ­ Thửa đất la một mảnh đất có ranh giới xác định trên bản  đồ địa chính và có một hoặc nhiều chủ sử dụng. ­ Các thuật ngữ Plot hoặc Parcel đều chỉ đến đối tượng này. ­ Thửa đất có thể  bao gồm các thửa con (thửa phụ), chúng   được định nghĩa như sau: ­ Thửa phụ  là một mảnh đất có ranh giới xác định rõ ràng  trên bản đồ địa chính và có một chủ sử dụng. ­ Các thuật ngữ  Sub­plot hoặc Sub­parcel đều chỉ  đến đối  tượng này. Thửa   đất/chủ   sử   dụng  ­Thửa   đất/chủ   sủ   dụng   là   đối   tượng   chứa   thông   tin   về  (đăng kí) quyền sử dụng hiện thời của thửa đất Phân   loại   mục   đích   sử  ­Đối tượng này chứa thong tin về  mục đích sử  dụng của  dụng thửa đất. Đây là đối tượng được tạo ra (nhằm triệt tiêu mối quan hệ  M:M), lien kết giữa hai đối tượng: thửa đất và mục đích sử  dụng Tờ bản đồ ­ Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản trong hồ sơ quản lí đất  đai của nhà nước và được thiết lập dựa trên đơn vị  hành   chính xã, phường, thị trấn. ­ Bản đồ  địa chính tế  hiện một cách đầy đủ  các thửa đất  trong phạm vi địa giớ  xã và thống nhất với hồ  sơ  giao đất   của nhà nước cho cá nhân và tập thể sử dụng. ­ Bản đồ  điạ  chính được lập trên giấy hoặc  ở  dạng số lưu   trên thiết bị nhớ. ­ Ranh giới thửa đất trên bản đồ địa chính là đường đóng kín  thuộc về  một số  người sử dụng đất đại diện bởi một chủ  sử  dụng đất, bao gồm một hoặc một số loại đất được quy  thành một loại đất chính. ­ Ranh giời thửa có thể  là bờ  ruộng, bờ  thửa đường giao   thông, tường xây hoặc mốc cắm theo sự thỏa thuận đồng ý   của chủ sử dụng 6
  7. Phân   loại   chủ   sử   dụng  ­Theo nhu cầu quản lí của chính phủ, chủ sử dụng đất được   đất phân thành các nhóm loại khác nhau. Đối tượng này chứa  bảng phân loại chủ sử dụng trên. Chủ sử dụng đất ­ Chủ  sử  dụng đất là tổ  chức, hộ  gia đình, cá nhân, người  nước ngoài, UBND và các đối tượng khác mà nhà nước cấp   cho thuê đất để sử dụng. ­ Các đố  tượng khác là tổ  chức hành chính, tổ  chức kinh tế  xã hội, tổ chức tôn giáo, quân đội… Phân loại đất ­Theo nhu cầu quản lí của chính phủ, lại đất được phân   thành các nhóm khác nhau. Đối tượng này chứa bảng phân  loại lợi ích trên. Thửa/ loại đất ­ Đối tượng này chứa thông tin về loại đất của thửa. ­ Đây là đối tượng được tạo ra (đơn nhằm triệt tiêu mối  quan hệ M:M), lien kết giữa hai đối tượng thửa đất và loại  đất. Phân hạng đất ­Dựa trên khả  năng sinh lợi của  đất, chính phủ  chia  đất   thành các hạng khác nhau. Đối tượng này chứa bảng phân  hạng các loại đất. Phân loại biến động ­Phân lọa biến động là đối tượng chứa tất cả các loại biến  động sẽ  quản lí đối với thửa đất và quyền sử  dụng trên  thửa đất đó. Biến động ­ Biến động là đối tượng chứa thong tin xảy ra trên thửa  đất. ­ Biến  động  có   thể   ở  trạng  thái  đang  được  đăng  kí  nếu  quyết   định   cập   nhật   nó   trong   hệ   thống   chưa   được   thực  hiện. Khi biến động được cập nhật, trạng thái của nó trở  thành lịch sử và nó chứa thong tin về quá khứ của thửa đất. Các   quyền   lien  ­Các quyền lên quan là đối tượng chứa thong tin về các quá   quan(thuê, thế  chấp, góp  trình hiện đang có hiệu lực đối với thửa đất/chủ  sử  dụng  vốn) cho thuê, thế chấp hoặc góp vốn Thửa sau ­ Thửa sau và thửa trước là các đối tượng lưu giữ  thong tin  lịch sử của thửa đất. ­ Thửa sau là đối tượng cứa thong tin về  thửa giờ  sau của   thửa đất hiện thời.  Thửa trước ­ Thửa sau và thửa trước là các đối tượng lưu giữ  thong tin  lịch sử của thửa đất. ­ Thửa trước là đối tượng cứa thong tin về  thửa giờ  trước   của thửa đất hiện thời. Tỉnh ­ Tình là đơn vị hành chính bao gồm nhiều huyện.  ­ Việt Nam có 64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Huyện ­Huyện   là   đơn   vị   hành   chính   dưới   cấp   tỉnh   và   bao   gồm  nhiều xã. Xã ­Xã là đơn vị hành chính dưới cấp huyện. Hỗ trợ lưu trữ ­Hỗ trợ lưu trữ là đối tượng chỉ ra vị trí lưu trữ hồ sơ có lien   quan đến thửa đất 7
  8. Hình 2.1: Sơ đồ mô hình dữ liệu CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH CHỨC NĂNG 8
  9. 3.1. KHÁI NIỆM Mô hình chức năng là phương thức thực hiện các quá trình để  lưu trữ, quản lý,  phân tích và hiển thị các dữ liệu nhằm đáp ứng yêu cầu người sử dụng. 3.1.   CHỨC NĂNG CẬP NHẬT 3.1.1. Đăng ký ban đầu Công tác đăng ký thiết lập hồ  sơ  địa chính, cấp GCNQSD đất đang được tiến  hành ở các tỉnh trong cả nước và dự kiến sẽ tiến tới gần hoàn tất trong một vài năm tới.   Cần phân biệt chức năng đăng ký ban đầu của hệ  thống với thu nhập tông tin ban đầu  cho hệ thống. + Chức năng đăng ký ban đầu đảm bảo cho hệ thống khả năng hổ trợ công tác  đăng ký thiết lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nói cách  khác là khi hệ thống thông tin đã được thiết lập thì các đăng ký ban đầu tiếp theo được   thực hiện trực tiếp bởi hệ thống. + Thu nhập thông tin ban đầu là công tác chuyển dữ liệu trên các loại sổ sách  hiện tại vào hệ  thống dưới dạng số. Công tác nhập dữ  liệu này sẽ  được thực hiện   đồng loạt khi hệ thống được đưa vào vận hành. 2.1.2. Cập nhật biến động Các biến động về  đất đai sẽ  được cập nhật định kỳ, có thể  là hàng tuần hoặc  tháng tại cấp quản lý cơ sở dữ liệu trên cơ sở các hồ sơ biến động từ các cấp khác gửi   đến. Việc cập nhật bao gồm các thông tin về thuộc tính và hình học. Một yêu cầu đặt ra  là với một chu kỳ cập nhật như vậy thì các thông tin về quá trình diễn biến của một sự  vụ phải được ghi nhận để tránh những mâu thuẩn và hậu quả của thông tin. Vấn đề là   ở chổ đảm bảo cho thông tin của hệ thống có độ tin cậy pháp lý và phản án tình trạng   biến động thực tế. 2.1.3. Thông tin bổ sung cho từng địa phương. Thực tế  cho thấy một số thông tin quan trọng đối với địa phương này song lại  không quan trọng đối với địa phương khác. Thí dụ Thái Nguyên rất quan tâm đến việc   quản lý đối tượng sử  dụng đất có thuộc diện chính sách hay không, còn Đắc Lắc lại   quan tâm cụ  thể  đến đất trồng cà phê,... Do đó hệ  thống phải dự  kiến chức năng bổ  sung thông tin heo yêu cầu của từng địa phương mà không phá vỡ cấu trúc chung. 9
  10. 3.2.  CHỨC NĂNG TÌM KIẾM 3.2.1. Tìm kiếm thửa đất Để đảm bảo nhất quán dữ liệu trên toàn bộ hệ thống cần có quy định về mã số  để mỗi thửa đất được xác định duy nhất. Giải pháp đề  nghị  là coi mã số  xác định một  thửa đất bao gồm 4 thành phần: + Mã đơn vị hành chính từ tỉnh đến xã + Mã mảnh bản đồ + Số thửa đất trên bản đồ + Số thửa phụ Giải pháp này dựa trên cơ sở hệ thống đánh số tờ bản đồ địa chính hiện tại, theo   từng địa phương vầ  hiện được dùng trong hồ  sơ  địa chính và các giấy chứng nhận   quyền sử  dụng đất đang hiện hành. Nếu mã bản đồ  được đánh thống nhất trên toàn  quốc thì trong tương lai chỉ cần mã pháp danh mảnh bản đồ toàn quốc, số hiệu thửa và   số hiệu thửa phụ. 3.2.2. Tìm kiếm chủ sử dụng đất. Đối tượng quản lý quan trọng trong LIS là các chủ  sử  dụng đất. Mỗi chủ  sử  dụng đất có thể  sử  dụng nhiều thửa đất đồng thời và thậm chí tại nhiều địa phương  khác nhau. Hiện tại các chủ sử dụng đất này được ngành địa chính theo dõi qua một mã   số gọi là số quản lý. Về phía trung ương, chưa có quy định duy nhất về sử dụng mã số  quản lý này, trong hướng dẫn đề  nghị  có thể  sử  dụng số  sổ  họ  khẩu, số  CMND của   chủ  hộ gia đình hoặc số quản lý chủ  sử  dụng đất. Chỉ  có yêu cầu rằng số  quản lý đó   phải ghi thống nhất theo yêu cầu của cấp tỉnh và nó được áp dụng khác nhau tùy theo  địa phương. Trên quy mô toàn quốc, việc xác định mã này không thể  thực hiện được   dẩn tới một số khó khăn trong quản lý.  Mối liên hệ giữa thửa đất và tài liệu gốc: có liên quan đến nó – khả năng hỗ trợ  khai thác kho lưu trữ. Hồ  sơ  địa chính  phục vụ  quản lý: bao gồm bản đồ  dịa chính, hồ  sơ  kỹ  thuật   thửa đất, các loại sổ sách,…là đối tượng đưa vào quản lý trong hệ  thống thông tin đất   đai. Hồ sơ tài liệu gốc hình thành trong quá trình đăng ký ban đầu, đăng ký biến động  đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được lưu trữ  tại Sở Địa chính. Các  tài liệu gốc đó bao gồm: 10
  11. + Các giấy tờ do chủ sử dụng đất nộp khi kê khai đăng ký như đơn kê khai đăng  ký, các giấy tờ pháp lý về nguồn gốc đất đai,… + Hồ  sơ  tài liệu hình thành trong quá trình thẩm tra xết duyệt đơn của cấp xã,   cấp huyện. + Các văn bản pháp lý của các cấp có thẩm quyền trong việc thực hiện đăng ký   đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như  quyết định thành lập hội  đồng đăng ký, quyết định cấp giáy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết địn xử  lý các vi phạm đất đai,… + Hồ sơ kiểm tra kỹ thuật, nghiệm thu sản phẩm đăng ký đất đai, xét cấp giấy   chứng nhận quyền sử dugj đất. Trong khi một số thông tin được đưa vào hệ thống quản lý thì các hồ sơ gốc về  căn cứ pháp lý của thửa đất vẩn được lưu trên giấy tờ. Hệ thống trên máy tính phải có  chức năng móc nối với hệ thống hồ sơ gốc để hỗ trợ công tác tra cứu đến tài liệu trong   trường họp cần thiết. + Thuộc tính : Thay đổi chủ sử dụng, mục đích sử dụng hay các tông tin   đính kèm khác của thửa đất. Người sử dụng muốn biết các thông tin củ về thửa  đất như chủ sử dụng củ, diện tích củ mục đích sử dụng cũ,… + Thực thể: Thay đổi về bản thân thực thể của thửa đất như tách, nhập  thửa đất; các thửa đất mới được tạo ra trong trường hợp thứ nhất và ngừng tồn   tại để  trở  thành thành phần khác của thửa đất khác trong trường hợp thứ  hai.   Người sử dụng muốn biết quá trình lịch sử của thửa đất như các thửa đất sinh ra   nó  hay các thửa đất tạo ra nó… Để  phản ánh quá trình này, đòi hỏi có điều chỉnh trong mô hình dữ  liệu bằng  cách bổ sung thêm các đối tượng cần thiết. Trong trường hợp thứ nhất, các thông tin củ  về  thửa đất được lưu trong đối tượng biến động. Trong trường hợp thứ  hai, thông tin   quá khứ  được duy trì thông qua mối quan hệ  giữa các thửa trước và sau để  giúp cho  công việc tra cứu khi tìm hiểu lịch sử thửa đất. Việc quản lý các thông tin lịch sử  có nghĩa là hệ  thống không chỉ  thể  hiện tình  trạng hiện tại của thông tin mà còn cho phép thể hiện sự thay đổi của thông tin. 3.3.  CHỨC NĂNG AN TOÀN 11
  12. Thẩm quyền cập nhật dữ  liệu và các mức truy cập thông tin phụ  thuộc vào  phương án triển khai hệ  thống mà thẩm quyền truy cập dữ  liệu được quy định thích  hợp cho các cấp hành chính. Các giải pháp triển khai hệ thống được xem xét cụ  thể   ở  phần Sơ đồ tổ chức hệ thống. Do nhu cầu thông tin đất đai chi tiết chủ yếu là phục vụ  quản lý tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh nên CSDL được quản lý phân tán tại cấp tỉnh.   Thông tin tại cấp trung ương chủ yếu có tính chất tổng hợp, thống kê và phân tích theo   một số chỉ tiêu định sẳn. Đó là các thông tin dẫn xuất đã được xử lý trên cơ sở số liệu   chi tiết. Sở  Địa chính là đơn vị  tu thập và quản lý sử  dụng thông tin trên địa bàn tỉnh.   Đối với giải pháp khả thi ban đầu, CSDL được đặt ở  các tỉnh và tỉnh chịu trách nhiệm  về dữ liệu của mình, công việc bảo trì và cập nhật dữ liệu do tỉnh đảm nhiệm. 3.4. THÔNG TIN ĐẦU RA ( OUTPUT ). Thông tin đầu ra bao gồm: ­ Cung cấp biểu thống kê đất đai theo hiện trạng sử dụng đất. ­ Cung cấp biểu thống kê theo dõi biến động sử dụng đất. ­ Báo cáo thống kê phục vụ yêu cầu của Nhà nước và các tổ chức. ­ Cung cấp các báo cáo do khách hàng yêu cầu. ­ Chức năng tính toán ccuar hệ thống phục vụ cho một số yêu cầu phân tích. ­ In Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trích lục. ­ Cung cấp các tài liệu hỗ  trợ  cho công tác đo đạc địa chính, thẩm tra, giải   quyết tranh chấp đất đâi.  12
  13. 13
  14. Hình 3.1 Cấu trúc hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai (Nguồn: Đề án xây dựng cơ sơ dữ liệu đất đai – Trung tâm thông tin dữ liệu Địa chính) CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN Ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh. Việc  ứng dụng thành   quả  của công nghệ  thông tin vào ngành Địa chính là một yêu cầu cấp bách nhằm nâng   cao hiệu quả  trong công tác quản lý Nhà nước về  đất đai, nhằm phục vụ  tốt hơn nhu   cầu thông tin Địa chính của các tổ chức kinh tế xã hội và của nhân dân. Vì vậy, các tỉnh,   thành phố nói riêng và cả nước nói chung cần phải xây dựng hệ thống thông tin đất đai   nhằm quản lý các thông tin về tài nguyên  đất đạt hiệu quả cao trong quá trình thu thập,  xử lý, truy vấn các thông tin về đất đai một cách dễ dàng và nhanh chóng. 14
  15. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đỗ Hậu, Nguyễn Đình Bông, Quản lý đất đai và bất động sản đô thị, NXB Xây Dựng,  Hà Nội, 2005 Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Đình Đông, Giáo trình thị trường bất động sản, NXB Nông  nghiệp, Hà Nội, 2005 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2