
82 NGUYỄ N NGHĨA DÂN - NGUYỄ N HANH
Đ Á P
VÊ
Ị lăii liirá Jâtt giỉ tti
"CHÚ KHUYÊN" TRONG
CA DAO TỤ C NCỮ VIỆ T NAM
NGUYỄ N NGHĨA DÂNr) - NGUYỄ N HANH(*) **
ộ t anh b ạ n hỏ i chú n g tôi: “H ìn h như
ca dao, tụ c ngữ nư ổ c ta nói nhiêu điề u
xấ u hơ n là điề u tô t vê “chú k huyên”, mộ t
vậ t nuôi có ích lạ i có n h iề u đặ c tín h đáng
ca ngợ i như lòng tru n g th à n h tu y ệ t đôi vố i
chủ , sự cầ n m ẫ n tro n g việ c giữ nhà, biế t
phân b iệ t ngư ờ i quen vớ i kẻ lạ , trí thông
m inh hơ n các loài v ậ t khác, có th ín h giác
đặ c biệ t, khứ u giác “siêu n h ạ y ” giúp cho
con ngư ờ i tro n g săn bắ t, tru y tìm kẻ gian,
bọ n tộ i phạ m ... ?”.
Chư a dám ph ả n bác ý kiế n nghe có vẻ
cả m tín h đó củ a b ạ n, chúng tôi làm mộ t
việ c đơ n giả n là th ử thông kê trong các bộ
sách lớ n vê kho tà n g ca dao và tụ c ngữ củ a
nư ớ c ta (l), th a m khả o th êm mộ t số từ điể n
về tụ c ngữ , th à n h ngữ V iệ t N am , k ế t quả
hơ i lạ là số ca dao nói vê con chó quá ít, chỉ
hơ n 10 lờ i, tro n g đó có cả n h ữ ng lờ i đồ ng
dao như “... Con chó khóc đứ ng khóc
ngồ i/Mẹ ơ i đi chợ m ua tôi đồ ng riề ng”... và
ngư ợ c lạ i, có hơ n 200 câu tụ c ngữ (chư a kể
nhữ ng thà n h ngữ n h ư “Hỗ n như chó”, “Láo
như chó”, “Dữ n h ư chó”... ) vớ i nh ữ ng nộ i
dung (nhấ t là nghĩa bóng) khác nhau .
Trong sô 202 câu tụ c ngữ <2), chún g tôi thấ y
có th ể ph â n th à n h ba loạ i lớ n:
1. Xem con chó là m ộ t biể u tư ợ ng xấ u
xa và lấ y đó đê ví von, nói về nhữ ng hiệ n
tư ợ ng tiêu cự c củ a xã hộ i hoặ c củ a con
ngư ờ i: 74/202 câu (36,6%).
2. Nói về tậ p tín h củ a loài chó, từ đấ y
liên hệ đế n tín h tìn h củ a con ngư ờ i: 53/202
(26,3%).
3. Q uan s á t từ con chó để nói vê
nhữ ng k in h n ghiệ m sin h h oạ t vậ t ch ấ t và
tin h th ầ n củ a con ngư ờ i: 75/202 (37,1%).
Về nộ i d u n g các câu tụ c ngữ loạ i th ứ
n h ấ t, chó bị xem như con v ậ t có rấ t nh iề u
tín h xấ u. Liên hệ đê nói vê ngư ờ i có câu
L à m ngư ờ i th ì khó, là m chó th ì d ễ k h á tổ ng
quát, còn nói cụ th ể th ì về tín h th a m lam có
câu Chó có chê cứ t th ì ngư ờ i mớ i chê tiề n,
vê th ói hay tra n h giành, có câu Hụ c hặ c
n h ư chó vớ i mèo, vê thói ỷ lạ i thì Chó cậ y
gầ n nhà, gà cậ y g ầ n vư ờ n. C âu Chó n hả y
bàn độ c nói vê kẻ cơ hộ i chiế m đị a vị cao,
câu Chó m ặ c váy lĩn h, Chó ghẻ có m ỡ đằ n g
đuôi chỉ kẻ không có đứ c, tà i mà hợ m hĩnh,
kiêu kì, đ u a đòi, lô bị ch. Câu Chó chự c m áu
giác, Chó chự c chu ồ ng chồ chỉ kẻ cam lòng
chờ đợ i, kiế m ch ú t lợ i lộ c bẩ n thỉ u. N hữ ng
kẻ cơ hộ i, xui nguyên giụ c bị là nhữ n g kẻ
X u ỵ t chó bụ i rậ m, Q uăn g xư ơ ng cho chó
cắ n nhau. Ngư ờ i ă n nói th iế u chữ ng chạ c,
lú n g b úng thư ờ ng đư ợ c ví N ói n h ư chó
ngậ m cám , N ó i n h ư chó ăn vụ ng bộ t, tậ t
nói dai bị lên án là N ói d a i n h ư chó nhai
giẻ rách. T h ậ t tộ i nghiệ p cho nh ữ ng chàng
trai số ng nhờ nhà vợ bị mỉ a là Chó chui
g ầ m chạ n...
Vê' nộ i d u ng các câu tụ c ngữ loạ i thứ
hai, có th ể p h â n b iệ t nhữ n g câu tụ c ngữ về
(*) N hà giáo ư u tú , C h i hộ i V N D G Trư ờ ng Đ ạ i họ c Sư p h ạ m H à Nộ i
(**) TS Đ iệ n lự c, ngh i h ư u tạ i H à Nộ '

Hỏ i đáp folklore 83
tậ p tín h tô't củ a chó, th ông kê cho th ấ y có
28/202 câu (13,8%) trong đó có n h ữ ng câu
vê “chứ c n ă n g ” củ a chó n h ư Chó g iữ nhà,
gà gáy sáng, nh ữ ng câu vê' trí nhó củ a chó
như Lạ c đ à n g nắ m đuô i chó, lạ c ngõ nắ m
đuôi trâu. Từ cách nằ m củ a chó, con ngư ờ i
ră n dạ y n h a u suy nghĩ cho kĩ trư ớ c khi nói
Chó ba khoa n h mớ i năm , ngư ờ i ba n ăm
mớ i nói... Vê tậ p tín h xấ u củ a chó, th ông kê
cho th ấ y có 25/202 câu (12,3%) vớ i n hiề u
câu nói đế n tín h h u n g dữ củ a chó như Chó
d ữ cắ n càn, H àm chó vó ngự a, đế n bả n
năng củ a chó n h ư G iậ m g iậ t n h ư chó th áng
bả y, đế n bệ n h dạ i củ a chó và đư ợ c ngoa dụ
vói ngư ờ i Chó m à điên d ạ i có m ùa IN gư ờ i
mà điên dạ i không m ù a khô ng năm...
Về nộ i d ung các câu tụ c ngữ loạ i thứ
ba, q u an s á t từ con chó, dân gian đã dúc
kế t đư ợ c nhiề u k in h n ghiệ m về sinh hoạ t
vậ t ch ấ t và tin h th ầ n tro n g đờ i sông củ a
con ngư ờ i. Đó có th ể là k in h n ghiệ m xem
thờ i tiế t R án g m ỡ gà th ì gió, rán g m ỡ chó
thì m ư a, Chó khom lư ng vãi cả i, chó le lãi
vãi mè (Thờ i tiế t lạ n h vãi cả i, thờ i tiế t đầ u
hè, nóng, chó le lư ỡ i, vãi vừ ng), B á n gà
tránh trờ i gió, bán chó tránh trờ i mư a. Đó
là cách chọ n chó để nuôi như Chó khôn tứ
túc h uyề n đ ề / Tai th ì hơ i cúp, đuôi th ì hơ i
cong; K h oan g cổ , lô đuôi, hạ i chủ n hà rồ i
th ị t chó là món ăn đặ c sả n đế n mứ c Sông
trên đờ i ăn m iế ng dồ i chó, chế t về âm p h ủ
biế t có hay khôn g hoặ c Chó già, gà non; Gà
lọ t giậ u, chó sáu bát... v ề k in h nghiệ m
trong ứ ng xử , giao tiế p bở i chó là loài vậ t
dữ , hay cắ n n ên ngư ờ i p h ả i dè chừ ng đừ ng
để Chó d ữ m ấ t láng giề ng. Chó dữ đư ợ c ví
vớ i bọ n gian ác cho nên bọ n ấ y mà chế t
cũng như chó chế t và Chó chế t h ế t cắ n hay
Chó chế t hế t chuyệ n...
Qua thông kê về ca dao, tụ c ngữ nói về
“chú khu y ể n” trê n đây, có th ể r ú t ra mây
n hậ n xét:
1. Theo qu an niệ m củ a n h â n dân ta,
con chó có mộ t sô' tín h tố t n hư ng tạ i sao
tron g tụ c ngữ , n h ân dâ n ta nh ìn rấ t rõ
nhữ n g điề u xấ u củ a chó hơ n là tín h tố t củ a
nó? Khác vổ i các v ậ t nuôi khác n hư con gà,
con ngự a, đặ c b iệ t là con trâu đư ợ c ca ngợ i
tron g ca dao — th ê loạ i có nộ i dun g trữ tìn h —
con chó chẳ ng đư ợ c mộ t “lờ i k h e n ” trong ca
dao! Tụ c ngữ là th ể loạ i vớ i nộ i dung “lí
tín h ” lạ i nói nh iề u vê nhữ ng tậ p tính củ a
con chó vớ i hơ n 100/202 câu tụ c ngữ nói điề u
xấ u củ a con chó. Điề u này cho phép chúng
ta khẳ n g đị nh n h ậ n xét có vẻ cả m tính về
“chú khuy ể n” nêu ở đ ầ u bài này là đúng.
2. Tìm nguyên n h â n tạ i sao có nhiêu
tụ c ngữ nói vê điề u xấ u củ a con chó, có the
cho đây là q u an niệ m chư a đúng củ a ông
bà ta ngày xư a b ắ t nguồ n từ việ c cho con
chó là loài v ậ t hu n g dữ , hay cắ n ngư ờ i,
m ang b ệ nh dạ i, th ư ờ ng ăn b ẩ n. T h à n h kiế n
đó đư ợ c nhắ c đi nhắ c lạ i, xem là b ả n chấ t
xấ u xa củ a con chó, làm mờ n h ạ t nhữ ng
tín h tô't củ a con chó và đư ợ c đúc k ế t trong
nhiề u nộ i d ung vói n h ữ ng k h ía cạ nh khác
n h au trong tụ c ngữ nói về con chó.
3. T h ậ t là b ấ t công đôi vớ i “chú
k huyên” nế u cứ giữ m ãi q u a n niệ m nêu
trê n . N gày nay, trê n th ê giớ i (có th ê từ lâu,
th eo q u a n niệ m củ a nhiề u d â n tộ c) ngư ờ i ta
rấ t quý “chú k h u y ể n ” và jđô'i xử k h á văn
m inh vố i “chú” n hư n h à m áy sả n x u ấ t thứ c
ăn riêng cho chó, có tiệ m m ay tran g phụ c
cho chó, có dị ch vụ tắ m rử a cho chó, có
bệ n h việ n cho chó, th ậ m chí còn có nhữ ng
câu lạ c bộ để “tìm b ạ n tìn h ” cho chó. N hữ ng
chú chó nào lậ p n hiề u th à n h tích trong
tru y tìm tộ i p h ạ m còn đư ợ c thư ở ng cả
h u â n chư ơ ng nữ a. T h iế t tư ở ng, ngày nay,
q u a n niệ m củ a ch ú n g ta về “chú khuyên"
cũ ng n ên đổ i mớ i để hộ i n h ậ p vớ i th ê giở i
v ăn m inh. T rong th ự c tế , ở nư ớ c ta cũng
đã có n h ữ n g cơ sở d â n sự về sả n x u ấ t thứ c
ăn cho chó, tiêm p h òng dạ i cho chó, h u ấ n
luyệ n chó làm xiế c, tro n g q u ân sự cũng có
nhiề u cơ sở hu ấ n luyệ n chó nghiệ p vụ và đã
(Xem tiế p tra n g 81)

