
3 0 TRẦ N MINH HƯ Ờ NG - Tiế p cậ n truyề n thuyế t...
TIẾ P CẬ N
TRUYỀ N THUYẾ T
"CON RỒ NG CHÁU
TIÊN’’ TỪ GÓC ĐỘ
BIỂ U TUỢ NG
NGHỆ THUẬ T
TRẦ N MINH HƯ Ờ NG
hư chúng ta đã biế t, tru y ề n th u y ế t k ế
th ừ a trự c tiế p từ th ầ n thoạ i. Trong
tru yề n th u y ế t không chỉ có yế u tô' th ầ n
thoạ i m à còn có yế u tô' lị ch sử . Tuy nhiên,
khi th am gia vào quá trìn h nhào nặ n nên
truyề n th u y ế t, hai yế u tô' này đóng vai trò
khác nhau, thự c hiệ n nh ữ n g chứ c năng
không giông n h au. C ùng vớ i nh ữ ng yế u tô
lị ch sử , th ầ n th o ạ i tha m gia vào truy ề n
th u y ế t vố i vai trò củ a m ộ t nguồ n chấ t liệ u
tạ o nên “cái lõi lị ch sử ” cho truy ề n thuyế t.
Q uan trọ n g hơ n, nó còn đóng vai trò “n h ã n
quan” (chính xác hơ n là n h ã n tư ợ ng -
vision) đê nhìn nh ậ n , cả i biế n nhữ ng yế u tô'
th ầ n th oạ i theo q u a n điể m lị ch sử trư ớ c khi
sử dụ ng ch úng để cấ u tạ o nên tru y ề n
th uyế t. N hữ ng gì thuộ c th ầ n thoạ i, trư ớ c
khi đư ợ c đư a vào tru y ề n th u y ế t, để u đã
đư ợ c qua “công đoạ n ” lị ch sử hoá. Ngư ợ c
lạ i, thự c tạ i lị ch sử khi đư ợ c đư a vào truyề n
th uy ế t m ộ t cách có ý thứ c (nhằ m kể lạ i lị ch
sử , lư u giữ trong kí ứ c củ a m ộ t cộ ng đồ ng
về lị ch sử củ a m ình) đề u khoác m àu áo
th ầ n thoạ i nhằ m th ể h iệ n ý thứ c củ a m ộ t
cộ ng đồ ng về lị ch sử củ a chính m ình. M à ở
buổ i bình m inh củ a lị ch sử cộ ng đồ ng nào
cũng vậ y, đề u ch ấ t đầ y trong lồ ng ngự c
niề m hân hoan vô hạ n, nỗ i tự hào b ấ t tậ n
củ a nhữ ng ngư ờ i lầ n đ ầ u tiên thứ c n hậ n
đư ợ c vị thê rấ t cao củ a m ìn h trong việ c làm
chủ lị ch sử củ a chín h m ình... C hính cái
niề m tự hào, cái ý thứ c rấ t cao về vai trò
củ a cộ ng đồ ng tro ng việ c tự “chèo lái vậ n
m ệ nh lị ch sử ” đó đóng vai trò quyế t đị nh
trong việ c kê' th ừ a th ầ n th oạ i (th ậ t ra
nhữ n g th à n h viên cộ ng đồ ng lúc này không
th ê không kê th ừ a th ầ n thoạ i, bở i lẽ th ầ n
th o ạ i nằ m sâu trong tư duy củ a họ , nó chi
phôi sâu sắ c cách họ cả m n h ậ n th ê giớ i
xung q u anh, trong đó có cả lị ch sử ), nhữ ng
ngư ờ i sáng tạ o nên tru y ề n th u y ế t kể về lị ch
sử củ a cộ ng đồ ng còn th ấ y’ cầ n th ầ n thoạ i
hoá lị ch sử q uá khứ sao cho nó trở nên
tư ơ ng xứ ng vớ i tầ m vóc củ a hiệ n tạ i m à họ
đang sông, h iể n n h iê n thuộ c m ộ t thờ i đạ i
đế n m uộ n hơ n thờ i đạ i n guyên thu ỷ củ a
th ầ n thoạ i, bở i lẽ truy ề n th u y ế t bao giờ
cũng là lị ch sử quá khứ tro n g hồ i ứ c củ a
thê' hệ hiệ n tạ i. K ế t quả là trong tru yề n
th u y ế t, h a i yế u tô' lị ch sử và th ầ n thoạ i
quyệ n nhuyễ n vào n h a u . M ộ t cái nhìn tách
bạ ch (dù chỉ là tư ơ ng đố i) yế u tô' th ầ n thoạ i
và yế u tô' lị ch sử tro ng truy ề n thuyế t, do
vậ y, tuy rấ t khó n h ư ng lạ i rấ t cầ n th iế t khi
m ộ t cộ ng đồ ng, m ộ t d ân tộ c khao k h á t tìm
lạ i cộ i nguồ n củ a m ình hay, nói theo cách
phổ biế n hiệ n nay, là tìm lạ i căn cư ớ c củ a
m ình để có th ể xác đị n h vị thê củ a riêng
m ình giữ a cái thê' giớ i đầ y biế n độ ng trong
xu thê' hộ i nhậ p này.
Thê' hệ trẻ ngày nay đế n vớ i truyề n
th u y ế t k h ô n g đ ơ n th u ầ n c hỉ để tìm lạ i bóng
dán g củ a lị ch sử . Trong cái việ c đư ơ ng
nhiên là cầ n th iế t â'y, n h ữ ng cứ liệ u khả o
cổ họ c, sử họ c h ẳ n là giúp họ đư ợ c nhiêu
hơ n nhữ n g cứ liệ u văn họ c d ân gian. Điêu
quan trọ n g đô'i vớ i họ là biế t lắ ng nghe và
cô' hiể u xem truy ề n th u y ế t - bứ c thông điệ p
củ a hôm qua gử i cho hôm nay - muôn nói
điề u gì, gử i gắ m tâm tìn h th iế t th a gì củ a
tổ tiên đố i vớ i con cháu. T rong bô'i cả nh đó,

TCVHDG SỐ 3/2007 - NGHIÊN c ứ u TRAO Đ ổ i 31
việ c hiể u đúng nhữ n g biể u tư ợ ng th ầ n
thoạ i trong tru y ề n th u y ế t (đặ c biệ t là
nhữ ng tru yệ n đứ ng đầ u tro n g th ầ n thoạ i
và truy ề n th u y ế t theo cách p h â n loạ i củ a
Tầ m Vu) là vô cùng cầ n th iế t. Sở dĩ như
vậ y, mộ t phầ n do, như trên đã nói, nhữ ng
tru yề n th u y ế t khở i đ ầ u là sự kê thừ a trự c
tiế p th ầ n thoạ i, m ộ t p h ầ n do tư duy củ a
th ầ n thoạ i là cách tư duy b ằ n g biể u tư ợ ng,
cách diễ n đ ạ t củ a th ầ n thoạ i là cách diễ n
đạ t thông qua biể u tư ợ ng - điể u này đã
đư ợ c các nh à nghiên cứ u văn hoá khẳ n g
đị nh.
N hư ng th ế nào là biể u tư ợ ng th ì cho
đế n nay chư a có m ộ t đị nh nghĩa nào kh ả dĩ
thâ u tóm đư ợ c mọ i kh ía cạ nh nộ i hàm củ a
khái niệ m này, bở i lẽ b ả n ch ấ t củ a biể u
tư ợ ng là “khó xác đ ị nh ” và vô cùng “sông
độ ng”. Nói n h ư J e a n C hevalier th ì “từ biể u
tư ợ ng đư ợ c dùng vớ i nhữ ng biế n đổ i đáng
kể vê ý nghĩa” [2, tr.XV]. O ng nói rõ hơ n vê
nhữ ng biế n đổ i đó k h i ngư ờ i ta m uôn hiể u,
muôn nh ậ n thứ c biể u tư ợ ng: “Tuỳ theo sở
thích hay xu hư ớ ng củ a m ình, họ sẽ đi theo
mộ t đư ờ ng hư ớ ng giả i thích n ày hay hình
dung ra m ộ t đư ờ ng hư ớ ng giả i thích khác.
Bở i vì cả m n h ậ n m ộ t biể u tư ợ ng là công
việ c h ế t sứ c cá nh ân , không chỉ theo nghĩa
là nó biế n đổ i theo từ ng ngư ờ i, m à còn theo
nghĩa là nó b ắ t nguồ n từ toàn bộ con ngư ờ i
anh ta. Mà, cái toàn bộ con ngư ờ i vừ a là
mộ t cái mắ c p hả i, vừ a là mộ t cái tiế p nhậ n
đư ợ c; nó kê th ừ a từ di sả n tâ m sinh lí củ a
nh â n loạ i n hiề u n g h ìn năm tuổ i; nó chị u
ả n h hư ở ng n h ữ ng sự kh u biệ t văn hoá và
xã hộ i riêng củ a m ôi trư ờ n g p h á t triể n
trự c tiế p củ a anh ta ” [2, tr.X V II]. Ý kiế n
này m ộ t m ặ t cho ta th ấ y rằ ng, r ấ t khó đư a
ra mộ t đị nh ngh ĩa n g ắ n gọ n vê m ộ t đố ì
tư ợ ng dễ biế n đổ i như biể u tư ợ ng, m ộ t m ặ t
hư ớ ng d ẫ n cho chúng ta b iế t n h ữ n g k h ía
cạ nh về đô'i tư ợ ng m à ta cầ n lư u ý khi tìm
hiể u về nó.
B an đầ u, biể u tư ợ ng (symbol) là mộ t
vậ t đư ợ c c ắ t làm đồ i, bẻ làm hai, hai ngư ờ i
(anh và em, vợ và chồ ng, chàng tra i và cô
gái, hai ngư ờ i bạ n sắ p sử a có cuộ c ph â n li)
mỗ i bên giữ m ộ t nử a; sau n ày nhờ ráp h ai
m ả nh, hai nử a củ a vậ t đó lạ i vớ i nh au mà
họ có th ể n h ậ n ra n h au (sau khi đã trả i qua
b iế t bao n h iêu sự biế n, vẻ bề ngoài củ a mỗ i
ngư ờ i đã thay đổ i đế n mứ c khó có thê n h ậ n
ra nh a u nế u chỉ bằ ng n h ìn vào h ìn h thứ c
bên ngoài) và th ê là có th ể nố ĩ lạ i môi th â n
tìn h ngày nào, m ón nợ cũ, tìn h bạ n ngày
xư a. C ũng nhờ vào biể u tư ợ ng m à ở Hi Lạ p,
thờ i cổ đạ i, cha mẹ có th ể n h ậ n ra con cái
sau m ộ t thờ i gian dài lư u lạ c. D ầ n dầ n vê'
sau, từ biể u tư ợ ng đư ợ c mở rộ ng nghĩa để
“chỉ mọ i d ấ u hiệ u tậ p hợ p, các điề m triệ u
hay quy ư ớ c. Biể u tư ợ ng chia ra và k ế t lạ i
vớ i n h au, nó chứ a đự ng h ai ý tư ở ng p hân li
và tá i hợ p; nó gợ i lên ý m ộ t cộ ng đồ ng đã bị
chia tách và có th ể tá i h ìn h th àn h . Mọ i
biể u tư ợ ng đề u chứ a đự ng dấ u hiệ u bị đậ p
vỡ ; ý ng h ĩa củ a b iể u tư ợ ng bộ c lộ ra trong
cái vừ a là gãy vỡ , vừ a là nố i kế t nhữ ng
p h ầ n củ a nó bị vỡ ra ” [2, tr.X X III]. Dự a vào
nhữ n g gợ i ý này chúng ta có thê đi sâu tìm
hiể u nhữ ng biể u tư ợ ng sẽ đư ợ c phân xuấ t
ra từ tro n g tru y ệ n “Con Rồ ng ch áu Tiên”
củ a V iệ t N am .
Tuy rằ n g r ấ t khó chỉ rõ m ộ t cách ngắ n
gọ n th ế nào là biể u tư ợ ng, như ng nế u cầ n
th iế t làm việ c đó th ì trong chừ ng mự c n h ấ t
đị nh, ch úng ta có th ể th am khả o lờ i chú
giả i củ a từ này tron g T ừ điên Tiế ng Việ t: 1
(d) hìn h ả n h tư ợ ng trư n g . C h im bồ câu là
biêu tư ợ ng hoà b ình. 2 (chm) h ìn h thứ c củ a
n h ậ n thứ c, cao hơ n cả m giác, cho ta hình
ả n h củ a sự vậ t còn giữ lạ i trong đầ u óc sau
khi tác độ ng củ a sự vậ t vào tro ng giác quan
đã chấ m dứ t. (1) Gầ n n g hĩa vói biể u tư ợ ng,
có từ biể u trư ng đư ợ c cuố n từ điể n nói trên
chú thích như sau: “Biể u hiệ n m ộ t cách
tư ợ ng trư n g và tiêu biể u n h ấ t. Con rồ ng là

32 TRẦ N MINH HƯ Ờ NG - Tiế p cậ n truyề n thuyế t...
biể u trư ng cho m ộ t tín ngư ỡ ng. N hữ n g biể u
trư ng cho nghệ th u ậ t thờ i nguyên thuỷ [3,
tr.67-68].
Qua nhữ n g điề u vừ a dẫ n ra nh ư trê n ,
chúng ta có th ể th ấ y rằ n g , giữ a cái biể u
đ ạ t (chim bồ câu, con rồ ng) và cái đư ợ c
biể u đ ạ t (hoà bìn h , mộ t tín ngư ỡ ng) có mộ t
môi liên hệ đư ợ c xác lậ p m ộ t cách võ đoán
như n g đã th à n h ổ n đ ị nh bở i đã b ắ t rễ rấ t
sâu hoặ c tro ng di sả n tâm lí n h â n loạ i
hoặ c từ n h ữ ng sự khu biệ t văn hoá và xã
hộ i riêng củ a môi trư ờ n g p h á t triể n trự c
tiế p củ a ngư ờ i đ ã xác lậ p mố i qu a n hệ đó.
(C hẳ ng hạ n, cụ th ể ở đây là ngư ờ i V iệ t
Nam vớ i tấ t cả đặ c điể m d â n tộ c biể u hiệ n
trong văn hoá, tín ngư ỡ ng, tru y ề n thông),
c . Levy S trau ss đã v iế t rấ t đúng: “Mọ i
nề n văn hoá đề u có th ể xem n h ư mộ t tậ p
hợ p các hệ thông biể u tư ợ ng tro n g đó xế p ở
hàng đ ầ u là ngữ ngôn, các quy tắ c hôn
nhân, các q u an hệ k inh tế , nghệ th u ậ t,
khoa họ c, tôn giáo. (Dẫ n th eo T ừ điể n biể u
tư ợ ng văn hoá th ế giớ i [2]).
Qua sự p h â n tích m ộ t sô' ví dụ như
trên, chúng ta có th ể n h ậ n rõ hơ n tín h hai
nử a củ a cùng mộ t sự v ậ t hiệ n tư ợ ng, ý
niệ m vô'n là thuộ c tín h củ a biể u tư ợ ng và
mộ t m ặ t khác là mô'i q u a n hệ đặ c biệ t và
độ c đáo giữ a hai nử a, hai vê đó. Tính chấ t
đặ c biệ t giữ a hai vế , hai nử a th a m dự vào
sự h ình th à n h biể u tư ợ ng đã đư ợ c mộ t họ c
giả chỉ ra mà T ừ diên biêu tư ợ ng văn hoá
thè'giớ i dẫ n lạ i n hư sau: “Biể u tư ợ ng đị nh
hình th àn h m ộ t v ế rõ rà n g có th ể nắ m bắ t
đư ợ c, g ắ n liề n vớ i v ê k h á c k h ô n g n ắ m b ắ t
đư ợ c [2, tr.XXIV]. T ro ng trư ờ ng hợ p nhữ ng
ví dụ cụ th ể m à T ừ điể n tiế n g Việ t nêu ra,
có thể cho rằ ng, hìn h tư ợ ng chim bồ câu,
con rồ ng là “cái vế rõ ràng có th ể nắ m b ắ t”
đư ợ c qua thị giác (nế u là hình vẽ , h ình điêu
khắ c) hoặ c qua ấ n tư ợ ng vừ a th ị giác vừ a
th ín h giác (nế u là câu thơ , câu văn nghĩa
là phầ n vỏ vậ t châ't củ a ngôn từ , văn tự ).
còn cái vê k hác không nắ m b ắ t đư ợ c chính
là ý ngh ĩa biể u trư ng, ám chỉ củ a cái phẩ n
vỏ vậ t ch ấ t kia, nó chỉ h iệ n lên tro ng suy
nghĩ, tư tư ở ng, tìn h cả m củ a ngư ờ i đang
tiế p cậ n biể u tư ợ ng (đó là cái ý chim bồ câu
= hoà bình, rồ ng = m ộ t tín ngư ỡ ng dân
gian) m ang nộ i dung tâm linh n hấ t đị nh
nào đó tuỳ thuộ c vào ý thứ c cá nhân ngư ờ i
tiế p cậ n và đ ằ ng sau đó là ý thứ c, th ậ m chí,
đúng hơ n, là vô thứ c củ a tậ p th ể cộ ng đồ ng
mà ngư ờ i đó thuộ c vào).
Từ mộ t sô' hiể u b iế t có h ạ n trên vê biể u
tư ợ ng, chúng ta sẽ đi sâu vào truy ề n th u y ế t
“Con Rồ ng cháu T iên” để tìm và giả i mã
các biể u tư ợ ng có tron g tru y ệ n , hi vọ ng
khắ c phụ c ■ đư ợ c tìn h trạ n g mơ hồ trong
cách hiể u ý nghĩa củ a truyệ n.
Theo ch úng tôi, tru yề n th u y ế t “Con
Rồ ng ch áu T iên” chứ a đự ng hai loạ i biể u
tư ợ ng q uan trọ ng: R ồ ng - Tiên thuộ c loạ i
biể u tư ợ ng cặ p đôi và Bọ c trứ n g (sinh ra
trăm con) thuộ c loạ i biể u tư ợ ng đơ n. Căn
cứ vào diễ n biế n cô't truyệ n, có thể sơ đồ
hoá sự tiế n triể n từ biể u tư ợ ng này sang
biể u tư ợ ng kia n h ư sau:
R Ồ N G + T IÊ N -> BỌ C TR Ứ N G
Đó là m ộ t tr ậ t tự không th ể đả o ngư ợ c.
Đe cho nhữ n g đơ n vị Rồ ng, Tiên và Bọ c
trứ ng từ chỗ chỉ là h ìn h ả n h nghệ th u ậ t trở
th à n h biể u tư ợ ng cầ n đế n m ộ t quá trình.
Ngày nay có th ể hình dung trên đạ i thể
quá trìn h đó qu a cứ liệ u th ầ n thoạ i mà mộ t
sô' dân tộ c ở nư ớ c ta h iệ n còn bả o tồ n đư ợ c.
Trong sô' đó, hệ thố ng th ầ n thoạ i về vậ t tố
(tô tem ) có liên q u an trự c tiế p hơ n cả tớ i sự
hình thà n h các biể u tư ợ ng nói trên.
Tụ c thờ cúng v ậ t tổ là m ộ t trong nhữ ng
hìn h th ái tín ngư ỡ ng x u ấ t hiệ n sớ m n hấ t
củ a n h ân loạ i nói chung và các tộ c ngư ờ i ở
nư ớ c ta nói riêng. Tụ c thờ cúng vậ t tổ mộ t

TCVHDG SỐ 3/2007 - NGHIÊN c ứ u TRAO Đ ổ i 33
m ặ t đư ợ c vậ t chấ t hoá th à n h n h ữ n g lễ thứ c
nguyên thuỷ , m ộ t m ặ t đi vào ngôn từ để
th à n h nhữ n g ngôn bả n (sự ngôn bả n hoá)
nhằ m m inh giả i, ph ụ hoạ cho các lễ thứ c
thờ cúng các th ầ n linh (vậ t tổ ) vừ a góp
phầ n vào sự trao tru y ề n vôn sông, tri thứ c
vê tộ c ngư ờ i từ thê hệ trư ớ c cho th ê hệ sau,
vừ a góp phầ n thiêng hoá đô'i tư ợ ng củ a việ c
thờ cúng (tứ c các tô tem). N gôn bả n đó trả i
qua q uá trìn h trao truy ề n (bằ ng miệ ng)
dầ n trở nên ổ n đị nh (đư ơ ng n h iên sự ổ n
đị nh này luôn luôn chỉ là tư ơ ng đôi, nó liên
tụ c đư ợ c bổ sung, sử a đổ i bở i các thê hệ nôi
tiế p n h au qua thờ i gian, không gian). T h ầ n
thoạ i đã th àn h h ình như thế .
Sinh h o ạ t tín ngư ỡ ng thờ v ậ t tổ cùng
hệ thông th ầ n th o ạ i về v ậ t tổ củ a các dòng
họ là nhữ ng cứ liệ u về văn hoá - văn họ c
hiể n nhiên nói lên nguồ n gô'c các th ị tộ c
nguyên thu ỷ - cái h ạ t n hân b an đầ u để từ
đó nở dầ n lên th à n h các bộ lạ c, rồ i các liên
m inh bộ lạ c, tiế p đó là các dân tộ c - tộ c
ngư ờ i tro ng đạ i gia đình các dân tộ c Việ t
Nam . C h ẳ ng hạ n, ngư ờ i Khơ M ũ (m ộ t tộ c
ngư ờ i vôn có nguồ n gố c ở Tây Bắ c, nằ m
trong ngữ hệ N am Á, nói m ộ t thứ tiêng
thuộ c nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ Me m iề n
Bắ c Việ t N am) có n h iề u dòng họ . Dấ u hiệ u
rõ n h ấ t để nhữ ng ngư ờ i có cùng q u an hệ
huyế t thố ng, cùng ch ung tổ tiên, huyề n
thoạ i nhậ n ra n h au chính là việ c kiêng cữ
và thò chung v ậ t tổ . N hữ ng ngư ờ i như thê
tậ p hợ p vớ i n h au th à n h nhóm , gắ n bó vố i
nhau bở i ý th ứ c nguồ n cộ i. Ý thứ c đó đư ợ c
củ ng cô'bằ ng nghi lễ th ờ v ậ t tổ chung. Theo
Từ điể n biể u tư ợ ng văn hoá th ế giớ i thì vậ t
tổ chính là biêu tư ợ ng. N hữ ng nghi thứ c,
tậ p tụ c thờ cúng là yế u tô' bộ c lộ , còn sự gắ n
kế t giữ a nhữ ng ngư ờ i cùng thờ cúng chung
mộ t v ậ t tổ là yế u tô' tiề m ẩ n củ a biể u tư ợ ng.
N hữ ng vậ t tồ củ a ngư ờ i Khơ M ú đề u m ang
tên hoặ c m ộ t sô' độ ng vậ t (như R va i - hố ,
Tmoong - cầ y, chồ n; Tgoóc - m ộ t giố ng chim
đuôi dài m àu trắ ng, viề n đỏ v.v..., thự c vậ t
(như : tvạ - dư ơ ng xỉ ) hoặ c tê n gọ i m ộ t sô' đồ
vậ t vô tri vô giác (như : xoong - cái rọ lợ rì).
Việ c coi nhữ n g độ ng vậ t, thự c vậ t, đồ v ậ t là
tổ tiên, vậ t tổ và lấ y tên củ a chúng làm tên
họ , cùng vớ i việ c kiêng kị nhữ n g h à n h vi
liên quan đế n v ậ t tô đi liên vố i các th ầ n
th oạ i về chúng đề u chứ a đự ng ý thứ c m ang
ơ n cho rằ ng, nhữ ng con th ú , cây cỏ , đồ vậ t
đã cứ u giúp dòng họ m ình th o át nạ n; và
đồ ng bào Khơ M ũ cho tớ i nay “vẫ n tin rằ n g
nhữ n g ngư ờ i cùng họ cho dù có ở xa đế n
đâu, n hư ng khi gặ p nh au đề u coi là anh em
chung m ộ t nguồ n gô'c, chung mộ t tậ p quán’’
[5, tr.70-71].
Thuộ c nhóm ngôn ngữ Việ t - Mư ờ ng ở
vùng tru n g du, d ân tộ c M ư ờ ng cũng gồ m
nhiề u họ vớ i nhữ n g tru y ệ n kể vê các vậ t tô
như con chim cuố c, con chim sẻ , con chim
bói cá... Họ H à (ngư ờ i Thái) ở T hanh Hoá,
Nghệ An kiêng ăn th ị t chim cuố c vì dó là
v ậ t tổ củ a họ .
Không chỉ nhữ ng con v ậ t trên cao như
hổ , mang, chồ n và n h ấ t là chim mớ i trở
th à n h đô'i tư ợ ng thờ cúng nguyên thuỷ .
Không ít tộ c ngư ờ i ở Đông N am Á còn thờ
phụ ng nhữ ng con vậ t sông dư ố i thấ p , n h ấ t
là trong môi trư ờ ng nư ớ c. Đó là con ngư ợ c
(hoặ c tu ngư ợ c) củ a ngư ờ i T h ái1”, con đuố ng
củ a ngư ờ i Tày, con prư d ôn g củ a ngư ờ i Khơ
Mú, con năga củ a ngư ờ i Khơ Me, con R ồ ng
củ a ngư ờ i Việ t, con k h ù củ a ngư ờ i Mư ờ ng* ,
con nâgari củ a ngư ờ i C hăm , con nak củ a
ngư ờ i T h ái (Thái Lan) và ngư ờ i Lào*3’ V.V..
Vớ i thờ i gian, nh ữ n g con vậ t ỏ trên cao,
ở cạ n vố n là v ậ t tổ đư ợ c tôn thờ trong
nhữ n g cộ ng đồ ng riêng lẻ sẽ tích hợ p th àn h
mộ t biể u tư ợ ng m ang ý n ghĩa kh ái quát:
C him . Trên bình diệ n v ăn hoá, quá trìn h
đó phả n án h quá trìn h các tộ c ngư ờ i riêng
lẻ liên m inh vớ i n h au - sự liên m inh tấ t
yế u củ a các tộ c ngư ờ i có chung đị a vự c cư

34 TRẦ N MINH HƯ Ờ NG - Tiế p cậ n truyề n thuyế t...
trú , chung như ng điêu kiệ n sin h h o ạ t làm
ăn, chung phư ơ ng thứ c sả n xuấ t.
C him d ầ n trở th à n h m ộ t biể u tư ợ ng
chung củ a họ vớ i hàm ý “gợ i nhắ c” n hữ ng ý
niệ m trừ u tư ợ ng đư ợ c ẩ n giấ u trong tâm
thứ c. Đó là ý niệ m : cao (ỏ vùng cao, trên
cao) khô - hạ n - nóng - n ú i (đấ t).
Song h ành vói điề u nói trê n , nhữ ng con
vậ t dư ớ i th ấ p , dư ố i nư ớ c vón là nhữ ng vậ t
tổ đư ợ c mộ t số tộ c ngư ờ i riêng biệ t tôn thờ
cũng diễ n ra tìn h h ình tư ơ ng tự . N hữ ng
rắ n th ầ n , rồ ng cũng d ầ n trở th à n h biể u
tư ợ ng chung khái q u át vớ i hàm ý gợ i nhắ c
nhữ ng ý niệ m trừ u tư ợ ng như th ấ p (ở dư ớ i
thấ p, vùng th âp) - ấ m ư ớ t - lạ nh - nư ớ c.
Từ chỗ nh ữ ng bộ tộ c trên cao tậ p hợ p
th ành liên minh bộ tộ c, nhữ ng bộ tộ c ở vùng
dư ớ i, vùng th ấ p cũng tậ p hợ p th àn h liên
minh bộ tộ c. Tiế n lên m ộ t bư ớ c nữ a, hai khôi
đó liên kế t th ành mộ t khôi liên minh lố n
hơ n. Từ đây, trê n bình diệ n văn hoá x u ấ t
hiệ n cặ p biể u tư ợ ng đôi R ồ ng - C him để biể u
trư ng cho sự kế t hợ p, gắ n bó giữ a hai khôi
tộ c ngư ờ i khác nh au về điể u kiệ n đị a lí tự
nhiên củ a vùng lãnh thổ , khác n hau về
phư ơ ng thứ c canh tác, sinh hoạ t...
Tuy trái ngư ợ c nhau vê' nhiề u điể m, từ
nay họ tự nguyệ n thố ng n hấ t vở i nhau, bổ
sung cho nhau, làm giàu bả n sắ c văn hoá vôn
có củ a mỗ i bên để cùng tạ o lậ p mộ t bả n sắ c
văn hoá chung vừ a đa dạ ng, vừ a thông nhấ t.
Quá trìn h đó cũng diễ n ra song song và
tư ơ ng tự trên m ộ t bìn h diệ n khác: bình
diệ n củ a ý niệ m về sự sinh sả n. Buổ i đầ u,
dê giả i thích về nguồ n gố c củ a vũ trụ , vạ n
vậ t, các tộ c ngư ờ i nguyên thu ỷ quy công
sáng th ế cho m ộ t vị th ầ n lư ỡ ng tính: chỉ
cầ n mộ t vị th ầ n duy n h ấ t m à sáng tạ o nên
tấ t cả . Đó là trư ờ ng hợ p Aêđiê củ a ngư ờ i Ê
Đê, B àn c ổ củ a ngư ờ i Dao, th ầ n Trụ Trờ i
củ a ngư ờ i Việ t, Dạ D ầ n củ a ngư ờ i Mư ờ ng.
Điề u đó là kế t quả (cũng là sự p h ả n ánh)
củ a lôi tư duy ngu yên th u ỷ còn nguyên
hợ p, chư a biế t p h ân tích. T iế n lên thêm
m ộ t bư ớ c nữ a, nhờ có tư duy p h ân tích (là
kế t quả củ a sự tiế n bộ tron g n h ậ n thứ c củ a
loài ngư ờ i sau m ộ t qu á trìn h dài cọ xát vớ i
th iên nh iên để tồ n tạ i và p h á t triể n), x u ấ t
hiệ n nhữ n g th ầ n thoạ i kể vê m ộ t cặ p th ầ n
m ang tín h nam , tín h nữ kế t hợ p vói nhau
để sin h ra m uôn loài, sử thi “Đẻ đ ấ t dẻ
nư ớ c” còn cho ta n h ậ n ra th ầ n thoạ i sáng
th ế cô sơ củ a ngư ờ i Mư ờ ng: Ban đ ẩ u chỉ
m ộ t m ình Dạ D ầ n xu ấ t hiên trong tình
trạ n g mụ c đổ củ a cây si( l>; như n g rồ i để có
th ể sinh tiế p ra vạ n v ậ t Dạ D ầ n phả i sinh
ra hai quả trứ ng, từ đó nồ ra ha i chàng cun
Bư óm Bạ c và cun Bư óm Bờ (tuy h ai như ng
vẫ n là mộ t bở i đồ ng tín h chấ t); bở i vậ y hai
chàng phả i k ế t d uyên vớ i N àng Cả , N àng
H ai để sinh con nố i đờ i, tro n g số này có
chim Tùng (trông), chim Tót (mái). Chính
đôi chim Đự c - Cái này k ế t hợ p vớ i nhau
mở i sinh ra loài ngư ờ i (ngư ờ i Lào, ngư ờ i
Kinh - tứ c Việ t, ngư ờ i Mol - tứ c Mư ờ ng,
ngư ờ i T hái, ngư ờ i M án v.v..).
Tiên lên m ộ t bư ớ c nữ a, biể u tư ợ ng cặ p
đôi R ồ ng - C him biể u trư n g cho sự liên
m inh giữ a hai khôi tộ c ngư ờ i nhậ p mộ t
(đúng hơ n là tích hợ p) vở i biể u tư ợ ng trông
- chim Tùng, m ái chim - Tót.
Nhờ sự kế t hợ p này mà chứ c năng sinh
nở ra các tộ c ngư ờ i - giông nòi củ a cặ p chim
thầ n (đủ cả trố ng - m ái) đư ợ c chuyể n vào
cho cặ p Rồ ng - C him vố n mớ i chỉ biể u trư ng
cho sự liên m inh bộ tộ c (ý nghĩa xã hộ i), để
từ nay cặ p Rồ ng - C him đả m trách thêm
chứ c năn g là tô tiê n chung cho giông nòi,
dân tộ c (ý nghĩa biể u tư ợ ng, d ân tộ c họ c).
Trư ớ c đó, sự hôn phôi giữ a chim Tùng
(trông) vớ i chim Tót (mái) giúp sinh ra bọ c
trứ ng Chiế ng, từ bọ c trứ ng đó nở ra các
giông (tộ c) ngư ờ i, nay thì là sự hôn phôi giữ a
Rông - C him và cũng sẽ phả i trả i qua giai

