Chương 2: Đánh giá nhu cầu
lượt xem 14
download
Trong phần xác định nhu cầu chúng ta cần phải đánh giá nhu cầu, đánh giá nhu cầu là một khâu rất quan trọng và rất cần thiết trong khâu người dân cùng tham gia, huy động được sự tham gia của người dân
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chương 2: Đánh giá nhu cầu
- Chương II: Học Phần Công Tác Xã Hội II Chương II: Đánh giá nhu cầu ính khả thi cao. I) Xác định nhu cầu: Trong phần xác định nhu cầu chúng ta cần phải đánh giá nhu c ầu, đánh giá nhu cầu là một khâu rất quan trọng và rất cần thiết trong khâu người dân cùng tham gia, huy động được sự tham gia của người dân và quyết định s ự thành công của dự án, đánh giá nhu cầu giúp tác viên cộng đồng biết được nhu cầu đó là của ai? Như thế nào? có thể đáp ứng được hay không? Có phù hợp với các đi ều ki ện hiện có hay không? Xem đó có phải là nhưng nhu cầu thiết yếu cần giải quy ết hay chưa? Thì khi đó tác viên cộng đồng mới có được cách nhìn tổng th ể v ề tình trạng hiện nay của cộng đồng và lập được kế hoạch giúp đỡ. Đánh giá nhu c ầu để đảm bảo nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm và dân ki ểm tra. Và đ ảm b ảo tính dân chủ, và cùng cho người dân biết được mình có lợi ích gì ttrong các v ấn đề đó. Mặt khác, khi tác viên cộng đồng đánh giá được nhu cầu của cộng đồng thì sẽ làm cho người dân xác định lại được những nhu cầu là cần thiết nhất đ ể cải thiện tình trạng hiện nay của mình, để cùng với tác viên c ộng đ ồng, các nhà đầu tư cùng tham gia gia giải quyết vấn đề. Để cùng t ạo ra m ột s ự thay đ ổi cho người dân tại cộng đồng. Quá quá trình nghiên cứu, quan sát, thực tế tại cộng đồng thì tôi đã xác định được 5 nhu cầu cần thiết của người dân tại địa bàn xã Cẩm Vịnh như sau: + Thứ nhất là nhu cầu xây dựng chợ. Xuất phát từ thực tế của người dân như sau xã Cẩm Vịnh là mộ địa bàn rộng với diện tích 741,23 ha, với dân số trên địa bàn toàn xã là 4462 người với mật độ dân số khá đông 581người/km2 nhưng chưa có một chợ hay một trung tâm buôn bán tập trung nào để phục vụ cho người dân trong xã, mà tất cả các hoạt động buôn bán kinh doanh của người dân đều tập trung tại ch ợ Thành Ph ố Hà Tĩnh. vì vây, gây khó khó khăn cho người dân trong qúa trình đi lại buôn bán Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huyền Lớp CĐCTXH A - K50 1
- Chương II: Học Phần Công Tác Xã Hội II trao đổi hằng ngày, đặc biệt là những người lớn tuổi họ không đi được bằng các phương tiện giao thông, nhất là việc buôn bán trao đổi nh ững nhu y ếu ph ẩm hằng ngày như ăn, uống, các đồ dùng sinh hoạt. Mặt khác, vì không có chợ nên ngươì dân thực hiện các hoạt động mua bán, trao đổi của mình tại các ngã ba, ngã tư nơi có nhiều người qua lại. Vì vậy, tạo nên tình trạng lộn xộn, gây mất trật tự an toàn giao thông, hơn nữa buôn bán như vậy rất mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường, hàng hóa không đảm bảo vì chưa được qua kiểm dịch chất lượng.Xây dựng chợi để phát triển kinh tế cho người dân trong xã. Bên cạnh đó, các hoạt động mua bán, trao đổi diễn ra tại chợ Thành Phố Hà Tĩnh như vậy giá cả sẽ gây khó khăn trong vấn đề kinh tế của người dân. Một chợ lớn thì thuế sẽ cao hơn và qua đó thì giá cả se cao h ơn so v ới nh ững ngôi chợ ở nông thôn. Vì vậy, người dân có nhu cầu xây dựng chợ ở trên địa bàn xã để cho người dân thuận lợi trong việc mua bán trao đổi hàng hóa ph ục vụ các nhu cầu sinh hoạt hằng ngày của mình. + Nhu cầu vay vốn để phát triển kinh tế hộ gia đình Với một xã thuần nông như xã Cẩm Vịnh thì nông nghiệp với ngành trồng trọt và chăn nuôi đóng vai trò là chủ đạo nhờ vào từng đó thì kinh t ế c ủa dân không thể nào phát triển lên được họ muốn đầu tư vốn, khoa h ọc k ỹ thu ật, các biện pháp khoa khoa học, muốn đầu tư vào các giống, cây trồng vật nuôi mang lại nguồn thu nhập cao hơn và phát triển kinh tế cho chính gia đình c ủa mình, h ọ cũng muốn áp dụng các mô hình chăn nuôi lớn, tập trung, các mô hình kết h ợp và phát triển các ngành nghề khác. Nhưng thứ họ đang cần là nguồn vốn. Người dân mong muốn được vay vốn để phát triển kinh tế hộ gia đình nên đây cũng là một nhu cầu của người dân. + Nhu cầu chuyển đổi việc làm Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huyền Lớp CĐCTXH A - K50 2
- Chương II: Học Phần Công Tác Xã Hội II Về kinh tế thì ở xã Cẩm Vịnh nghề nghiệp và thu nhập của người dân chủ yếu là dựa vào nền nông nghiệp, các ngành nghề khác nhu công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ chưa phát triển tương xứng với những lợi thế mà xã đang hiện có, với nguôn nhân lực dồi dào ở xã hi ện có 2790 nguồn nhân lực lao động nằm trong độ tuổi từ 18 tuổi đến 45 tuổi, nhưng đều phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp. Với lượng lao động đông và trẻ nh ư vậy nhưng mà chỉ có sản suất nông nghiệp thì sẽ rất phí. Tuy nhiên họ ch ưa được qua đào tạo, trình độ chuyên môn. Mặt khác, diện tích đất canh tác nông nghi ệp của người dân ngày càng bị thu hẹp do các dự án đầu tư trên địa bàn. Điều đó đồng nghĩa với tình trạng thất nghiệp xảy ra càng nhiều. Hơn nữa, nhờ khoa học kỹ thuật phát triển mà ngành nông nghiệp đã áp dụng rất nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên trong sản xuất nông nghi ệp đã dùng máy móc đ ể thay cho sức lao động của con người chính vì vậy nên nông nghiệp thì thừa mà các ngành khác thì thiếu. Do đó, nhu cầu của người dân là mu ốn chuy ển đ ổi việc làm. + Nhu cầu xây dựng hệ thống nước sạch Nước và sử dụng nước là một nhu cầu không thể thiếu với con người. Nó có ảnh hưởng rất lớn đối với sức khỏe con người và đời sỗng của xã h ội. Nhưng trên thực tế là rất nhiều nơi người dân ch ưa được tiếp c ận v ới h ệ th ống nước sạch. Trên địa bàn xã Cẩm Vịnh hiện nay cũng vậy đã ch ưa đ ược s ử d ụng hệ thống nước sạch. Nguồn nước mà người dân chủ yếu sử dụng thứ nhất, đó là nguồn nước từ các sông , ngòi, ao hồ có trên địa bàn xã. Th ứ hai, là ngu ồn nước từ các giếng khoan, đào, các giếng làng có từ lâu đời. Th ứ ba, là ngu ồn nước mưa vào những ngày mưa to thì người dân thường dự trữ nước mưa vào các chum, vại lớn để sử dụng vào sinh hoạt h ằng ngày dùng n ước đó đ ể ăn, uống, còn nước sinh hoạt hằng ngày thì dùng nước sông, nước giếng. Các nguồn Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huyền Lớp CĐCTXH A - K50 3
- Chương II: Học Phần Công Tác Xã Hội II nước từ sông ngòi, ao, hồ bị ô nhiễm rất nặng, còn nguồn nước t ừ các gi ếng thì bị nhiễm phèn muốn sử dụng được thì phải qua lọc nhưng các b ể lọc mà ng ười dân sử dụng chủ yếu là do họ tự làm nên không th ể đảm bảo v ệ sinh. Vì v ậy nó ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sinh hoạt hằng ngày và sức khỏe của người dân ở nơi đây. Đặc biệt, nguồn nước bị ô nhiễm nặng vào những mùa m ưa lũ và thiếu nước trầm trọng vào mùa hán hạn. Vì vậy, nhu cầu của người dân là muốn được tiếp cận và sử dụng hệ thống nước sạch để đảm bảo cho s ức kh ỏe và cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của chính họ và gia đình. + Nhu cầu sữa chữa và nâng cấp trường cấp Trường Trung Học Cơ Sở Cẩm Vịnh Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai, giáo dục có một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đẻ xây dựng nền tảng cho giáo d ục thì cần phải đầu tư và nâng cao các trang thiết bị, cơ sở hạ tầng phục vụ cho giáo dục. Đây cũng chính là nguyên nhân để người dân ở xã Cẩm V ịnh đưa ra nhu cầu cần sữa chữa và nâng cấp trường Trung Học Cơ Sở Cẩm Vịnh Hiện nay, trường Trung Học Cơ Sở Cẩm Vịnh đã xuống cấp nghiêm trong hiện tại trường chỉ có 10 phòng học cấp 4 đã được xây dựng từ lâu nhưng không được quan tam tu bổ và nâng cấp nên hiện tại không đảm bảo ch ất l ượng an toàn, trang thiết bị, cho giáo viên giảng dạy và h ọc sinh đ ến l ớp. Vì v ậy, h ọc sinh con em trong xã từ lớp 6 đến lớp 9 phải mượn trường c ấp II c ủa các xã l ận cận để học như xã Cẩm Thành, Thạch Lâm, Thạch Bình. Tuy vậy, các trường nay cũng rất xa và đi lại rất nguy hiểm gây khó khăn cho quá trình h ọc t ập của con em trong xã. II) Sắp xếp nhu cầu theo thứ tự ưu tiên Sau đây là biểu mẫu phiếu chấm điểm nhu cầu theo thứ tự ưu tiên: Nhu cầu Người dân Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huyền Lớp CĐCTXH A - K50 4
- Chương II: Học Phần Công Tác Xã Hội II Tổng A B C D E F G H cộng 1. 2. 3. 4. 5. ………,ngày…tháng….năm 2010 Người sắp xếp nhu cầu Qua buổi họp dân đã phát phiếu bảng điểm và xử lý các số liêu thì tôi đã có kết quả như sau: + Nhu cầu xây dựng chợ 54 điểm + Nhu cầu vay vốn để phát triển kinh tế hộ gia đình 60 điểm + Nhu cầu chuyển đổi việc làm 55 điểm + Nhu cầu xây dựng hệ thống nước sạch 70 điểm + Nhu cầu sữa chữa, nâng cấp trường Trung Học Cơ Sở Cẩm Vịnh 50 điểm Theo kết quả như trên có thể cho chúng ta sắp xếp được các nhu cầu theo thứ tự ưu tiên như sau: 1) Nhu cầu xây dựng hệ thống nước sạch 2) Vay vốn để phát triển kinh tế hộ gia đình 3) Nhu cầu chuyển đổi việc làm 4) Nhu cầu xây dựng chợ 5) Nhu cầu sữa chữa, nâng cấp trường Trung Học Cơ Sở Cẩm Vịnh III) Làm thủ tục cân đối nhu cầu Các nhu cầu trên của người dân thì nhu cầu nào cũng quan trọng và đ ều rất cần thiết cho cuộc sống của người dân nhưng do các yếu tố liên quan đến vốn, nhân công và các điều kiện khác nữa không cho phép chúng ta giải quy ết các nhu cầu đó cùng trong một lúc nên chúng ta ph ải l ảm th ủ t ục đ ể cân đ ối các Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huyền Lớp CĐCTXH A - K50 5
- Chương II: Học Phần Công Tác Xã Hội II nhu cầu và lựa chọn ra nhu cầu nào là quan trọng nh ất và có tính kh ả thi và th ực hiện thành công nhất. Vì vậy, đây là một khâu rất quan trọng chương đánh giá nhu cầu Người tác viên cộng đồng cần phải cân đối các nhu cầu vì mỗi nhu c ầu người dân đưa ra nó đều ẩn chứa hai khía cạnh mặt tích cực và mặt tiêu c ực cho nên người tác viên cộng đồng cần cân đối các nhu cầu để tập trung nguồn lực và giải quyết nhu cầu ưu tiên nhất Nhu cầu xây dựng chợ là nhu cầu nhằm phát triển kinh tế cho người dân tại cộng đồng. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì nó cũng gây nên nh ững khó khăn nh ất định cho cộng đồng. Kinh tế phát triển kéo theo đó là nh ững t ệ n ạn, gây ảnh hưởng tới an ninh trật tự trên địa bàn. Thứ hai, đề xây dựng được chợ và đưa vào sử dụng phải mất rất nhiều thời gian và chuẩn bị rất nhiều công việc như giải phóng mặt bằng, tập trung các nguồn lực, muốn đầu tư xây dựng một chợ phải được sự cho phép và phê duyệt của các ban ngành, lãnh đạo cấp trên cho phép, xin được nguồn kinh phí của nhà nước. Chợ là nơi t ập trung nhi ều đ ầu mối và thu hút được nhiều các hoạt động kinh doanh, buốn bán nơi dân cư t ập trung đông đúc và là trung tâm của các khu vực lân cận. Bên cạnh đó, buôn bán sản xuất kinh doanh ở chợ thì phải nộp rất nhiều loại thu ế n ếu ch ỉ d ựa vào các hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ thì không thể duy trì được qua trình sản xuất kinh doanh của mình nên muốn đáp ứng và giải quyết được nhu cầu này là rất khó cần phải xem xét và dự đoán được các khả năng có thể xảy ra. Có th ể thành công và giải quyết được vấn đề hoặc có thể dự án không thành công và khi đó thì người chịu nhiều thiết hại nhất đó chính là người dân. Tác viên cộng đ ồng cần lường trước được mọi khả năng có thể xảy ra. + Nhu cầu xây dựng hệ thống nước sạch Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huyền Lớp CĐCTXH A - K50 6
- Chương II: Học Phần Công Tác Xã Hội II Đây là một nhu cầu không thể thiếu đối với sức khỏe cộng đ ồng và s ự phát triển của xã hội. Nước sạch là một vấn đề cấp bách và cần được xem xét và giải quyết. Cần phải ưu tiên để giải quyết những vấn đề liên quan t ới sức khỏe và đời sống sinh hoạt của con người trước tiên. Nhưng để xây dựng hệ thống nước sạch rất cần đến nhiều y ếu tố như kinh phí, nguồn nhân công và đảm bảo sự tham gia cao của ngời dân trong suốt quá trình + Nhu cầu chuyển đổi việc làm Người dân muốn chuyển đổi việc làm nhưng để thay đổi được những thói quen, phong tục tập quán có từ lâu đời không phải là dễ, cần phải có thời gian thì người dân mới có thể thay đổi được phương thức sản xuất cũng như nghề nghiệp của mình. Con người cần phải thích nghi rất nhiều trong môi tr ường làm việc mới. Muốn chuyển đổi được việc làm cần phải xây dựng được các cơ sở day nghề, các lớp đào tạo và thu hút được đông đảo người dân tham gia và cần rất nhiều vốn và kinh phí. Khi đó, mới đảm bảo sự thành công của dự án, đ ối v ới những nhu cầu như thế này rất khó đề thu hút các tổ ch ức và các nhà đ ầu t ư và tìm kiếm các nguồn nhân lực. + Nhu cầu vay vốn để phát triển kinh tế hộ gia đình. Các dự án cho vay vốn đã được triển khai rộng rãi trên ph ạm vi toàn qu ốc nhưng thực sự mà nói thì nó chưa đưa lại được nhiều hiệu quả cao về kinh tế. Có nhiều hộ gia đinh khi nhận được tiền vay vốn thì không làm kinh t ế mà ch ủ yếu sử dụng những nguồn vốn đó để mua sắm vật tư và trang thi ết b ị trong nhà hay nói cách khác là sử dụng sai mục đích của nguồn vốn và không có ti ển đ ể trả lãi suất và thanh toán tiền vay đúng kỳ h ạn làm cho ng ười vay v ốn càng thêm khó khăn Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huyền Lớp CĐCTXH A - K50 7
- Chương II: Học Phần Công Tác Xã Hội II Muốn cho người dân sử dụng đúng mục đích của nguồn vốn thì cân phải nâng cao công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến nh ằm nâng cao ý th ức c ủa người dân trong việc sử dụng nguồn vốn mình được vay. Và xây dựng các mô hình phát triển kinh tế trọng điểm cho người dân thực hiện. Cần nâng cao công tác quản lý về cho vay nguồn vốn từ khâu cho vay và quá trình sử dụng nguồn vốn và kết thúc dự án.. nên nó cũng đặt ra nhi ều khó khăn và thách th ức cho các bên cùng tham gia vào quá trình. + Nhu cầu sữa chữa và nâng cấp trường Trung Học Cơ Sở Những vấn đề có tính chất nghiêm trọng và ảnh hưởng tới cuộc sống c ủa người dân cần ưu tiên giải quyết trước. Đối với vấn đề này cần được s ự cho phép và huy động rất nhiều nguồn kinh phí chủ yếu là nhân dân và nhà n ước cùng làm. IV) Nhu cầu cần được đáp ứng Qua quá trình họp dân và xác định được nhu cầu ưu tiên dựa vào b ảng cho điểm đồng thôn Ngụ Quế - xã Cẩm Vịnh – huy ện C ẩm Xuyên – t ỉnh Hà Tĩnh là nhu cầu xây dựng hệ thống nước sạch. Và lập bản kế hoạch giải quyết nhu cầu ưu tiên của cộng đồng, dựa vào những căn cứ sau: + Căn cứ vào thực trạng của cộng đồng: Ở cộng đồng hiện nay đang thiếu hệ thống nước sạch, hầu như trên địa bàn toàn xã chưa được xây dựng và sử dụng hệ thống nước sạch. Nguồn nước mà người dân sử dụng chủ yếu thứ nhất đó là nguồn nước mưa, thứ hai đó là nguồn nước từ các sông ngòi; ao hồ có trên địa bàn và nguồn nước từ con sông chính là sông Ngàn Mọ hiện nay thì nó cũng đang nằm trong tình trạng ô nhiễm nặng, thứ ba là nguồn nước từ các giếng khoan; đào. Tát cả các nguồn n ước này chủ yếu dựa vào tự nhiên là chính, chưa được qua hệ thống xử lý nước sạch . Do vậy, những nguồn nước như thế này dễ bị ô nhiễm, mất vệ sinh và có những Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huyền Lớp CĐCTXH A - K50 8
- Chương II: Học Phần Công Tác Xã Hội II ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và đời sống sinh hoạt hằng ngày của người dân tại địa phương. Đặc biệt, nguồn nước dễ bị ô nhiễm vào mùa mưa và thiếu nước trầm trọng vào mùa hạn hán. + Căn cứ vào nhu cầu của cộng đồng: Qua quá trình thu thập và phân tích các kênh thông tin chủ yếu là qua người dân tại cộng đồng, bằng việc sử dụng các kỹ năng như quan sát, phỏng vấn,các câu hỏi bằng bảng anket…và qua buổi họp dân để xác đ ịnh nhu c ầu ưu tiên của người dân dựa vào bảng cho điểm các nhu cầu theo th ứ tự ưu tiên thì nhu cầu của người dân đó là: Họ muốn thay đổi cách sử dụng nguồn nước như hiện có, mong mu ốn được sử dụng một hệ thống nước đảm bảo chất lượng vệ sinh, đáp ứng dầy đủ và kịp thời để phục vụ cho đời sống sinh hoạt hằng ngày của người dân. + Căn cứ vào nguồn lực và cơ sở vật chất của cộng đồng - Cơ sở vật chất của cộng đồng Xã Cẩm Vịnh là một xã đồng bằng có vị trí địa lí và đ ịa hình r ất thu ận l ợi cho việc xây dựng các dự án, các cụm quy hoạch, các ch ương trình phát tri ển kinh tế. Hiện tại xã Cẩm Vịnh đã và đang thu hút được nhi ều d ự án đ ầu t ư phát triển. Đây là một xã có tiềm năng và thế mạnh rất lớn, nằm trong top nh ững xã phát triển nhất của huyện về kinh tế, chính trị, văn hóa, cơ sở vật chất hạ tầng và các trang thiết bị. Bên cạnh đó thì một điều kiện thuận lợi nữa đó là dân số và l ực l ượng lao động ở đây khá đông, với diện tích 741,23ha, và dân số trên địa bàn toàn xã là 4462 người với mật độ 581người/km2. có 1079 hộ, và có 4761 nhân khẩu được phân chia thành 8 thôn, vơi lực lượng lao động là 2790 người vì vậy đây s ẽ là một nguồn nhân lực rất lớn khi tham gia vào dự án, đáp ứng đây đủ về nhân công và sức lao động Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huyền Lớp CĐCTXH A - K50 9
- Chương II: Học Phần Công Tác Xã Hội II Hệ thống giao thông trên địa bàn toàn xã thì đã đ ược “bê tông hóa” nên r ất thuận lợi cho việc di chuyển các vật dụng các trang thiết bị phục vụ cho công việc. Hơn nữa đây là mong muốn của tất cả người dân trong c ộng đ ồng nên được ủng hộ, nhất trí cao của người dân, nên dễ huy động những nguồn lực sẵn có từ chính người dân. Nhìn chung thì xã Cẩm V ịnh đã chu ẩn b ị được nh ững điều kiện thuận lợi và tốt nhất cho quá trình triển khai, xây dựng dự án. - Các nguồn lực từ bên ngoài: Hiện nay có rất nhiều tổ chức phi chính phủ có thể hỗ trợ người dân trong việc xây dựng hệ thống nước sạch, mà chính quyền địa phương, cộng tác viên phát triển cộng đồng có thể huy động được như: + UNICEF: Tổ chức tình nguyện vì sự phát triển cộng đồng và giáo d ục môi trường + NGOS: Tổ chức liên hợp quốc. + Tổ chức Danida: là tổ chức hỗ trợ mới của Đan Mạch cho chương trình mục tiêu quốc gia II của Việt Nam về vấn đề nước sạch và vệ sinh môi tr ường nông thôn. Từ những căn cứ như trên thì nhu cầu xây dựng h ệ th ống nước sạch ở cộng đồng xã Cẩm Vịnh – huyện Cẩm Xuyên – tỉnh Hà Tĩnh có thể giải quyết được và có t Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huyền Lớp CĐCTXH A - K50 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN:MOBILE IP & 4G
76 p | 594 | 275
-
Đồ án tốt nghiệp: Giao tiếp vi điều khiển với máy tính
132 p | 439 | 133
-
Luận văn: KỸ THUẬT GIẤU TIN THUẬN NGHỊCH TRONG ẢNH MMPOUA
49 p | 104 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Nghiên cứu hệ thống trợ lý thông minh ảo
52 p | 125 | 15
-
Luận văn thạc sĩ: Ứng dụng giải pháp đa mẫu sử dụng lại tần số vô tuyến mạng GMS- VMS
120 p | 69 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Xây dựng mô hình bán hàng tự động trên internet
71 p | 54 | 7
-
Luận án Tiến sĩ ngành Vật liệu điện tử: Nghiên cứu chế tạo vât liệu ống nanô cácbon định hướng và vât liệu graphene nhằm ứng dụng trong cảm biến sinh học
181 p | 55 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Một số mô hình học máy trong phân loại câu hỏi
59 p | 51 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Tích hợp nghiệp vụ dựa trên công nghệ ESB middleware
67 p | 51 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Phương pháp phát hiện tấn công web ứng dụng kỹ thuật phân tích hành vi
71 p | 27 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Phát hiện mất rừng ven biển từ ảnh vệ tinh dựa trên mạng nơ-ron
45 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Phát hiện mất rừng ven biển từ ảnh vệ tinh dựa trên mạng nơ-ron
82 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu xác định tỷ lệ thích hợp và phương pháp phát triển cây, cỏ họ đậu trong cơ cấu sản xuất cây thức ăn xanh cho chăn nuôi bò sữa tại Đức Trọng - Lâm Đồng
8 p | 52 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần đầu tư và phát triển - Chi nhánh Kiên Giang
111 p | 2 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích nhân viên tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng
127 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích nhân viên Khách sạn Vinpearl Đà Nẵng
138 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn