
Nghiên cứ u trao đỏ i 15
THIÊN NHIÊN VÓI
THÊ' G IÔI NGHỆ THUẬ T
Ẩ N DỤ VÀ BIỂ U TUỢ NG
TRONG C A DAO
DÂN CA
ĐẶ NG DIỆ U TRANG11
dụ và biể u tư ợ ng là hình thứ c nghệ
(V lthuậ t đư ợ c sử dụ ng phổ hiế n trong ca
dao dân ca. Nhà nghiên cứ u văn họ c Pháp
F.B runettiere vở i th uyế t tiế n hoá luậ n văn
họ c nhấ n m ạ nh rằ ng: “Chúng ta có thê
thành công trong việ c so sánh các tác phẩ m
văn họ c và nghệ th u ậ t vớ i nhữ ng sáng tạ o
củ a thiên nhiên song chỉ trong ý nghĩa
ngôn ngữ hoặ c xã hộ i so sánh vớ i sinh vậ t,
có nghĩa là không mộ t p hú t nào đư ợ c quên
rằ ng đó chỉ là sự so sánh hay phép ẩ n dụ "1
(tr.139). Như vậ y, nghiên cứ u thiên nhiên
vớ i thê giớ i nghệ th u ậ t ca dao dân ca, trong
mộ t chỉ nh thể các yế u tố thi pháp củ a thê
loạ i này thì phư ơ ng thứ c tu từ ẩ n dụ và
biể u tư ợ ng là nhữ ng th ủ pháp đắ c dụ ng để
con ngư òi p hát huy tính sáng tạ o, tính liên
tư ở ng bay bổ ng phong phú củ a m ình tạ o
giá trị biể u cả m cho nhữ ng lờ i ca.
An dụ là lôi so sánh dự a trê n sự tư ơ ng
đồ ng củ a hai hiệ n tư ợ ng vê hình dáng, mầ u
sắ c, tính chấ t, phẩ m ch ấ t hoặ c chứ c năng.
Hai hiệ n tư ợ ng này đư ợ c đồ ng nh ấ t vói
nhau trên nguyên tắ c cái này th ể hiệ n qua
cái khác mà bả n th ân cái đư ợ c nói đế n thì
ngẩ m ân mộ t cách kín đáo; hay nói cách (*)
(*) T hS . V iệ n N ghiên cứ u vă n hóa
khác, vớ i ẩ n dụ ngư ờ i ta không nói đế n chủ
thê đư ợ c đem ra so sánh m à chỉ nói đế n cái
đư ợ c dùng để so sánh. Theo T ừ điể n bách,
khoa văn hoá họ c ẩ n dụ “thư ờ ng đư ợ c dùng
đê thê hiệ n bả n chấ t nộ i tâm củ a con ngư ờ i
bằ ng nhữ ng hình ả nh hoặ c ý tư ở ng lấ y
trong thiên nhiên ”2 (tr.23). Vì vậ y, trong
câu ẩ n dụ , thiên nhiên là đôi tư ợ ng cơ bả n
để xây dự ng th ủ pháp nghệ th u ậ t này.
Nế u như so sánh là sự cụ thể hoá
nhữ ng khái niệ m trừ u tư ợ ng củ a chú thế
thì ẩ n dụ lạ i p hát huy tác dụ ng tu từ để
chuyên nghĩa từ nhữ ng sự vậ t hiệ n tư ợ ng
cụ thê lên mứ c khái q uát hoả , trừ u tư ợ ng
hoá các vấ n đê nộ i dung. Vố i phư ơ ng pháp
ngầ m ẩ n so sánh củ a nghệ th u ậ t ẩ n dụ , thê
giớ i tình cả m trừ u tư ợ ng củ a con ngư ờ i
trong ca dao dân ca đã đư ợ c khái qu át hoá
qua các hình tư ợ ng thiên nhiên cụ thể tạ o
m ầ u sắ c trữ tình cho nhữ ng lờ i ca. Cũng
qua các hình tư ợ ng ẩ n dụ , con ngư ờ i đã
khai thác nét tư ơ ng đồ ng giữ a các hiệ n
tư ợ ng tự nhiên vớ i thê giớ i tìn h cả m phong
phú dê biêu đạ t m ộ t cách khái quát mọ i
m ặ t tinh th ầ n củ a cuộ c sông.
Mộ t trong nhữ ng đặ c diêm nôi bậ t
khiế n ca dao dân ca có sứ c truyề n cả m
m ạ nh mẽ , dễ đi vào lòng ngư ờ i là hình thứ c
sử dụ ng nhữ ng hình tư ợ ng quen thuộ c bình
dị củ a thê giố i thiên nhiên gầ n gũi xung
quanh đê xây dự ng nhữ ng cả m xúc trữ
tình. Nhữ ng sự vậ t hiệ n tư ợ ng này khi
bư ở c vào nhữ ng lờ i ca dao dân ca không
dơ n thuíln còn mang nghĩa đen, nghĩa biêu
vậ t ban đầ u mà đư ợ c khoác lên mộ t mầ u
sắ c mớ i qua phư ơ ng thứ c khái quát hoá,
trừ u tư ợ ng hoá trở thành biêu tư ợ ng vớ i
cách diễ n đ ạ t ngữ nghĩa giàu biế u cả m.
Thông thư ờ ng, ranh giớ i giữ a ẩ n dụ và biể u
tư ơ ng đôi khi có sự dan xen, hoà trộ n vói
nhau. Điề u này dã từ ng gâv nhiề u tranh
cãi trong giớ i khoa họ c ở Nga: nế u nhu nhà

16 ĐĂNG DIỆ U TRANG
khoa họ c A.A. Pôchepxki đồ ng n hấ t chúng
làm mộ t thì A.N. Vexêlôpxki cho rằ ng ẩ n
dụ là biể u tư ợ ng đã m ấ t đi p hầ n nào dáng
vẻ phong cách nh ấ t đị nh, còn V.I. Erêm ina
đã phân biệ t ẩ n dụ và biể u tư ợ ng thơ ca ở
tính biế n đôi và bề n vữ ng, tính tự do và ư ớ c
lệ củ a nó: “ẩ n dụ là thơ ca dân gian đư ợ c
sinh ra tứ c thờ i và m ấ t đi khá nhanh. Biể u
tư ợ ng đư ợ c hình th àn h trong quá trình lâu
dài và sau đó sông hàng tră m năm . Ân dụ
là yế u tố biế n đổ i còn biể u tư ơ ng không đồ i.
bên vữ ng. Ân dụ là mộ t phạ m trù thẩ m mĩ
và phầ n lở n tự do tách ra khỏ i phong cách
ư ớ c lệ . Biể u tư ợ ng thì ngư ợ c lạ i đư ợ c giớ i
hạ n nghiêm túc bở i hệ thông thi ca xác
đị nh”'! (tr.86). N hìn chung, trong thơ ca dân
gian giữ a các hình tư ợ ng ẩ n dụ và biể u
tư ợ ng có sự đồ ng n h ấ t ở mộ t vài đặ c điể m
nhú:
- Đó là nhung hình tư ợ ng nghệ thuậ t
cùng mang nghĩa bóng, nghĩa biêu cả m
- Cùng đư ợ c thê hiệ n ở các dạ ng câu
tạ o dơ n và cấ u tạ o cặ p đôi
Bên cạ nh đó cũng có sự khác biệ t tư ơ ng
đôi như :
- An dụ là yêu tố biên đổ i, n hấ t thờ i
còn biể u tư ợ ng không biế n dổ i, bề n vữ ng
- An dụ linh hoạ t có thê đư ợ c sử dụ ng ở
nhiêu trư ờ ng hợ p vơ i nhữ ng ý nghĩa khác
nhau còn biể u tư ợ ng m ang tín h quy ư ố c, cô
đị nh ngữ nghĩa ở mọ i trư ờ ng hợ p.
- An dụ hình thành nhấ t thờ i, đư ợ c tạ o
nghĩa trong sự kế t hợ p giữ a các yế u tô ở
cùng văn cả nh, biêu tư ợ ng hình th àn h lâu
dài, tồ n tạ i độ c lậ p, ăn sâu vào tư tư ở ng
thẩ m mĩ dân gian.
Sự đan xen trong phư ơ ng thứ c thể hiệ n
củ a các hình tư ợ ng ẩ n dụ và biể u tư ợ ng đã
tạ o nên mộ t th ế giói nghệ th u ậ t phong phú
trong ca dao dân ca. N hữ ng sự vậ t hiệ n
tư ợ ng khác nhau củ a tự nhiên đư ợ c nhậ n
thứ c m ang ý nghĩa mớ i mẻ trên cơ sở tư
tư ở ng tình cả m, tư duy triế t lí về cuộ c sông
củ a con ngư ờ i. C ũng vố i nhữ ng th ủ pháp
nghệ th u ậ t này, trư ờ ng liên tư ở ng ngữ
nghĩa đư ợ c mở rộ ng đem lạ i mầ u sắ c đa
dạ ng trong nhữ ng lờ i ca dao dân ca.
1. Các hình tư ợ ng ẩ n dụ và biể u tư ợ ng
trong ca dao dân ca
Ca dao dân ca sử dụ ng mộ t sô các hình
tư ợ ng ẩ n dụ quen thuộ c củ a thiên nhiên đờ i
số ng hàng ngày như rau, sư ơ ng, núi, đôi,
mía, bìm bìm, mư a, nắ ng, chuồ n chuồ n,
chuố i, lá, măng, quả , cây, mư ớ p đắ ng, m ùng
tơ i, nư ớ c, ao, cú... bên cạ nh các hình tư ợ ng
đơ n còn có các hình tư ợ ng sóng đôi như
ruộ ng - bờ , hoa - nắ ng, sông - mày, cây - cành,
ố i - đào, quít - cam, cam - bư ở i, q uế - cú, mư ớ p
-g à ... Đó là nhữ ng sự vậ t và hiệ n tư ợ ng thiên
nhiên bình dị , quen thuộ c trong đờ i sông
hàng ngày như ng đư ợ c khái quát hoá, trỏ
thành các hình tư ợ ng nghệ thuậ t dư ợ c thê
hiệ n linh hoạ t trong nhiêu trư ờ ng hợ p, tạ o ra
các ẩ n dụ mang nghĩa khác nhau:
- Trên c â y có q u ả chín m uồ i
A n h trông m ỏ i m ắ t a nh chòi m ỏ i tay.
- Công em đ ăp đậ p giồ ng đào
Đế n khi ăn q u ả ngư ờ i rào m ấ t cây
E m kh ô n g ngờ nông nỗ i nư ớ c này
T h ì em bẻ ngọ n từ ngày đào non.
- Cái c â y củ a nh à, cái q u ả củ a n hà
M uố n ăn vác gậ y đem ra mà chòi
Cái c â y củ a ngư ờ i, cái q u ả củ a ngư ờ i
Đ ừ ng trông m ỏ i m ắ t, đừ ng chòi mỏ i tay.
Cùng là hình tư ợ ng cây, quả như ng ở
ba lờ i thơ lạ i ẩ n dụ vớ i ý nghĩa khác nhau
dự a trên sự kế t hợ p vớ i các yế u tô' trong
cùng văn cả nh. Cây, quả ở lờ i thứ nhấ t ám
chỉ về ngư ờ i con gái dã đế n tuổ i cậ p kê và

Nghiên cứ u trao đôi 17
đang là niề m ao ư ớ c củ a nhiề u chàng trai;
còn ở lờ i thứ hai ngữ nghĩa ngầ m ẩ n vê'
ngư ờ i con gái th ấ t vọ ng, đau buồ n, nuôi tiế c
do bị lỡ duvên đư ợ c tạ o nên bở i các hình
tư ợ ng đậ p, đào, ngư ờ i rào, quả , cây. Cây,
quả ở lờ i thứ ba lạ i thê hiệ n tầ n g ngữ nghĩa
đa dạ ng trong sự kế t hợ p vớ i các hình tư ợ ng
ngư ờ i, mắ t, tay nhằ m đề cao sự thuỷ chung
trong tình yêu hay cũng có thê hiể u đó là sự
đúc kế t nhữ ng kinh nghiệ m sông biế t nâng
niu, quý trọ ng, gìn giữ nhữ ng gì mình có.
Sự linh hoạ t củ a nghệ th u ậ t ẩ n dụ đã
tạ o tính đa nghĩa, giàu biể u cả m củ a các
hình tư ợ ng thiên nhiên trong ca dao dân
ca. Ví dụ : các hình tư ợ ng đơ n lẻ như m ậ n,
mơ , chanh, khê đư ợ c dùng để khuyên răn
nhau chớ nên p hụ bạ c:
Xin đừ ng tư ở ng m ậ n trông m ơ
Tha m ch anh bỏ k h ế thờ ơ dạ vàng.
Chuôi đư ợ c ví như sự kiêu ngạ o củ a
ngư ờ i con gái:
Giồ ng chuố i chuố i lạ i kiêu tàu
Chuông em em lạ i ra m àu làm cao.
Nư ớ c m ang hàm ý chỉ ngư ờ i con gái
đẹ p:
Nư ớ c trong ai chả m u ô n khoả chân
Cái má trắ n g ngầ n ai chả m uôn hôn.
Chuồ n chuồ n gắ n vớ i nỗ i khắ c khoả i
nhỏ mong trong xa cách:
Chuồ n chuồ n m ăc mố i. tơ vư ơ ng
A i làm nên thả m nên thư ơ ng nên sầ u.
Các hình tư ợ ng sóng đôi như : Ruộ n g -
bờ đư ợ c mư ợ n để nói sự lẻ loi cô dơ n:
C ó r u ộ n g m à c h a n g có bờ
Vì ai tôi p h ả i th ân thơ thê'này.
Hoa cúc - cành p h ù d u là hình ả nh đôi
lứ a tư ơ ng hợ p:
N h ấ t ta mà lạ i n h ấ t m ìn h
N h ấ t cây hoa cúc n h ấ t cành ph ù du.
Các cặ p sóng đôi đôi lậ p thư ờ ng đư ợ c
thê hiệ n cho sự không trọ n vẹ n: mùi thơ m
củ a quê gắ n vớ i mùi hôi củ a cú đư ợ c biể u
hiệ n cho sự trá i duyên:
Tiế c th a y cày quẻ giữ a rừ ng
Đê cho cú đậ u ta m ừ n g cú thay.
Chạ ch - đa, sáo - nư ớ c hiệ n th ân cho
đôi lứ a bị lỡ duyên vớ i nỗ i buồ n da diế t,
chua chát:
Bao giờ chạ ch đẻ ngọ n đa
Sáo đẻ dư ớ i nư ớ c th ỉ ta lấ y m ình...
N h ạ n nam - y ế n bắ c là sự chia li:
N h ạ n nam bay bong tuyệ t vờ i
Đê cho yên bắ c lên trờ i bơ vơ .
2. Ẩ n dụ và biể u tư ợ ng qua mộ t số các
hình tư ợ ng thiên nhiên thư ờ ng gặ p trong
ca dao dân ca
Mộ t trong nhữ ng đặ c điể m củ a thơ ca
trữ tình dân gian là hình thứ c sử dụ ng các
hình ả nh thiên nhiên không theo nghĩa
trự c tiế p, nghĩa đen, nghĩa biể u vậ t mà
theo nghĩa gián tiế p vố i nghĩa bóng, nghĩa
biể u cả m tạ o nên các hình tư ơ ng ẩ n dụ và
biể u tư ợ ng để diễ n tả cả m xúc. Trong ca
dao dân ca, mộ t sô’ các hình tư ợ ng ẩ n dụ
đơ n đư ợ c sử dụ ng thư ờ ng xuyên như : chim,
cá, sông, trăng, cau, hoa, bèo, đào.... và các
cặ p sóng đôi như rồ ng - mây, loan -
phư ợ ng, m ậ n - đào, trúc - mai, bư ớ m - hoa,
q u ế - hồ i, trầ u - cau, lan - huệ , cá - nư ớ c...
là nhữ ng hình tư ợ ng có quá trìn h hình
th ành lâu dài, tồ n tạ i độ c lậ p, bên vung,
đư ợ c sử dụ ng rộ ng rãi trong nhiề u trư ờ ng
hợ p nên đã vư ợ t, qua giói hạ n củ a khái
niệ m ẩ n dụ và trở th ành biể u tư ợ ng. Tuv
nhiên do sự phân đị nh ranh giớ i giữ a ẩ n dụ
và biể u tư ợ ng là tư ơ ng đôi nên trong mộ t số
trư ờ ng hợ p, sự ph ân dị nh rành mạ ch giữ a
biể u tư ợ ng và ẩ n dụ không rõ ràng. Các
hình tư ợ ng thiên nhiên trong nhữ ng trư ờ ng

18 ĐĂNG DIỆ U TRANG
hợ p nh ấ t đị nh vẫ n phả i dự a vào các yế u tô
cùng văn cả nh để “giả i m ã” song vẫ n là
nhữ ng hình tư ợ ng đư ợ c sử dụ ng thư ờ ng
xuyên và thể hiệ n tín h quy ư ớ c phổ biế n
trong nhiề u tìn h huố ng diễ n tả cả m xúc.
+ Các hình tư ợ ng đơ n
C him m ang giá trị ngữ nghĩa cô đị nh
qua các hình ả nh ẩ n dụ chim gặ p tô, chim
bén tổ biể u đạ t sự sum họ p, hạ nh phúc lứ a
dôi:
Gặ p đây n h ư vợ n h ư chồ ng
N h ư chim g ặ p tô n h ư rồ ng gặ p mây.
"Chim vào lồ ng" ngầ m ẩ n về ngư ờ i con
gái đã bị ràng buộ c bở i hôn nhân:
B à y giờ vợ mớ i gặ p chồ ng
N h ư chim vào lồ ng n h ư cá căn câu
Cá cắ n câu biế t đ à u mà gd
C him vào lồ ng biế t th u ở nào ra.
"Chim m ắ c lư ớ i", "chim măc bây" tạ o
liên tư ở ng vê' sự bén duyên, gặ p gỡ trao
duyên:
Chim khôn m ắ c p hả i lư ớ i hồ ng
A i m à gỡ đư ợ c đề n công lạ ng vàng.
M ìn h về nơ i ấ y ớ cô m inh ơ i
Con chim m ắ c bẫ y th ì vui thê'nào?
"Chim lẻ bạ n", "chim lạ c đàn " là cả m
xúc cô đơ n, lẻ loi, lạ c lõng trong cuộ c đờ i:
ơ n hà em mớ i ra đày
Bo cả u lẻ bạ n chim bay lạ c đàn.
Cá đư ợ c ví vổ i hình ả nh ngư ờ i con gái
trong lờ i ca tỏ tình "câu cá" có nghĩa là tỏ
tình:
Ngư ờ i ta câu diế c câu rô
A n h nay càu lấ y đôi cô chử a chồ ng.
"Cá căn câu", "cá bén càu", "cá bón
đăng" mang nghĩa khái quát, luôn bề n
vũng ở mọ i trư ờ ng hợ p hàm ý chỉ ngư ờ i con
gái đã ư ng th u ậ n bén duyên:
Cá cắ n càu biế t đâu m à gở
C h im vào lồ ng biế t th u ở nào ra
A i làm cho cá bén câu
Cho chim bén tổ cho trầ u bén vôi.
Vì sông cho cá bén đă n g
Vì ch àng em p h ả i đ i tră n g về mờ .
"Cá giữ a dòng" là hình ả nh ngư ờ i con
gái bơ vơ lạ c lõng, chị u nhiề u đắ ng cay giữ a
dòng đờ i:
Thư ơ ng em ch út p h ậ n hồ ng n han
Khác g ì con cá da đoan giữ a dòng.
"Bắ t cá hai tay" là sự phụ tình, ăn ở
hai lòng:
X in đ ừ n g băt cá h a i tay
Cá th ì xuố ng biể n chim bay lên ngàn.
H o a là hình tư ợ ng đặ c sắ c trong ca dao
dân ca và là biể u tư ợ ng cho phái đẹ p. Bên
cạ nh các hình tư ợ ng đư ợ c sử dụ ng đơ n
th uầ n vớ i nghĩa den, nghĩa biể u vậ t thì hoa
ỏ hầ u hế t nhữ ng lờ i ca dao dân ca là hình
ả nh biể u tư ợ ng tiêu biể u củ a ngư ờ i phụ nữ .
Vẻ đẹ p củ a ngư ờ i con gái đư ợ c ví như loài
hoa:
- Con g ái P hư ợ ng H oàng n h ư hoa
thiên lí
Con trai thiên h ạ có ý th ì coi.
Bư ớ c lên hòn đá cheo leo
Th ấ y hoa câm chư ớ ng m ĩ m iề u
nên xinh .
Hình tư ợ ng "hoa tư ơ i", "cành hoa nở
đong đư a", "hoa nở g iữ a trờ i" là cô gái đang
thì xuân sắ c:
Ra đư ờ ng thấ y cánh hoa tư ơ i
Giơ tay toan ngắ t ngh ĩ thôi lạ i ngừ ng.
Thấ y cành, hoa nở đo ng đư a
D ang tay ra h ái sợ chùa củ sư .

Nghiên cứ u trao đôi 19
"Bẻ hoa", "hái hoa", "ngắ t hoa" đư ợ c ví
von vớ i nghĩa ngư ờ i con gái m ấ t đi sự trinh
trăng:
- D ang tay bẻ q u ặ t hoa quỳ
Bố n cành hoa ấ y tứ c th ì em trao.
Bở i vì ngă t nh ị hoa đào
Đ ang tay n à n g n gh ĩ th ế nào cho xong.
ơ tình huông bị phụ bạ c ngư ờ i phụ nữ
đư ợ c gắ n vố i hình ả n h "bỏ q u ế th ă m hoa",
"tơ tư ở ng ho a"...:
X in chàn g đừ n g p h ụ hoa ngâu
Tham nơ i p hú q uý đi cầ u m ẫ u đơ n.
L ử n g lơ hoa lí trên cành
A n h còn tơ tư ở ng hoa ch a n h hoa bìm.
"Hoa m ộ t thì" ngầ m ẩ n về tuổ i trẻ ngắ n
ngủ i củ a ngư ờ i phụ nữ , vê th ân p hậ n mộ t
đoi hoa sớ m nở tôi tàn . Sô phậ n họ nổ i trôi
như "bông hoa cúc biế t vào tay ai":
Hoa m ơ hoa m ậ n hoa đào
Kìa bông hoa cúc biế t vào tay ai.
Đàn bà n h ư hoa m ộ t th ì
C hàng m à ng h ĩ lạ i thiế p th ì đư ợ c ơ n.
Ngư ờ i phụ nữ khi đã lấ y chồ ng, bư ớ c
qua thờ i con gái phả i âm th ầ m chị u đự ng
bao nỗ i cự c nhọ c, đắ ng cay, họ đư ợ c ví vố i
nhữ ng hình ả nh "hoa rữ a cánh", "ngọ c nát
hoa tàn", "hoa tàn nhị p hai", "cánh hồ ng
tan tác cánh đào tả tơ i", "đầ y đoạ cho vầ y
thân hoa", "hoa thiên lí rơ i xuố ng lầ m ”:
H ay k h i gió th ả m mư a sầ u
Cho hoa rữ a cánh p h a i m à u ch ả ng ơ i.
- Khách Lư u B ình sang sê'hồ sang
Sao ch àng ld bỏ hoa tàn n h ị phai.
Cơ m trăn g ăn th ị t đê ôi
Cành hoa thiên lí nó rơ i xuố ng lầ m.
Nói đế n ngư ờ i phụ nữ , ngư ờ i ta nói đế n
cái "số hoa đào" vớ i biế t bao sự ràng buộ c:
A i ơ i cái s ố hoa đào
Cở i ra th ì khó buộ c vào n h ư không.
Không chỉ trong ca dao dân ca, hoa mớ i
m ang hàm ý biể u trư ng cho ngư ờ i phụ nữ
mà hình tư ợ ng này cũng x uấ t hiệ n trong
thơ ca bác họ c vố i giá trị ngữ nghĩa tư ơ ng
tự trở th àn h biể u tư ợ ng đặ c trư ng cho hình
ả nh truyề n thông dân tộ c. Khá nhiề u loài
hoa đư ợ c gắ n vớ i ngư ờ i phụ nữ trong thơ ca
bác họ c như hoa hồ ng, hoa sen, hoa nhài,
hoa thiên lí, hoa đào.... Truyệ n Kiề u củ a
Nguyễ n Du đã nhắ c đế n hoa lê, hoa đào vở i
ý nghĩa tư ợ ng trư n g cho ngư ờ i con gái đẹ p
và ví vẻ đẹ p đáng yêu củ a ngư ờ i con gái
như hoa đào:
v ẻ chi m ộ t đoá yêu đào
Vư ờ n hồ ng chi d ám ngăn rào chim xanh
Ngay cả trong ngôn ngữ hàng ngày,
ngư ờ i Việ t Nam cũng thư ờ ng sử dụ ng các
cụ m từ gắ n vớ i loài hoa đê nói vê ngư ờ i con
gái như : gót sen, bóng hồ ng, nụ hồ ng, dáng
hồ ng, má đào... Cũng vớ i nhữ ng hình ả nh
này, bóng dáng ngư ờ i con gái đã xu ấ t hiệ n
trong thơ vị nh cả nh củ a Nguyễ n T rãi mộ t
cách sinh độ ng:
...Dõi q ua ngàn liễ u vư ơ ng tơ bạ c
Bay tiễ n lòng hoa độ ng bóng hồ ng
Hay trong Truyệ n K iề u củ a Nguyễ n Du
cũng tháp thoáng bóng hồ ng như :
B ó ng hồ ng nhác th ấ y nẻ o xa
X u â n lan th u cúc m ặ n mà cầ hai
C ung oán ng â m k h ú c củ a Nguyễ n Gia
Thiêu cũng nhắ c tớ i số phậ n ngư ờ i cung nữ
bị ru ồ n g bỏ vớ i h ìn h ả n h "chơ i hoa", "rữ a
nhị ":
Trong cung quê â m th ầ m chiế c bóng
Đêm n ăm canh, trông ngóng lầ n lầ n
K hoả nh làm chi bấ y, chúa xu ân
Chơ i hoa cho rữ a nh ị d ầ n lạ i thôi

