Chương 1: Hệ thống quản lý khai thác đường ô tô
lượt xem 24
download
Nội dung chương 1 trình bày các vấn đề quản lý, hệ thống mạng lưới đường ô tô - các vấn đề về thể chế, hệ thống thông tin trong quản lý mạng lưới đường, công nghệ mới trong quản lý khai thác đường bộ, một số công nghệ có áp dụng hiệu quả trong bảo trì mặt đường nhưng chưa được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam, giới thiệu kết quả nghiên cứu về công nghệ và vật liệu trong bảo dưỡng sửa chữa đường thuộc chương trình SHRP và các nội dung khác. Mời bạn đọc tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chương 1: Hệ thống quản lý khai thác đường ô tô
- CHƯƠNG 1 - HỆ THỐNG QUẢN LÝ KHAI THÁC ĐƯỜNG Ô TÔ 1.1 - Hệ thống mạng lưới đường ô tô - các vấn đề quản lý Chức năng, nhiệm vụ quản lý khai thác mạng lưới đường bộ Quản lý đường bộ xuất phát từ lập luận cho rằng mạng lưới đường bộ là một tài sản cần được bảo dưỡng và cải tạo nhằm đạt được khả năng phục vụ tốt nhất, giữ gìn được giá trị tài sản ở mức cao nhất có thể và tuổi thọ phục vụ tối đa có thể. Mục đích quản lý đường là giúp mạng lưới có thể chống lại sự phát sinh các hư hỏng , giảm tốc độ xuống cấp của đường và đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn, hiệu quả, tin cậy và ít gây nguy hại cho môi trường nhất. Các mục đích này đạt được thông qua một chuỗi các công việc và hoạt động, mà do tính hiệu quả quản lý của nó, phụ thuộc vào việc duy trì các thông tin cập nhật về đặc điểm và tình trạng của mạng lưới đường. Các hoạt động quản lý bảo dưỡng mạng lưới đường bộ Các công việc và các hoạt động được triển khai trong quá trình quản lý đường bộ thường được phân loại theo tần xuât thực hiện và đặc điểm của nguồn vốn, thể hiện trong bảng 1.1 Bảng 1.1 - Các loại công việc quản lý bảo dưỡng đường bộ Mức độ Tính chất Nguồn ngân sách Ví dụ thường xuyên Thường xuyên Trong khoảng thời Thường theo định kỳ - Bảo dưỡng theo chu kỳ gian dưới 12 tháng - Bảo dưỡng sửa chữa Định kỳ Vài năm một lần Theo định kỳ hoặc - Bảo dưỡng dự phòng ngân sách vốn - Làm lại bề mặt - Lớp phủ - Thi công lại mặt đường Đặc biệt Không thể dự đoán Bảo dưỡng đột xuất - Các công trình khẩn cấp chắc chắn trong mùa mưa, có - Bảo dưỡng mùa mưa lũ thể là định kỳ Phát triển Được lập kế hoạch Thường là ngân sách - Mở rộng tại các thời điểm vốn - Cải tạo khác nhau - Xây dựng mới Các chức năng quản lý của hệ thống quản lý mạng lưới đường bộ Hệ thống quản lý đường bộ được thiết lập để thỏa mãn các chức năng như sau: Lập kế hoạch Lập chương trình Chuẩn bị Vận hành Bảng 1.2 - Các chức năng quản lý Chức năng Mục đích quản lý Mức độ Thời hạn Cấp quản lý Lập kế - Xác định các ngưỡng, các Toàn bộ mạng lưới Dài hạn Các nhà hoạch hoạch tiêu chuẩn thực hiện quản lý (chiến lược) định chính sách - Xác định nguồn ngân sách -1-
- Chức năng Mục đích quản lý Mức độ Thời hạn Cấp quản lý Lập Xác định chương trình làm Các hạng mục có Trung hạn Các Ban quản chương việc có thể được thực hiện thể cần được xử lý (chiến lý, các Giám đốc trình trong phạm vi kỳ ngân sách thuật) Dự án Chuẩn bị Thiết kế các công trình Hợp đồng hoặc các Năm ngân Kỹ sư, kỹ thuật gói công việc sách viên và cán bộ Chuẩn bị hợp đồng và chỉ quản lý hợp dẫn thực hiện đồng Thực hiện Thực hiện các nhiệm vụ theo Các đơn vị có các Liên tục Các kỹ sư giám chương trình công trình đang sát, cán bộ quản được triển khai lý hợp đồng Quản lý đường có thể được xem là một quá trình lồng ghép gồm các chu trình hoạt động tham gia vào từng chức năng quản lý như lập kế hoạch, lập chương trình, chuẩn bị và vận hành. Mặc dù mục tiêu của các chức năng này khác nhau nhưng các chức năng này đều hướng đến thông tin về mạng lưới đường bộ. Nói cách khác, cần liên tục có các thông tin phản hồi về các dữ liệu trong phạm vi chu trình quản lý và giữa các chu trình liên tiếp. Chu trình quản lý mạng lưới đường Quản lý đường bộ cũng như bất kỳ hoạt động quản lý nào đều bao gồm các nhiệm vụ như sau: - Xác định các hoạt động - Lên kế hoạch - Phân bổ các nguồn lực - Tổ chức và huy động nhân lực - Kiểm soát công việc - Điểu khiển và đánh giá mức độ hoàn thành - Thu thập các phản hồi để tìm giải pháp cải thiện Tất cả các hoạt động quản lý bảo dưỡng đường bộ có thể được thực hiện theo các bước như sau và có thể được hiểu là chu trình quản lý mạng lưới đường Xác định mục tiêu Kiểm soát và Đánh giá nhu kiểm toán cầu QUẢN LÝ THÔNG TIN (CÁC DỮ LIỆU) Thực hiện các Xác định các hoạt động hoạt động Xác định các chi phí và các ưu tiên Hình 1.1 - Chu trình quản lý mạng lưới đường -2-
- Xác định mục tiêu Chính sách chung về thể chế trong Quản lý Đường bộ có ảnh hưởng quan trọng đến công tác quản lý đường. Chính sách đó sẽ xác định mục tiêu của quản lý đường. Xác định mục tiêu là bước đầu tiên cần thiết trong chu trình quản lý đường để xác định mỗi chức năng quan lý mà từ đó các hoạt động sẽ được tiến hành để đạt được mục tiêu. Đánh giá nhu cầu Bước cơ bản trong phân tích đánh giá nhu cầu là công tác thu thập số liệu. Các thông tin thu thập được sẽ giúp xác định các hoạt động cần phải tiến hành. Xác định các hoạt động Có thể có nhiều giải pháp cho để thỏa mãn các nhu cầu xác định được để đạt được các mục tiêu đặt ra. Vấn đề là cần phải xác định các hoạt động phù hợp để có thể thỏa mãn được mục tiêu quản lý được đặt ra. Xác định các chi phí và các ưu tiên Các hoạt động xác định được sẽ yêu cầu các chi phí tương ứng. Thông thường các chi phí được yêu cầu sẽ lớn hơn nguồn lực (nguồn vốn) có được. Việc xác lập các ưu tiên trong trường hợp này sẽ giúp công tác phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý và có hiệu quả về mặt kinh tế. Thực hiện các hoạt động Bước này bao gồm toàn bộ các hoạt động cần thực hiện đối với chức năng quản lý. Việc thực hiện cần phải đảm bảo rằng các hoạt động được tiến hành theo đúng các tiêu chuẩn đảm bảo thực hiện được các mục tiêu quản lý. Công tác giám sát được xem là quan trọng trong bước thực hiện này Kiểm soát và kiểm toán Kiểm soát là chức năng thực hiện để cung cấp các phản hồi cho quan trình quản lý để thực hiện tiếp tục cho một chu trình quản lý sau. Ví dụ như các mục tiêu có thể được xác định lại căn cứ vào điều kiện thực tế, các đơn giá có thể sửa đổi căn cứ vào điều kiện thực của hiện trường hay các giải pháp kỹ thuật có thể được cải thiện trên cơ sở việc kiểm soát thực hiện. Kiếm toán bao gồm kiểm toán kỹ thuật và kiểm toán tài chính là thực hiện các công việc kiểm tra để xác định lại các tiêu chuẩn hay các qui trình cần tiến hành. Các hoạt động trên được gọi là một chu trình, vì nó là một quá trình lặp lại. Cũng tương tự như vậy đối với chức năng quản lý hệ thống mạng lưới đường, cũng có thể xem như là một chu trình được thực hiện từ : Xác lập mạng lưới→ Lập kế hoạch→ thực hiện, mỗi bước này lại là một chu trình quản lý mạng lưới đường (như thể hiện trong hình sau) -3-
- LÊN CHƯƠNG TRÌNH - CHIẾN LƯỢC LẬP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN Hình 1.2 - Quá trình lặp của chu trình quản lý mạng lưới đường Các bước thực hiện trong chu trình quản lý mạng lưới đường bộ và các chức năng quản lý tương ứng được liệt kê trong bảng số 1.3 sau: Bảng 1.3 - Chu trình quản lý mạng lưới đường bộ và các chức năng quản lý trong mỗi bước của chu trình Các bước Các chức năng quản lý trong chu Lập chương trình Lên kế hoạch trình quản lý Chuẩn bị Thực hiện chiến lược thực hiện Xác định các - Xác định các giải - Lập kế hoạch - Thực hiện thiết Thực hiện các mục tiêu pháp chung nhằm thực hiện các công kế hoạt động thi giảm thiểu tổng chi việc trong chương công - Chuẩn bị các tài phí (chi phí toàn bộ trình hoặc sử dụng liệu hợp đồng và vòng đời) cho cả nguồn vốn phân bổ lập chỉ dẫn thi mạng lưới. cho năm tới công - Xác định tổng chi phí yêu cầu để thực hiện các giải pháp đã đề ra. Đánh giá - Đánh giá nhu cầu - Đánh giá nhu cầu - Đánh giá qua tiến Các đánh giá nhu cầu có sử dụng các kết bằng cách so sánh hành các khảo sát được thực hiện quả khảo sát về tình các đo đạc tình chi tiết về điều để: -4-
- Các bước Các chức năng quản lý trong chu Lập chương trình Lên kế hoạch trình quản lý Chuẩn bị Thực hiện chiến lược thực hiện trạng mạng lưới trạng mạng lưới kiện của mạng lưới - kiểm tra chi đường cho các công với các tiêu chuẩn đường để thực hiện tiết cho các công việc bảo dưỡng định của bảo dưỡng các thiết kế theo việc mang tính kỳ, các dữ liệu lưu định kỳ và của một các tiêu chuẩn. chất đáp ứng và trữ cho các công số hoạt động bảo - Chuẩn bị các mẫu các công việc việc mang tính chất dưỡng đáp ứng và hợp đồng phù hợp. bảo dưỡng định chu kỳ hàng năm và các số liệu lưu trữ kỳ các công việc đặc cho công việc biệt (bảo dưỡng đột mang tính chất bảo - lập tiêu chuẩn xuất) dưỡng đột xuất cho các công việc mang tính chất chu kỳ Xác định các - Xác định các giải Các lựa chọn công - Thiết kế các giải - Lựa chọn các hoạt động pháp sửa chữa theo việc để duy trì tình pháp sửa chữa, lựa tiêu chuẩn, các tiêu chuẩn để tính trạng đường theo chọn giải pháp sửa chỉ dẫn kỹ thuật toán nhu cầu về các tiêu chuẩn chữa theo các tiêu thực hiện phù ngân sách được yêu cầu chuẩn được áp hợp với mỗi dụng cho dự án hoạt động Xác định chi - Áp dụng các đơn áp dụng các đơn Các đơn giá chi phí Áp dụng các phí và các ưu giá để đưa ra yêu giá và các phương được áp dụng và mục tiêu, các tiên cầu về ngân sách với án được ưu tiên để các ưu tiên được yêu cầu về các công tác sửa xây dựng một kế khẳng định lại nguồn nhân lực, chữa được ưu tiên để hoạch bảo dưỡng thiết bị và vật - Chuẩn bị biểu thỏa mãn được các sửa chữa trong liệu theo tiêu khối lượng hạn chế về đơn giá phạm vi ngân sách chuẩn - Áp dụng các đơn giá để xác định yêu cầu về ngân sách trong trường hợp không xét đến ưu tiên Thực hiện - Ban hành các Trình nộp kế hoạch Thực hiện các thiết Thực hiện công các hoạt tiêu chuẩn thực hiện công tác kế, các bản vẽ,.. tác giám sát động bảo dưỡng sửa - Ban hành các Chuẩn bị các hợp chữa nhu cầu ngân sách đồng và ban hành dự kiến các chỉ dẫn thi công Kiểm soát và - Xem xét các dự Xem xét chương Rà soát hay kiểm Rà soát các kết kiểm toán kiến trước khi tiến trình trước khi bắt tra thiết kế, rà soát quả đạt được so hành chu kỳ kế đầu chu kỳ sắp tới hợp đồng hay chỉ với mục tiêu đề hoạch tiếp theo dẫn thi công ra Xem xét các trình - Xem xét trình tự tự lập kế hoạch Rà soát qui trình Rà soát qui trình lập kế hoạch thiết kế cho hoạt động quản lý thi công -5-
- Các bước Các chức năng quản lý trong chu Lập chương trình Lên kế hoạch trình quản lý Chuẩn bị Thực hiện chiến lược thực hiện Thời gian - Thông thường 3 - Thông thường 1 Ít hơn một năm Một số ngày của chu kỳ 5 năm năm hoặc một số hoạt động tuần Chất lượng quản lý khai thác đường Mục tiêu cao nhất của quản lý khai thác mạng lưới đường là đảm bảo thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng đường. Như vậy, các yêu cầu của người sử dụng đường phải được đưa vào các chính sách thể chế và các mục đích hoạt động của các cơ quan quản lý dường và cụ thể hóa các yêu cầu này trong các kế hoạch thực hiện các hoạt động quản lý khai thác đường. Một hệ thống quản lý mạng lưới đường đảm bảo chất lượng bao gồm các vấn đề sau đây: - Xác định trách nhiệm quản lý: trách nhiệm quản lý của các cấp/ các phòng ban/ cá nhân trong hệ thống quản lý khai thác đường cần được xác định rõ. - Qui trình quản lý (cho mỗi một hoạt động bao gồm trong quản lý khai thác và bảo dưỡng mạng lưới đường) cần phải được chuẩn hóa qua các tài liệu mang tính pháp lý và có qui trình kiểm tra, kiểm toán. - Các hoạt động khai thác, bảo dưỡng phải được kiểm tra, giám sát và phê duyệt theo một qui trình chính thức mang tính pháp lý. - Có qui trình chuẩn, bắt buộc để lưu ghi các hoạt động bảo dưỡng được tiến hành - Thực hiện các hoạt động kiểm tra, sửa đổi thường xuyên đối với các hoạt động quản lý khai thác đường. 1.2 - Hệ thống mạng lưới đường ô tô - các vấn đề về thể chế Phương thức thực hiện quản lý đường bộ và các hạn chế của mỗi phương thức chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, được chia theo nhóm nội yếu tố và ngoại yếu tố tương ứng với . Các nội yếu tố là những vấn đề nằm trong nội bộ hệ thống quản lý khai thác đường, bao gồm các vấn đề kỹ thuật và các vấn đề về thể chế. Các vấn đề về kỹ thuật phản ánh năng lực của đơn vị quản lý để thực hiện các nhiệm vụ quản lý và bảo dưỡng, có thể xem như là phần cứng của nội yếu tố: (1) Khả năng có được và sử dụng được các: - số liệu - các vật liệu và các nguồn cung cấp vật liệu - máy móc và thiết bị để thực hiện các hoạt động quản lý và bảo dưỡng (2) Khả năng thực hiện được: - khai thác kỹ thuật mạng lưới đường - kiểm soát các hoạt động và các phản hồi từ các hoạt động khai thác đường (3) Khả năng tiếp cận được các nghiên cứu và các nguồn thông tin liên quan đến khai thác đường bộ. Các vấn đề về thể chế liên quan đến hệ thống tổ chức quản lý, nguồn vốn, nguồn nhân lực,... Đây có thể xem như phần mềm của nội yếu tố, bao gồm (1) Quản lý tài chính và các nguồn vốn, bao gồm cả lợi nhuận, nguồn ngân sách và các chi phí -6-
- (2) Hệ thống tổ chức và quản lý, bao gồm việc thực hiện chính sách, cơ cấu tổ chức quản lý hành chính, lập kế hoạch, lên chương trình thực hiện, công tác chuẩn bị cho các dự án bảo trì, duy tu đường và quản lý thực hiện các dự án. (3) Nguồn nhân lực bao gồm cơ cấu thành phần và qui mô của nguồn nhân công, phát triển nghề và đào tạo trong các cơ quan quản lý khai thác đường. Các ngoại yếu tố là các vấn đề mà bản thân các cơ quan quản lý khai thác đường không thể kiểm soát được, nhưng có thể gây trở ngại cho việc thực hiện khai thác và quản lý khai thác đường. Các ngoại yếu tố bao gồm: (1) Các yếu tố môi trường đường bộ (môi trường tự nhiên và hầu hết các yếu tố môi trường xã hội) (2) Khung chính sách thể chế (3) Nền tảng văn hóa - xã hội của quốc gia (4) Tình hình chính trị quốc gia (5) Các vấn đề về kinh tế vĩ mô và nguồn lực quốc gia (6) Chính sách về nhân công chung của chính phủ (7) Các mối quan hệ với các cơ quan chính phủ. Khung chính sách trong quản lý khai thác đường Trong phần trình bày về chu trình quản lý, bước đầu tiên của chu trình là xác định chính sách và mục tiêu. Điều đó có nghĩa là khung chính sách tạo lập cơ sở để đưa ra các quyết định liên quan đến quản lý khai thác đường bộ. Cần phân biệt khung chính sách với kế hoạch chiến lược. Khung chính sách giải quyết vấn đề “làm cái gì” và “tại sao ”, còn kế hoạch chiến lược là “làm thế nào”; “ai làm”; “khi nào làm” và “làm ở đâu”. Chính sách có thể được hiểu là bao gồm: (1) Các điều luật và các qui định liên quan, đặc biệt là các văn bản và các thông báo (2) Các quyết định về các vấn đề quan trọng (3) Các hướng dẫn chính sách và các qui trình được ban hành liên quan đến các cơ quan quản lý đường bộ. Một khung chính sách cụ thể hóa các qui định và các yêu cầu cơ bản trong các quyết định về kỹ thuật liên quan đến mạng lưới đường bộ. Nếu khung chính sách được xác định tốt, sẽ có các hướng dẫn cụ thể để xác định các vấn đề như là phân bổ ngân sách, ưu tiên và các chức năng của các cấp quản lý hành chính mạng lưới đường bộ. Vai trò về kỹ thuật và chuyên môn của các cấp quản lý là đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp để thực hiện chính sách. Chính phủ cần kiểm tra xem chính sách được thực hiện như thế nào và nhận các phản hồi từ các cấp quản lý để xem xét cải tiến hoặc sửa đổi các chính sách trong tương lai. Một khung chính sách thông thường được thiết lập theo ba mức độ: Tổng thể Các mục tiêu Các tiêu chuẩn Khung chính sách ở mức độ tổng thể được thiết lập bởi các chính trị gia và các nhà hoạch định chính sách. Chính sách được thiết lập có mối liên quan mật thiết với chức năng lập kế hoạch - chiến lược trong quản lý mạng lưới đường. Một khung chính sách, mức độ tổng thể nói chung có thể bao gồm: (1) Cung cấp mức độ phục vụ chấp nhận được cho người sử dụng đường, đảm bảo an toàn và kinh tế -7-
- (2) Giảm thiểu chi phí cho người sử dụng đường và chi phí quản lý đường trong phạm vi có thể có của nguồn ngân sách (3) Thực hiện các hoạt động quản lý khai thác một cách đầy đủ, hiệu quả và an toàn, đảm bảo giảm thiểu các ảnh hưởng của các hoạt động đến môi trường Tùy thuộc mức độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, mục đích phát triển trong từng giai đoạn, khung chính sách tổng thể về quản lý khai thác đường có thể khác nhau. Ví dụ về mức độ tổng thể của khung chính sách trong quản lý khai thác mạng lưới đường bộ tại Anh, ban hành năm 1996: (1) Khuyến khích một thị trường quản lý khai thác hiệu quả phản ánh chi phí thực trong giao thông. (2) Cung cấp nhiều cơ hội hơn cho lĩnh vực tư nhân (3) Cung cấp cơ hội lớn hơn cho người sử dụng lựa chọn các dịch vụ vận tải có chất lượng tốt, an toàn và có khả năng tiếp cận cao và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. (4) Khuyến khích phát triển các hình thức vận tải cơ động, an toàn và đảm bảo an ninh (5) Giảm thiểu các ảnh hưởng của giao thông đến môi trường (6) Khuyến khích chính sách phát triển giao thông liên vận quốc tế (7) Khuyến khích sử dụng đầy đủ, hiệu quả các nguồn lực và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý đường bộ (8) Thực hiện các dịch vụ cấp phép, ban hành điều lệ và thanh toán một cách hiệu quả và kinh tế, duy trì chất lượng phục vụ cao cho sản xuất và cho cộng đồng nói chung hay một ví dụ khác về khung chính sách ở mức độ tổng thể tại Ấn Độ: (1) Đảm bảo giao thông thuận tiện, an toàn và phù hợp chung cho cộng đồng (2) Đảm bảo các đầu tư vào đường, cầu và các thiết bị trên đường được bảo trì (3) Đảm bảo duy trì tính thẩm mỹ và sự phù hợp của các công trình giao thông đến môi trường (4) Các chi phí cần thiết về các nguồn lực cho mạng lưới đường phù hợp với các điểm nhấn của chính sách phát triển kinh tế mang tính chất liên tục. Để thực hiện khung chính sách tổng thể, các mục tiêu và các tiêu chuẩn, các định mức thực hiện cho mỗi mục của khung chính sách tổng thể cần được xây dựng để đảm bảo các hoạt động quản lý khai thác mạng lưới đường được thực hiện theo đúng khung chính sách. Các mục tiêu vì vậy cần được thiết lập đảm bảo các yêu cầu: Có thể lượng hóa (đo, đếm) được: các mục tiêu được lượng hóa để có thể xác định xem có đạt được hay không và xác định khung thời gian để đạt được Mang tính liên quan: các mục tiêu đảm bảo phù hợp và có thể áp dụng đối với các nhiệm vụ quản lý và chịu ảnh hưởng trực tiêu cảu các hoạt động nằm trong các nhiệm vụ của các cơ quan quản lý khai thác đường Mang tính đặc thù: các mục tiêu đảm bảo rõ ràng, cụ thể và riêng biệt để tránh gây ra sự hiểu nhầm. Các mục tiêu đảm bảo có thể đạt được: các mục tiêu mang tính thực tế, để đảm bảo các cơ quản lý đường có thể thực hiện được trong một khoảng thời gian phù hợp với nguồn kinh phí có được. Các tiêu chuẩn và các ngưỡng can thiệp được thiết lập để đưa ra các tham số xác định xem các mục có đạt được hay không trong mỗi tình huống cụ thể. Các tiêu chuẩn và các ngưỡng can thiệp trong quản lý khai thác đường có thể khác nhau tùy thuộc mỗi quốc gia, thậm chí có thể khác nhau đối -8-
- với mỗi đơn vị quản lý đường khác nhau. Ví dụ, một đơn vị quản lý đường có thể đưa ra tiêu chuẩn và ngưỡng can thiệp để đảm bảo các mục tiêu trong khung chính sách chung có thể đạt được, nhưng có đơn vị chỉ đặt ra tiêu chuẩn và ngưỡng can thiệp đảm bảo mức độ phục vụ tối thiểu cho người sử đụng đường. Ngoài ra, các mục tiêu, các tiêu chuẩn và các ngưỡng can thiệp có thể khác nhau phụ thuộc vào chức năng của đường và phục thuộc vào mức giao thông trên đường, chúng cũng có thể khác nhau theo điều kiện cụ thể về địa hình. Tóm lại, khung chính sách thiết lập cơ chế cho việc đưa ra các quyết định của các cấp quản lý đường. Các mục tiêu, các tiêu chuẩn và các ngưỡng can thiệp bao hàm trong khung chính sách là cơ sở cho việc thực hiện tất cả các hoạt động quản lý khai thác đường. Chỉ số thực hiện Chỉ số thực hiện quản lý khai thác đường bộ cần được xác định rõ ở mỗi cấp quản lý. Các chỉ số này cần phải phản ánh được khung chính sách, phục vụ cho các mục tiêu hoạt động của công tác quản lý khai thác. Các chỉ số đánh giá thực hiện được thiết lập để phục vụ các mục tiêu sau đây: - Làm công cụ để đưa ra các quyết định quản lý Các chỉ số đánh giá thực hiện cung cấp các thông số đầu vào phục vụ các cấp đưa ra các quyết định về quản lý như là các mức độ đầu tư, các chi phí bảo dưỡng và tần suất thực hiện các chi phí quản lý, các quyết định khai thác mạng lưới hàng này như là quản lý giao thông. - Làm công cụ để dự báo Các chỉ số đánh giá thực hiện cung cấp khả năng xây dựng các hệ thống cảnh báo sớm để xác định vị trí thích hợp cho thực hiện các hoạt động bảo dưỡng phòng ngừa đề phòng các hậu quả xấu và hạn chế tốc độ xuống cấp của mặt đường. - Làm công cụ để thực hiện và kiểm soát Các chỉ số đánh giá thực hiện được dùng để đánh giá mức độ đủ và thích hợp của các chính sách quản lý nhà nước và quản lý hành chính bằng việc đưa ra cơ chế và phương pháp đánh giá đối với thành công của các chính sách và các mục tiêu đã xác định trước. - Là hệ thống kiểm tra và cảnh báo Các chỉ số đánh giá thực hiện cung cấp thông tin cho người sử dụng đường, bao gồm cộng đồng kiểm soát hiệu quả đối với cộng đồng của hệ thống mạng lưới đường. - Phân bố các nguồn lực Các chỉ số đánh giá thực hiện hỗ trợ việc phân chia và kiểm soát hiệu quả các nguồn lực bằng cách định lượng hiệu quả đầu tư tương đối của các giải pháp thực hiện. Ví dụ có thể dùng tương quan các chỉ số thực hiện để so sánh với tỉ lệ chi phí đầu tư giữa các khu vực hay của các địa phương - Hỗ trợ hoàn thiện các hệ thống thông tin Các chỉ số đánh giá thực hiện có thể cập nhật trong các hệ thống thông tin trong mối tương quan với các số liệu về chi phí xây dựng và các chi phí khác trong xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng. Ngân hàng Thế giới (WB) gợi ý các chỉ số thực hiện nên được thiết lập trên cơ sở các danh mục chủ yếu được liệt kê trong bảng 1.4 -9-
- Bảng 1.1 - Gợi ý của WB về các chỉ số thực hiện trong quản lý khai thác mạng lưới đường Nhóm Hạng mục Qui mô mạng lưới Giá trị tài sản Tổng số người sử dụng đường Cung cấp cơ sở hạ tầng Nhân khẩu học và kinh tế vĩ mô Khả năng sẵn có Mức độ sử dụng Mức độ thuận tiện cho người sử dụng đường đánh giá Hiểm họa mất an toàn cho người sử dụng đường Chất lượng dịch vụ Tính cơ động Tính có thể tiếp cận Chi phí của người sử dụng đường Tiến độ giải ngân Hiệu quả thực hiện Tiến độ thực hiện Hiệu quả thực hiện Chức năng đường Hiệu quả cục bộ (khu vực) Hiệu quả bảo trì An toàn giao thông Hệ thống tổ chức Khung chính sách cũng là cơ sở cho cơ cấu tổ chức quản lý khai thác đường, phù hợp với các yêu cầu của khách hàng là những người sử dụng đường. Một tổ chức quản lý mạng lưới đường bộ cần được bố trí để bao quát các lĩnh vực công việc sau: Xây dựng chính sách Chỉ đạo chung về mặt đường lối và quản lý tổ chức, thông thường là vai trò của cấp lãnh đạo/ ban giám đốc. Quản lý đường bộ - Lên kế hoạch, lập chương trình làm việc, chuẩn bị và thực hiện bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ và các hoạt động phát triển mạng lưới đường. - Thực hiện bảo dưỡng khẩn cấp: bảo dưỡng mùa mưa lũ và sau tai nạn - Quản lý hành chính, Phát triển tổ chức - Nghiên cứu và phát triển - Đào tạo. 1.3 - Hệ thống thông tin trong quản lý mạng lưới đường 1.3.1- Nhu cầu thông tin - 10 -
- Trong chu trình quản lý mạng lưới đường bộ, quản lý thông tin được đặt ở chính giữa chu trình quản lý. Tất cả các quyết định quản lý dựa vào đó đều là các thông tin phù hợp và cập nhật nhằm hỗ trợ các quyết định này. Để thực hiện các hoạt động quản lý mạng lưới đường, cần thông tin về các hạng mục như chi tiết mạng lưới, trọng tải trục xe và lưu lượng giao thông, chi phí và tình trạng của các tuyến đường v.v. ngược lại, các hoạt động này chính là các dữ liệu tương ứng làm cơ sở cho nguồn thông tin. Nhu cầu thu thập, lưu trữ và phân tích các đặc tính hình học, các đặc trưng mặt đường, đặc điểm an toàn, mức độ phục vụ và hiệu quả vận hành của mạng lưới đường được là cần thiết không chỉ cho công tác quản lý khai thác đường, mà còn rộng rãi trong cộng đồng những người sử dụng đường. Bên cạnh yêu cầu nhận biết các đặc tính vốn có của hệ thống mạng lưới đường, khả năng dự đoán qui luật phát triển và các ảnh hưởng đến khả năng đề xuất các chính sách trong tương lai lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Khả năng dự đoán đó giúp các nhà hoạch định chính sách thử nghiệm các phương hướng hành động nhằm quyết định chính sách và chiến lược nào sẽ đem lại nhiều hiệu quả nhất nhằm đạt được các mục tiêu mong muốn trong phạm vi các nguồn lực sẵn có. Các dữ liệu cần phải cung cấp cơ sở cho các quyết định quản lý trong các lĩnh vực sau: Quyết định tình trạng đường tối ưu, các chiến lược quản lý và các chi phí cần để đạt được điều kiện này Quyết định tình trạng đường tối ưu trong phạm vi nguồn ngân sách hạn hẹp thực tế Đánh giá trình trạng đường và cầu trong điều kiện khai thác hiện tại Quyết định mức độ đầu tư phù hợp Ưu tiên cải thiện vốn và đầu tư vào công tác bảo dưỡng Dự báo ảnh hưởng của các hoạt động trong bảo dưỡng, nâng cấp đến tình trạng mạng lưới đường trong điều kiện tương lai và khả năng phục vụ của các tuyến đường Dự toán cho các hoạt động bảo dưỡng, nâng cấp đường Kiểm soát chi phí của các hoạt động được thực hiện Thông tin quản lý loại này cung cấp cơ sở định lượng của cuộc đối thoại giữa bộ phận quản lý kỹ thuật và quản lý tài chính trong việc phân bổ nguồn vốn, đồng thời cũng có thể cung cấp cơ sở đối thoại giữa đại diện của người sử dụng đường và cơ quản quản lý khai thác đường khi quá trình quản lý mạng lưới đường đường được hoạt động với sự theo dõi kiểm soát công khai của cộng đồng. Các thông tin quản lý và hệ thống lưu trữ thông tin cần phải dễ hiểu để các nhân viên trong các cơ quan quản lý đường dễ dàng tiếp cận và sử dụng. Số lượng người sử dụng thông tin lớn đặt ra yêu cầu thông tin phải được trình bày dưới các hình thức phù hợp với các yêu cầu khác nhau của người sử dụng. Các nhóm thông tin Các nhóm thông tin trong hệ thống quản lý bảo dưỡng đường bao gồm: Đăng ký đường Giao thông Mặt đường Tài chính Các hoạt động Các nguồn lực - 11 -
- Bảng 1.2 - Các nhóm thông tin trong quản lý đường Các nhóm thông tin Các thông tin được xem xét Đăng ký đường Mạng lưới/vị trí trên mạng lưới Yếu tố hình học Trang bị/thiết bị hỗ trợ Điều kiện môi trường xung quanh Giao thông Lưu lượng Tải trọng Các vụ tai nạn Mặt đường Kết cấu mặt đường Tình trạng mặt đường Các kết cấu công trình Đăng ký loại, vị trí của công trình Tình trạng kết cấu Tài chính Các khoản chi phí Ngân sách Lợi ích Các hoạt động Các dự án Các giải pháp bảo dưỡng dự phòng/ sửa chữa Các hợp đồng Các nguồn lực Nhân lực Vật liệu Thiết bị 1.3.2 - Lợi ích của việc vận hành hệ thống thông tin quản lý mạng lưới đường bộ Việc thiết lập và vận hành hệ thống thông tin quản lý mạng lưới đường bộ mang lại nhiều lợi ích không chỉ đối với người làm công tác quản lý, mà còn có lợi đối với hiệu quả quản lý. Quản lý kinh tế tốt hơn - Khi sử dụng hệ thống thông tin quản lý đường đồng bộ, các quyết định ưu tiên dựa trên cơ sở lợi ích kinh tế; các biện pháp bảo dưỡng sửa chữa được lựa chọn trên cơ sở đem lại lợi nhuận đầu tư cao nhất trong khuôn khổ ngân sách hạn chế. Việc sử dụng hệ thống quản lý như vậy sẽ đem lại hiệu quả đầu tư cao hơn xét về kinh tế. - Các ưu tiên dựa vào dự đoán xuống cấp của tình trạng mặt đường; các biện pháp xử lý được lựa chọn theo thời điểm các biện pháp này được áp dụng trên cơ sở dự đoán xuống cấp về tình trạng tuyến đường chứ không phải dựa vào tình trạng hiện tại. Các giải pháp vì vậy sẽ đúng và hiệu quả hơn. Có thể đưa và các khuyến nghị có ích hơn - Độ sẵn có của thông tin về các xu hướng xuống cấp của đường trong tương lai và xu hướng xuống cấp của đường theo lịch sử phát triển nhằm hỗ trợ việc tạo lập các yêu cầu ngân sách và chính sách đầu tư. Hỗ trợ thiết kế tốt hơn - 12 -
- - Hệ thống thông tin về đường lưu trữ các thông tin tình trạng mặt đường bao gồm các hư hỏng được phân chia: theo hư hỏng bề mặt, hư hỏng kết cấu, hay hư hỏng khe nối (đối với đường bê tông),... sẽ có thể hỗ trợ việc lựa chọn biện pháp xử lý thích hợp và đúng đắn - Có sẵn hệ thống dữ liệu để đưa vào thiết kế - Cho khả năng xem xét các cách kết hợp dữ liệu chuyển hoá máy tính với dữ liệu hình ảnh (trong một số phần mềm quản lý đường cao cấp) Hỗ trợ công tác giám sát - Một hệ thống thông tin quản lý mạng lưới đường có thể hỗ trợ kiểm soát hiệu quả của công tác giám sát do luôn lưu trữ được các hư hỏng ban đầu, các thông tin thiết kế, các quyết định thiết kế và hồ sơ công việc. Việc so sánh đối chứng còn có thể cho phép đánh giá hiệu quả của các hoạt động bảo dưỡng sửa chữa và của các kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa. Cải thiện hiệu quả chung cho quản lý mạng lưới đường - Một hệ thống thông tin hoàn chỉnh và toàn diện sẽ có thể được sử dụng trong mọi giai đoạn của quá trình quản lý đường từ quyết định giải pháp đến quản lý thực hiện. Với một hệ thống như vậy, việc quản lý không chỉ đơn giản, không đòi hỏi hệ thống nhân sự cồng kềnh, tốn kém và còn giúp chuẩn hóa các bước thực hiện để đảm bảo hiệu quả của các hoạt động. - Khả năng phân cấp của chương trình để đáp ứng nhu cầu của các cấp quản lý khác nhau. Với khả năng phân cấp của hệ thống từ giai đoạn vào, cập nhật số liệu sẽ khuyến khích áp dụng khảo sát cấp mạng lưới và cấp dự án để tận dụng được các nguồn lực kỹ thuật ở các cấp khác nhau. - Hệ thống quản lý nếu được xây dựng một cách linh hoạt, có thể áp dụng cho các loại đường, cả đường chính và đường khu vực ở các mức chi tiết khác nhau. Với một hệ thống như vậy, có thể yêu cầu thu thập dữ liệu ở các mức chi tiết khác nhau tuỳ vào tầm quan trọng của đặc tính đường bộ được đưa vào quản lý. - Các thông tin đầu ra của hệ thống thông tin quản lý đường có thể được xây dựng để trình bày theo các mẫu dễ hiểu có sử dụng văn bản và đồ thị kết hợp với các ghi chú linh hoạt. Các mẫu này có thể được lập trên cơ sở biểu mẫu lưu trữ, báo cáo để hỗ trợ người quản lý trong việc xuất các kết quả để báo cáo nhanh chóng, tiết kiệm thời gian quản lý. 2.3.3 - Các đối tượng sử dụng hệ thống quản lý đường bộ Các đối tượng sử dung hệ thống quản lý đường bộ bao gồm: Đối với hệ thống thông tin mạng lưới - Tất cả các cán bộ quản lý đường bộ Hệ thống lập kế hoạch - Cán bộ quản lý cao cấp - Đơn vị kinh tế, đơn vị lập kế hoạch trong ban quản lý - Các đơn vị tài trợ Hệ thống lập chương trình - Các chuyên gia trong phòng bảo trì/quản lý đường bộ - Cơ quan quản lý, phân bổ ngân sách Hệ thống chuẩn bị - Phòng bảo trì/quản lý đường bộ - Phòng thiết kế - 13 -
- - Phòng đấu thầu/hợp đồng Hệ thống vận hành - Giám sát các công trình 2.3.4 - Các chi phí chính để thiết lập và vận hành một hệ thống quản lý mạng lưới đường bộ Chi phí xây dựng chương trình Chi phí xây dựng thông thường chỉ là chi phí cho một tư vấn để xây dựng phần mềm quản lý. Các số liệu phục vụ để thử nghiệm chương trình thông thường do các cơ quan quản lý đường cung cấp căn cứ dữ liệu hiện có trên hệ thống quản lý hiện tại của cơ quan quản lý đường Chi phí vận hành Phần cứng máy tính Chi phí mua phần cứng mới hoặc nâng cấp thiết bị cũ để đạt được tiêu chuẩn giống hệ thống mới bao gồm máy tính, máy in, thiết bị lưu giữ, đường truyền v.v Hệ thống Chi phí đăng ký hệ thống Các đăng ký phần mềm khác Chi phí đăng ký các phần mềm mua về hoặc chi phý đăng ký sử dụng với hệ thống bao gồm hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu, các giao diện hệ thống v.v. Thiết bị thu thập dữ liệu Chi phí thiết bị dùng kèm với hệ thống như thiết bị thu thập dữ liệu (máy ghi dữ liệu), thiết bị đo độ sâu của rãnh, đồ bảo hộ lao động dùng trong khảo sát tình hình; Chi phí cần phải bao gồm chi phí phương tiện nếu các phương tiện này chỉ dùng với hệ thống. Thiết lập mạng lưới Tất cả các chi phí thiết lập hoặc lồng ghép một mạng lưới tham chiếu đã có cho hệ thống Cổng mạng lưới tới cơ sở dữ liệu Chi phí nhân sự và các chi phí để đăng nhập vào mạng lưới, truy cập vào cơ sở dữ liệu Thu thập số liệu thống kê về đường Chi phí thu thập các số liệu thống kê đường hoặc cập nhật các bảng thống kế đường sẵn có Cổng từ bảng kiểm kê tới cơ sở dữ liệu Chi phí nhân lực và các chi phí tiếp cận bảng kiểm kê, truy cập vào hệ thống cơ sở dữ liệu Đào tạo cán bộ ban đầu Chi phí đào tạo cán bộ nhằm tạo điều kiện giới thiệu hệ thống, bao gồm cả việc đào tạo giám sát viên, cán bộ máy tính, cán bộ xây dựng v.v. Chi phí vận hành hàng năm Cán bộ hỗ trợ máy tính Chi phí dành cho tất cả các cán bộ tham gia hỗ trợ vận hành máy tính Cán bộ chuyên ngành Chi phí dành cho tất cả các cán bộ chuyên ngành bao gồm giám sát viên, kỹ sư, cán bộ khảo sát v.v. cho việc thu thập, cập nhật và sử dụng hệ thống Bảo dưỡng phần cứng - 14 -
- Chi phí bảo dưỡng máy tính, thiết bị bổ sung bao gồm tất cả chi phí mua máy tính Bảo dưỡng phần mềm Chi phí bảo dưỡng hệ thống cơ sở dữ liệu cũng như bất cứ chi phí nâng cấp và bảo dưỡng phần mềm cho bên thứ ba. Bảo dưỡng mạng lưới Chi phí giữ cho mạng lưới tham chiếu thông tin cập nhật bao gồm mọi cổng dữ liệu và khảo sát Bảo dưỡng các bảng kê trong cơ sở dữ liệu Chi phí cập nhật dữ liệu kiểm kê liên tục, bao gồm các cuộc khảo sát kiểm kê và cổng dữ liệu Bảo dưỡng thiết bị Chi phí duy trì hệ thống thu thập dữ liệu bao gồm cả các phương tiện đi lại Lập hồ sơ và thuyết trình Chi phí thu thập và thuyết trình hồ sơ Lập chương trình bảo dưỡng hàng năm Chi phí nhân lực 2.3.5 - Yêu cầu của hệ thống thông tin quản lý mạng lưới đường Các yêu cầu cơ bản của các nhóm thông tin: - Tính xác đáng - Tính phù hợp - Độ tin cậy - Khả năng đáp ứng (các ứng dụng và các đối tượng sử dụng hệ thống) Tính xác đáng Mỗi hạng mục dữ liệu được thu thập và lưu giữ cần phải phù hợp với đầu ra do hệ thống yêu cầu. Các hạng mục dữ liệu khác. có thể xem là các dữ liệu mong muốn, đáng quan tâm hoặc có thể có ích trong tương lai, cần được tách khỏi các các dữ liệu cần thiết, xác đáng hoặc có thể sử dụng ngay trừ khi có một cách phân tích chi phí-lợi nhuận tốt phục vụ việc thu thập thông tin. Tính phù hợp Khối lượng dữ liệu và tần suất cập nhật thông tin là hai nhân tố chính quyết định chi phí vận hành hệ thống quản lý. Một số loại dữ liệu được cập nhật tại các thời điểm khác nhau trong một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Yêu cầu về khối lượng và mức độ chi tiết của các dữ liệu thu thập ở các giai đoạn khác nhau có thể khác nhau, thông thường không ngừng bổ sung cập nhật chi tiết cho các thông tin cơ bản quy định ban đầu. Ví dụ, nhằm phục vụ cho việc đánh giá kết cấu mặt đường phục vụ lập kế hoạch chiến lược bảo dưỡng đường, dữ liệu tình trạng mặt đường cần bao trùm toàn bộ mạng lưới với tỉ lệ mẫu đại diện thấp, còn đối với thiết kế cho một dự án ở giai đoạn thực hiện chương trình, cần lấy mẫu lồng ghép trong phạm vi giới hạn của dự án để thu thập số lượng thiết kế và số lượng hợp đồng. Độ tin cậy Độ tin cậy của dữ liệu do các yếu tố sau quyết định: - Độ chính xác của dữ liệu, được xác định bằng việc kết hợp tính chính xác (lỗi liên quan đến các số đo kích thước lặp lại được đo đạc tại các thời điểm khác nhau và các vị trí khác nhau). - Mức độ bao trùm: đối với công tác lập kế hoạch cấp mạng lưới, cường độ lấy mẫu thấp là phù hợp, ngược lại đối với việc thiết kế công trình của dự án ở giai đoạn chuẩn bị, cần lấy mẫu tập trung trên toàn bộ khu vực dự án. - 15 -
- - Tính chất đầy đủ của dữ liệu có vai trò rất quan trọng vì các hạng mục bị mất sẽ làm giảm độ tin cậy của kết quả thu được. - Tính cập nhật đảm bảo các dữ liệu vốn thay đổi nhanh chóng theo từng năm hoặc những dữ liệu có ảnh hưởng lớn đến quyết định cuối cùng được cập nhật thường xuyên hơn các dữ liệu thay đổi chậm hơn và ít nhạy cảm hơn. Cần cân bằng độ tin cậy của dữ liệu với độ chắc chắn của kết quả. Ví dụ, độ chính xác cao, lấy mẫu tập trung toàn bộ mạng lưới, có thể đạt được bằng cách sử dụng thiết bị hiện đại, có thể coi là đầu tư quá mức nếu kết quả thu được chỉ dùng trong khâu lập kế hoạch chung. Khả năng đáp ứng Số lượng và chất lượng của các hạng mục dữ liệu và thu thập dữ liệu liên quan phải có thể đáp ứng được về mặt tài chính và nguồn lực cán bộ sẵn có để thu thập dữ liệu và duy trì dữ liệu ở trạng thái cập nhật. Phạm vi và chất lượng của dữ liệu là hai lựa chọn cần được cân nhắc với các nguồn lực quy định để có thể duy trì trong thời gian dài và cần cân nhắc với giá trị của các quyết định quản lý phụ thuộc vào hai yếu tố này. Các đơn vị quản lý có các nguồn lực, kỹ năng khác nhau và có thể thay đổi theo thời gian. Đối với các tổ chức nhỏ hoặc vừa có các nguồn lực và kỹ năng hạn chế thì các loại dữ liệu cơ bản, đơn giản là phù hợp. Ở các tổ chức có nguồn lực và kỹ năng tốt hơn có thể thu thập phạm vi dữ liệu rộng lớn hơn, bao gồm cả việc sử dụng các phương pháp thu thập tự động hóa. Tuy nhiên, điều cần thiết là các dữ liệu thu thập và lưu trữ phải đáp ứng nhu cầu quản lý ở các cấp/ các mức độ khác nhau. 2.3.6 - Ứng dụng của hệ thống quản lý và các mô hình trong hệ thống quản lý Các số liệu đầu ra của hệ thống thông thường có được từ việc kết hợp dữ liệu với mô hình. Việc định rõ các dữ liệu đầu ra của hệ thống sẽ quyết định các hạng mục số liệu sẽ được thu thập và lưu giữ trong hệ thống, và loại mô hình được thiết lập dưới dạng các thuật toán và các phương trình tính toán cần thiết để xử lý các dữ liệu này. Do chi phí thu thập dữ liệu thường cao gấp 5 đến 10 lần chi phí mua phần cứng máy tính cho hệ thống, thiết kế dữ liệu chính xác là điều cần thiết để hệ thống quản lý hiệu quả. Các dữ liệu đầu ra của hệ thống phụ thuộc vào người sử dụng hệ thống, với mỗi đối tượng sử dụng ở các cấp độ quản lý khác nhau, có thể có các số liệu đầu ra của hệ thống khác nhau. Thông thường, cần phải cung cấp đầu ra ở ít nhất hai mức độ chi tiết: tổng hợp và chi tiết. Hầu hết các dữ liệu đầu ra sẽ được trình bày dưới dạng bảng biểu hoặc có thể là đồ thị. Ví dụ, đầu ra của hệ thống lập kế hoạch, được dùng trong quản lý cấp cao, thường sẽ dễ tiếp nhận hơn dưới dạng đồ thị, biểu đồ. Ví dụ như đối với tình trạng mặt đường, có thể thể hiện dữ liệu đầu ra bằng bình đồ duỗi thẳng có ký hiệu tình trạng mặt đường trên các đoạn khác nhau. Một số hệ thống trình bày đầu ra bằng đồ thị dạng bản đồ mô tả tất cả các phần của mạng lưới, với tỉ lệ chính xác theo cả hai chiều. Cách thể hiện này rất hữu ích vì thể hiện toàn bộ mạng lưới chính xác, tuy nhiên, có thể có chi phí cao và việc sử dụng cũng yêu cầu nhiều thao tác phức tạp, yêu cầu máy tính lưu trữ có dung lượng lớn, chất lượng tốt mà có thể không phù hợp với điều kiện giao thông địa phương. Các dạng mô hình Các dạng mô hình bao gồm các phương trình quan hệ và các thuật toán thường gắn với phần thiết kế của hệ thống. Rất nhiều các dạng mô hình trong một hệ thống, từ mô hình đơn giản chỉ mang ý nghĩa thống kê phản ánh thông thường, đến các mô hình rất phức tạp dự báo các biến thay đổi theo thời gian, mà lại là hệ quả của mô hình khác. Trong hệ thống quản lý đường bộ, các mô hình có thể thiết lập phục vụ các mục đích: - Phản ánh các hạng mục của tuyến đường, với dữ liệu đầu ra ở dạng thể hiện các thông tin của tuyến đường, của mạng lưới đường dưới dạng bản đồ, biểu đồ hay các bảng thông tin - Phản ánh tình trạng tuyến đường theo dạng chỉ số dựa trên các hư hỏng đo đạc được. Số liệu đầu ra đối với mục đích này cũng có thể ở dạng bản đồ, bình đồ duỗi thẳng thể hiện chỉ số - 16 -
- hư hỏng của mặt đường trên từng đoạn hay bảng thống kê chỉ số hư hỏng của mặt đường theo lý trình/ chiều rộng - Dự báo tình trạng tuyến đường theo thời gian. Đây là một mô hình khá phức tạp với việc dự báo phát triển hư hỏng của tuyến đường dựa trên các phương trình phát triển hư hỏng của đường ứng với các điều kiện khai thác nhất định: điều kiện vùng miền, điều kiện giao thông, tình trạng mặt đường hiện tại, chế độ bảo dưỡng áp dụng,... - Lựa chọn biện pháp bảo dưỡng phù hợp trên cơ sở tình trạng tuyến đường. Lựa chọn biện pháp bảo dưỡng cũng là một mô hình phức tạp, có thể dựa trên một chỉ tiêu chất lượng nhất định hay trên cơ sở phối hợp các chỉ tiêu bằng ma trận hay bằng các hàm số quan hệ. - Dự toán chi phí cho các hoạt động là một nội dung được thực hiện trên cơ sở biện pháp bảo dưỡng lựa chọn. Mô hình được sử dụng là mô hình tính toán chi phí trên với việc áp dụng các định mức cho công tác sửa chữa và đơn giá vật liệu, nhân công, máy móc,... Dữ liệu đầu ra chính là chi phí bảo dưỡng sửa chữa ứng với các hoạt động bảo dưỡng được lựa chọn để tiến hành. - Dự đoán lưu lượng giao thông: là mô hình dựa trên quan hệ phát triển lượng giao thông (ví dụ quan hệ hàm số mũ, hay quan hệ hàm số tuyến tính với hệ số tăng trưởng giao thông hàng năm). Dữ liệu đầu ra tùy yêu cầu, thông thường là lưu lượng xe con quy đổi - Phân tích tắc đường với các dữ liệu đầu vào là vị trí và thời gian ách tắc xe trên đường. Chi phí thời gian có thể được tính toán dựa trên dữ liệu đầu ra của phân tích tắc đường. - Phân tích chi phí của người tham gia giao thông, thông thường bao gồm chi phí khai thác phương tiện và chi phí thời gian đi lại. Đây là mô hình rất phức tạp do các chi phí này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố biến đổi, chính là tình trạng đường - Chuyển hoá ưu tiên công việc trong điều kiện nguồn ngân sách hạn hẹp, với mô hình lựa chọn ưu tiên khá phức tạp, phối hợp với nguồn ngân sách. - Phân bổ nguồn vốn cho các khu vực địa lý, ngân quỹ, dự án,... Ví dụ về dữ liệu đầu ra của hệ thống Các dữ liệu đầu ra của hệ thống như đã được đề cập sơ bộ ở trên được để phục vụ các ứng dụng trong quản lý đường. Tùy thuộc mức độ quản lý, cấp quản lý và yêu cầu cụ thể của ứng dụng, có thể thiết kế hệ thống để có được dữ liệu đầu ra mong muốn. Một hệ thống có thể rất tổng hợp, bao gồm nhiều mô hình, có thể sử dụng đáp ứng tất cả các ứng dụng của người quản lý, hoặc có thể ở phạm vi hẹp, mức độ đơn giản. - Dữ liệu đầu ra phản ánh các hạng mục của đường được thể hiện dưới dạng bản đồ địa lý bao gồm nhãn hạng mục, chiều dài hạng mục, điểm đầu và điểm cuối theo số tham chiếu. Ngoài ra, có thể bao gồm một biểu thống kế mô tả hạng mục. - Dữ liệu đầu ra của hệ thống lập kế hoạch có thể sẽ bao gồm: + Danh sách các hạng mục trình bày theo thứ tự ưu tiên và biện pháp xử lý cũng như dự tính chi phí tương ứng có thể được tài trợ trong năm ngân sách trong điều kiện vốn được xác định trước và nguồn ngân sách hạn chế. Người sử dụng hệ thống có thể làm việc tương tác với danh sách này để có thể sửa đổi các biện pháp xử lý, chi phí và thứ tự các dự án trong danh sách ưu tiên. + Danh sách các hạng mục do người sử dụng lựa chọn được trình bày theo thứ tự các hạng mục, tình trạng và các biện pháp xử lý đề xuất. + Danh sách các hạng mục do người sử dụng lựa chọn được trình bày theo thứ tự các hạng mục, tương ứng với lưu lượng và tải trọng trục xe và chi phí khai thác phương tiện. - 17 -
- Hình 1.3 - Đầu ra cho thống kê mạng lưới đường + Chương trình công việc được dự đoán trong giai đoạn 3 năm tương ứng với danh sách các hạng mục được sửa chữa. - Dữ liệu đầu ra tương ứng với công tác chuẩn bị cho dự án bảo trì có thể bao gồm: + Thông tin thiết kế chi tiết (lựa chọn giải pháp và thiết kế chi tiết) + Các gói công trình (theo như được cân đối để phân chia) + Các yêu cầu công việc của dự án, bản kê khối lượng Ở Việt Nam đã khởi động khá nhiều dự án có liên quan đến thiết lập phần mềm quản lý mạng lưới đường bộ, tuy nhiên, việc duy trì sử dụng để phát huy hiệu quả là kém. Chưa có một phần mềm chính thức nào được sử dụng tại Việt Nam, và thiết kế bảo trì hiện nay vẫn chưa theo một qui trình chính thức về lựa chọn giải pháp. Công tác lập kế hoạch, chọn danh sách tuyến vì vậy cũng chưa được thực hiện trên cơ sở phần mềm quản lý và thiết kế bảo trì được thiết lập theo các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế. Nguồn vốn hạn hẹp cho bảo trì vì vậy cũng chưa được sử dụng một cách có hiệu quả. Sơ đồ chung cho mô đun hệ thống thông tin phục vụ quản lý khai thác đường bộ - 18 -
- Số liệu vào Khung chính sách Số liệu đầu ra Đăng ký Các tiêu chuẩn đường và các ngưỡng Thông tin can thiệp mạng lưới Mặt đường Lập kế hoạch Công trình trên đường Hệ thống cơ sở dữ liệu Số liệu giao Lên chương thông trình Xử lý số liệu Tài chính Công tác chuẩn bị Các hoạt động bảo trì Các nguồn Vận hành - lực bảo trì khai thác Hình 1.4 - Mô hình thiết kế hệ thống dữ liệu thông tin đường bộ 1.4 - Công nghệ mới trong quản lý khai thác đường bộ Hệ thống giao thông thông minh ITS Hệ thống giao thông thông minh (ITS) là ứng dụng kết nối công nghệ điện tử, công nghệ máy tính, công nghệ truyền thông và các thiết bị phát hiện - định vị tiên tiến, làm tăng tính hiệu quả và an toàn cho hệ thống mạng lưới đường. ITS bao gồm các công nghệ để: i. quản lý và khai thác tốt hơn các tuyến đường hiện có, các tuyến giao thông công cộng và hệ thống hạ tầng đường sắt, làm giảm mức độ ách tắc và giải quyết các vấn đề về giao thông. ii. tạo điều kiện đi lại an toàn và thuận tiện hơn cho hành khách iii. chuyên chở hàng hóa hiệu quả hơn và đảm bảo an ninh Nếu được sử dụng một cách hiệu quả, hệ thống ITS sẽ mở ra một phương pháp mới cho việc quản lý, khai thác, mở rộng, cải tiến và định hình hóa việc sử dụng hệ thống giao thông. ITS đã chứng minh khả năng có thể giải quyết cơ bản quản lý khai thác đường cao tốc. Kết hợp với công nghệ ITS, hệ thống quản lý đường cao tốc (FMS) bao gồm hệ thống điện, con người, các thiết bị và các chương trình chiến lược được sử dụng để thực hiện các mục tiêu cải tiến trong khai thác mạng lưới đường cao tốc. Một số các hợp phần ITS phổ biến được mô tả như sau: - Hệ thống thiết bị giám sát và phát hiện - Các thiết bị này thu thập thông tin về dòng xe và về đặc trưng của đường cho phép người vận hành kiểm soát các điều kiện cụ thể trên đường cao tốc. Các đầu cảm biến điện từ có thể thu thập dữ liệu (lưu lượng, tốc độ và thời gian xe chạy), hay cung cấp các hình ảnh qua camera. Các số liệu được thu thập hỗ trợ các chức năng kiểm soát và phổ biến thông tin, cho phép người vận hành can thiệp một cách thích hợp. Các dữ liệu còn có thể được lưu giữ phục vụ các phân tích và đánh giá. Công nghệ cảm biến cho thể - 19 -
- cho phép hệ thống kiểm soát đường và các điều kiện môi trường như điều kiện thời tiết và nhiệt độ mặt đường. Các thông tin về điều kiện đường và môi trường thường được sử dụng để quyết định các hoạt động cần thiết, sử dụng hiệu quả các nguồn lực dành cho bảo dưỡng sửa chữa đường. - Hệ thống máy tính và tích hợp các hệ thống - Các hệ thống quản lý đường cao tốc phụ thuộc vào hệ thống máy tính để vận hành. Việc lựa chọn nền phần cứng và các phần mềm thích hợp phục vụ các chức năng nhất định, tích hợp các phần mềm và phần cứng phụ trợ thành một hệ thống hoàn thiện, và duy trì hệ thống hoàn thiện đó để quản lý mạng lưới đường cao tốc một cách có hiệu quả - Trung tâm quản lý giao thông (TMC) - Các hệ thống máy tính và các phần mềm phù hợp, giao diện người sử dụng và người vận hành, giao diện giữa những người vận hành và các thiết bị, nhân lực hỗ trợ khác thông thường được lắp đặt và vận hành trong trung tâm quản lý giao thông, mặc dù chúng cũng có thể được vận thành thông qua mạng lưới truyền thông mà không cần một trung tâm chính thức. Trong một hệ thống điều hành, trung tâm quản lý thông tin giống như bộ não trung tâm điều hành toàn bộ các hoạt động trong khu vực. - Các hệ thống truyền thông - Việc khai thác hiệu quả toàn bộ các chức năng được đề cập ở trên cần hệ thống truyền dẫn các số liệu, các tín hiệu video và tín hiệu truyền thanh. Các hệ thống truyền thông truyền các số liệu và các tín hiệu hình ảnh, âm thanh từ hiện trường đến trung tâm quản lý giao thông, truyền các lệnh điều khiển từ trung tâm đến các thiết bị hiện trường, truyền số liệu giữa các cấp quản lý, đưa thông tin đến người sử dụng đường và cho phép các cá nhân sử dụng đường có thể liên hệ với nhau trong một khoảng cách nhất định. Thiết bị theo dõi đánh giá hiện trạng mạng lưới đường - Theo dõi tình trạng hư hỏng bề mặt - Đặc trưng cường độ - Độ bằng phẳng và độ nhám mặt đường Các chỉ tiêu đánh giá hư hỏng của một số quốc gia trên thế giới Tiêu chí đánh giá hư hỏng mặt đường theo Liên Xô và Cộng hòa Liên bang Nga hiện nay Cộng hòa Liên bang Nga hiện nay sử dụng sáu tiêu chí để đánh giá chất lượng khai thác hay chính là mức độ hư hỏng của mặt đường, bao gồm - Cường độ chung của kết cấu áo đường - Độ bằng phẳng - Độ nhám - Độ hao mòn - Năng lực thông hành - Khả năng tiểm ẩn gây tai nạn Trên cơ sở các tiêu chí này, các ngưỡng đánh giá mức độ hư hỏng và tương ứng là các loại hình bảo dưỡng sửa chữa đường được quyết định như được thể hiện trong bảng 1.5 ở dưới đây. - 20 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
HỆ THỐNG TỰĐỘNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI, chương 1
8 p | 318 | 155
-
Đồ án bảo dưỡng công nghiệp Hệ thống Servo- Chương 1
20 p | 285 | 87
-
Chương V - Hệ thống lạnh khác trong công nghiệp và đời sống
4 p | 266 | 79
-
Mô hình Quản lý vật tư tồn kho: Phần 1
79 p | 353 | 64
-
Giáo trình Quản lý khai thác đường ô tô (Hệ cao đẳng): Phần 1
47 p | 257 | 49
-
Bài giảng Quản lý khai thác đường bộ - Chương 1: Hệ thống tổ chức và thể chế trong quản lý khai thác đường bộ
41 p | 202 | 41
-
Xây dựng hệ thống điều khiển và giám sát cho hệ thống xử lý không khí AHU (Air Handling Unit) của hãng Johnson Controls
6 p | 190 | 41
-
thiết kế hệ thống cung cấp điện cho nhà máy sản xuất máy kéo, chương 4
5 p | 169 | 34
-
Bài giảng Hệ thống quản lý toà nhà (BMS-Building Management System): Bài 1 - ĐHBK Hà Nội
39 p | 116 | 27
-
Bài giảng Kỹ thuật số và vi xử lý: Chương 1 - ĐH Bách Khoa
43 p | 227 | 22
-
Bài giảng Tổng hợp hệ điện cơ 1: Chương 9
68 p | 136 | 17
-
chương 10 : hệ thống thiết kế
8 p | 98 | 15
-
Tập bài giảng Kinh tế và quản lý khai thác đường - Chương 1: Cơ sở lý luận khai thác đường
12 p | 104 | 11
-
Giáo trình Bảo hộ lao động (Nghề Kỹ thuật xây dựng - Trình độ Cao đẳng): Phần 1 - CĐ GTVT Trung ương I
55 p | 29 | 4
-
Bài giảng Tương tác người máy: Chương 1 - Tâm lý nhận thức của con người trong giao tiếp và xử lý
22 p | 13 | 3
-
Các biện pháp xử lý nước thải chi phí thấp: Phần 1
186 p | 3 | 2
-
Bài giảng Xử lý tín hiệu số: Chương 1 - ThS. Bùi Thanh Hiếu
25 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn