
Nghiên cứ u trao đỏ i 15
THIÊN NHIÊN VÓI
THÊ' G IÔI NGHỆ THUẬ T
Ẩ N DỤ VÀ BIỂ U TUỢ NG
TRONG C A DAO
DÂN CA
ĐẶ NG DIỆ U TRANG11
dụ và biể u tư ợ ng là hình thứ c nghệ
(V lthuậ t đư ợ c sử dụ ng phổ hiế n trong ca
dao dân ca. Nhà nghiên cứ u văn họ c Pháp
F.B runettiere vở i th uyế t tiế n hoá luậ n văn
họ c nhấ n m ạ nh rằ ng: “Chúng ta có thê
thành công trong việ c so sánh các tác phẩ m
văn họ c và nghệ th u ậ t vớ i nhữ ng sáng tạ o
củ a thiên nhiên song chỉ trong ý nghĩa
ngôn ngữ hoặ c xã hộ i so sánh vớ i sinh vậ t,
có nghĩa là không mộ t p hú t nào đư ợ c quên
rằ ng đó chỉ là sự so sánh hay phép ẩ n dụ "1
(tr.139). Như vậ y, nghiên cứ u thiên nhiên
vớ i thê giớ i nghệ th u ậ t ca dao dân ca, trong
mộ t chỉ nh thể các yế u tố thi pháp củ a thê
loạ i này thì phư ơ ng thứ c tu từ ẩ n dụ và
biể u tư ợ ng là nhữ ng th ủ pháp đắ c dụ ng để
con ngư òi p hát huy tính sáng tạ o, tính liên
tư ở ng bay bổ ng phong phú củ a m ình tạ o
giá trị biể u cả m cho nhữ ng lờ i ca.
An dụ là lôi so sánh dự a trê n sự tư ơ ng
đồ ng củ a hai hiệ n tư ợ ng vê hình dáng, mầ u
sắ c, tính chấ t, phẩ m ch ấ t hoặ c chứ c năng.
Hai hiệ n tư ợ ng này đư ợ c đồ ng nh ấ t vói
nhau trên nguyên tắ c cái này th ể hiệ n qua
cái khác mà bả n th ân cái đư ợ c nói đế n thì
ngẩ m ân mộ t cách kín đáo; hay nói cách (*)
(*) T hS . V iệ n N ghiên cứ u vă n hóa
khác, vớ i ẩ n dụ ngư ờ i ta không nói đế n chủ
thê đư ợ c đem ra so sánh m à chỉ nói đế n cái
đư ợ c dùng để so sánh. Theo T ừ điể n bách,
khoa văn hoá họ c ẩ n dụ “thư ờ ng đư ợ c dùng
đê thê hiệ n bả n chấ t nộ i tâm củ a con ngư ờ i
bằ ng nhữ ng hình ả nh hoặ c ý tư ở ng lấ y
trong thiên nhiên ”2 (tr.23). Vì vậ y, trong
câu ẩ n dụ , thiên nhiên là đôi tư ợ ng cơ bả n
để xây dự ng th ủ pháp nghệ th u ậ t này.
Nế u như so sánh là sự cụ thể hoá
nhữ ng khái niệ m trừ u tư ợ ng củ a chú thế
thì ẩ n dụ lạ i p hát huy tác dụ ng tu từ để
chuyên nghĩa từ nhữ ng sự vậ t hiệ n tư ợ ng
cụ thê lên mứ c khái q uát hoả , trừ u tư ợ ng
hoá các vấ n đê nộ i dung. Vố i phư ơ ng pháp
ngầ m ẩ n so sánh củ a nghệ th u ậ t ẩ n dụ , thê
giớ i tình cả m trừ u tư ợ ng củ a con ngư ờ i
trong ca dao dân ca đã đư ợ c khái qu át hoá
qua các hình tư ợ ng thiên nhiên cụ thể tạ o
m ầ u sắ c trữ tình cho nhữ ng lờ i ca. Cũng
qua các hình tư ợ ng ẩ n dụ , con ngư ờ i đã
khai thác nét tư ơ ng đồ ng giữ a các hiệ n
tư ợ ng tự nhiên vớ i thê giớ i tìn h cả m phong
phú dê biêu đạ t m ộ t cách khái quát mọ i
m ặ t tinh th ầ n củ a cuộ c sông.
Mộ t trong nhữ ng đặ c diêm nôi bậ t
khiế n ca dao dân ca có sứ c truyề n cả m
m ạ nh mẽ , dễ đi vào lòng ngư ờ i là hình thứ c
sử dụ ng nhữ ng hình tư ợ ng quen thuộ c bình
dị củ a thê giố i thiên nhiên gầ n gũi xung
quanh đê xây dự ng nhữ ng cả m xúc trữ
tình. Nhữ ng sự vậ t hiệ n tư ợ ng này khi
bư ở c vào nhữ ng lờ i ca dao dân ca không
dơ n thuíln còn mang nghĩa đen, nghĩa biêu
vậ t ban đầ u mà đư ợ c khoác lên mộ t mầ u
sắ c mớ i qua phư ơ ng thứ c khái quát hoá,
trừ u tư ợ ng hoá trở thành biêu tư ợ ng vớ i
cách diễ n đ ạ t ngữ nghĩa giàu biế u cả m.
Thông thư ờ ng, ranh giớ i giữ a ẩ n dụ và biể u
tư ơ ng đôi khi có sự dan xen, hoà trộ n vói
nhau. Điề u này dã từ ng gâv nhiề u tranh
cãi trong giớ i khoa họ c ở Nga: nế u nhu nhà