CHỨNG TỪ KẾ TOÁN LÀ GÌ? QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ <br />
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN<br />
<br />
Chứng từ kế toán là một tài liệu kế toán rất quan trọng. Pháp luật đã có các quy định cụ thể <br />
về chứng từ cũng như quá trình lập, ký, sử dụng chứng từ. Trong bài viết này, sẽ giúp độc <br />
giả giải đáp thắc mắc: Chứng từ kế toán là gì? Quy định pháp luật về chứng từ kế toán.<br />
Khái niệm chứng từ kế toán<br />
Theo Luật Kế toán 2015, Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh <br />
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chứng từ <br />
kế toán là một loại tài liệu kế toán.<br />
Một số loại chứng từ kế toán thông dụng có thể kể đến: Bảng chấm công; Phiếu nhập, xuất <br />
kho; Phiếu thu, phiếu chi; Biên lai thu tiền; Giấy đề nghị thanh toán; Biên bản giao nhận tài <br />
sản cố định; Biên bản đánh giá lại tài sản cố định; Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng…<br />
Phân loại chứng từ kế toán<br />
Có nhiều cách để phân loại chứng từ kế toán như sau:<br />
Căn cứ theo công dụng của chứng từ<br />
– Chứng từ mệnh lệnh: Là loại chứng từ dùng để truyền đạt những mệnh lệnh hay chỉ thị <br />
của người lãnh đạo cho các bộ phận cấp dưới thi hành.<br />
– Chứng từ chấp hành: Là những chứng từ chứng minh cho một nghiệp vụ kinh tế nào đó đã <br />
thực sự hoàn thành.<br />
– Chứng từ thủ tục: Là những chứng từ tổng hợp, phân loại các nghiệp vụ kinh tế có liên <br />
quan theo những đối tượng cụ thể nhất định của kế toán, để thuận lợi trong việc ghi sổ và <br />
đối chiếu các loại tài liệu. <br />
– Chứng từ liên hợp: Là loại chứng từ mang đặc điểm của 2 hoặc 3 loại chứng từ nói trên.<br />
Căn cứ theo trình tự lập chứng từ<br />
– Chứng từ ban đầu (chứng từ gốc): Là những chứng từ được lập trực tiếp khi nghiệp vụ <br />
kinh tế phát sinh hay vừa hoàn thành.<br />
– Chứng từ tổng hợp: Là loại chứng từ dùng để tổng hợp số liệu của các nghiệp vụ kinh tế <br />
cùng loại nhằm giảm nhẹ công tác kế toán và đơn giản trong việc ghi sổ.<br />
Căn cứ theo phương thức lập chứng từ<br />
– Chứng từ một lần: Là loại chứng từ mà việc ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ tiến <br />
hành một lần, sau đó được chuyển vào ghi sổ kế toán.<br />
– Chứng từ nhiều lần: Là loại chứng từ ghi một loại nghiệp vụ kinh tế tiếp diễn nhiều lần. <br />
Sau mỗi lần ghi các con số được cộng dồn tới một giới hạn đã được xác định trước được <br />
chuyển vào ghi vào sổ kế toán.<br />
Căn cứ theo nội dung các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trong chứng từ<br />
Theo cách phân loại này, đối với mỗi nội dung nghiệp vụ phát sinh (chỉ tiêu) sẽ ứng với một <br />
loại chứng từ liên quan:<br />
– Chỉ tiêu lao động và tiền lương<br />
– Chỉ tiêu hàng tồn kho<br />
– Chỉ tiêu bán hàng<br />
– Chỉ tiêu tiền tệ<br />
– Chỉ tiêu tài sản cố định<br />
Căn cứ theo dạng thể hiện của chứng từ<br />
– Chứng từ bình thường: Là chứng từ được thể hiện dưới dạng giấy tờ để chứng minh <br />
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã thực sự hoàn thành mà không phải thể hiện qua dạng dữ <br />
liệu điện tử<br />
– Chứng từ điện tử: Là chứng từ được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hoá mà <br />
không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như: bảng <br />
từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán…<br />
Quy định pháp luật liên quan đến chứng từ kế toán<br />
Luật Kế toán 2015 có các quy định liên quan đến chứng từ kế toán như sau:<br />
Quy định về nội dung chứng từ kế toán<br />
Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các nội dung:<br />
– Tên và số hiệu của chứng từ kế toán<br />
– Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán<br />
– Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán<br />
– Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán<br />
– Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh<br />
– Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của <br />
chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ<br />
– Chữ ký, họ tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế <br />
toán<br />
Quy định về việc lập và lưu trữ chứng từ kế toán <br />
– Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải <br />
lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ.<br />
– Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định <br />
trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập <br />
chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định.<br />
– Nội dung nghiệp vụ trên chứng từ kế toán không được viết tắt, tẩy xóa, sửa chữa; khi viết <br />
phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch <br />
chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai <br />
chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.<br />
– Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên <br />
chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ thì nội dung các liên phải giống nhau.<br />
– Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách <br />
nhiệm về nội dung trên đó.<br />
– Chứng từ kế toán được lập dưới dạng điện tử phải tuân theo quy định về chứng từ điện <br />
tử; được in ra giấy và lưu trữ theo quy định. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu <br />
trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải <br />
bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.<br />
Quy định về việc ký chứng từ kế toán<br />
– Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên <br />
chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán <br />
bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một <br />
người phải thống nhất. Chữ ký trên chứng từ kế toán của người khiếm thị được thực hiện <br />
theo quy định của Chính phủ.<br />
– Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền <br />
ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm <br />
của người ký.<br />
– Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc <br />
người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền <br />
phải ký theo từng liên<br />
– Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ <br />
ký trên chứng từ bằng giấy<br />
Quy định về việc quản lý và sử dụng kế toán<br />
– Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán<br />
– Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo <br />
quản an toàn theo quy định của pháp luật<br />
– Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền tạm giữ, tịch thu, niêm phong chứng từ kế <br />
toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu chứng từ kế toán thì cơ quan nhà nước có thẩm <br />
quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu, ký xác nhận trên chứng từ sao chụp và <br />
giao bản sao chụp cho đơn vị kế toán; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại <br />
chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu<br />
– Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số <br />
lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu.<br />
Cá nhân, tổ chức nào vi phạm các quy định về chứng từ kế toán thì tùy từng hành vi, mức độ, <br />
hậu quả mà có thể bị xử phạt hành chính do hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế <br />
toán hoặc bị xử lý hình sự.<br />