intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG ĐIỆN ĐỐI VỚI CƠ THỂ CON NGƯỜI

Chia sẻ: Tran Kim Thanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:96

888
lượt xem
127
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điện xâm nhập vào mọi hoạt động, đời sống của con người nhưng con người không cảm nhân được bằng giác quan nên không thấy được sự nguy hiểm có thể hay tính mạng con người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG ĐIỆN ĐỐI VỚI CƠ THỂ CON NGƯỜI

  1. 1
  2. CHƯƠNG I: P HÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG ĐIỆN ĐỐI VỚI CƠ THỂ CON NGƯỜI ................................................................................ 2 CHƯƠNG II: CẤP CỨU NGƯỜI KHI BỊ ĐIỆN GIẬT.......................... 14 CHƯƠNG III: CÁC KHÁI NIỆM C Ơ BẢN VỀ AN TOÀN ĐIỆN ........ 19 CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH AN TOÀN TRONG CÁC MẠNG ĐIỆN .. 25 CHƯƠNG VI: BẢO VỆ NỐI ĐẤT ........................................................... 53 CHƯƠNG VII: B ẢO VỆ NỐI DÂY TRUNG TÍNH ................................ 66 CHƯƠNG V III: SỰ NGUY HIỂM KHI ĐIỆN ÁP CAO XÂM NHẬP SANG ĐIỆN ÁP THẤP.............................................................................. 77 CHƯƠNG IX: CÁC PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ VÀ DỤNG CỤ KIỂM TRA ĐIỆN VHO NGƯỜI KHI L ÀM VIỆC ................................. 82 CHƯƠNG X: BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI LÀM VIỆC TR ÊN CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN ......................................................................................... 87 CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG ĐIỆN ĐỐI VỚI CƠ THỂ CON NGƯỜI I/ Các tai nạn, thống kê và phân loại những tai nạn do dòng điện gây ra 1) Các tai nạn về điện - Đ iện xâm nhập vào mọi hoạt động, đời sống của con người nhưng con người không cảm nhân được bằng giác quan nên không thấy đ ược sự nguy hiểm có thể hay tính mạng con người. - Các tai nạn do dòng điện gây ra: + Đ iện giật + Đốt cháy do điện + Hoá chất cháy nổ do điện 2) Thống kê và phân loại những tai nạn do điện gây ra: a)Theo cấp điện áp + U ≤ 1000V chiếm khoảng 76,4% + U > 1000 V chiếm khoảng 23,6% 2
  3. b) Theo nghề nghiệp + Thuộc ngành điện 42,2% + Thuộc các ngành khác: 57,8% c) Theo nguyên nhân tiếp xúc điện + Trực tiếp 56% + G ián tiếp 42,8% + Hồ quang điện 1,12% + Chấn thương do điện trường mạnh 0,08% => Tóm lại các nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn về điện: + Trình độ quản lý chưa tốt thuộc về cán bộ + V i phạm quy trình vể an to àn điện thuộc về công nhân: D ưới đây là những hình ảnh mô tả một phần những nguyên nhân thường xảy ra trong thực tế 3
  4. 4
  5. II/. Các tình huống dẫn đến tai nạn về điện a/. Tiếp xúc trực tiếp Tai nạn dẫn đến do tiếp xúc các bộ phận của cơ thể người với các phần tử mang điện. Khi làm việc với đường dây hay nhiều thiết bị điện người có thể chạm phải: Dây dẫn trần mang điện (1 pha hay nhiều pha), dây điện có vỏ bọc cách điện bị hỏ ng vỡ, dây điện đứt con người có thể chạm phải. Việc tiếp xúc với dây pha khi đứng trên nền đất (như hình dưới) là rất nguy hiểm, nhưng còn nguy hiểm hơn khi đứng trên môi trường nước (hình minh họa). 5
  6. b/. Tiếp xúc gián tiếp. Tai nạn dẫn đến do tiếp xúc giữa bộ phận cơ thể người với các phần tử bình thường không mang điện nhưng bất ngờ có sự rò điện do cách điện bị hư hỏ ng (như vỏ thiết bị, bệ máy …). 6
  7. c/. Điện áp bước. Do dòng điện chạm đất gây lên (nghiên cứu phần sau). III/. Phạm vi xảy ra tai nạn về điện. Các tai nạn vì điện xảy ra ở tất cả các loại mạng điện, nhưng thường xuyên hơn ở mạng hạ áp. Sự nguy hiểm của tai nạn vì điện ở mạng cao áp chủ yếu dẫn đến đốt cháy cơ thể, do dòng điện đi qua cơ thể là rất lớn. IV/. Tác động của dòng điện đối với cơ thể con người. K hi cơ thể chạm vào vật dẫn điện thì sẽ có khả năng chịu sự tổn thương gây ra bởi dòng điện chạy qua. Khi dòng điện chạy qua cơ thể người sẽ gây ra các tác động: - Tác động nhiệt gây đốt nóng các mô và môi trường sinh học của cơ thể, dẫn đến sự quá nhiệt của toàn bộ cơ thể và phá huỷ toàn bộ quá trình trao đổi chất. Sự tác động nhiệt học gây bỏng ở các phần khác nhau của cơ thể. 7
  8. - Tác động điện phân gây phân huỷ máu, huyết tương và các dung dịch sinh lý khác của cơ thể người dẫn đến sự phá huỷ trầm trọng các thành phần lý hoá của các cơ quan trong cơ thể, làm cho chúng không còn khả năng thực hiện được nhiệm vụ của mình được nữa. - Tác động sinh học gây sự khấn khích của các mô và phá huỷ các quá trình nội điện sinh trong cơ thể. V. Các nhân tố ảnh hưởng tới tác động của dòng điện đối với cơ thể con người. Dòng đ iện đi qua cơ thể con người gây ta những phản ứng sinh lý phức tạp huỷ hoại bộ phận thần kinh điều khiển các giác quan b ên trong của con người, làm tê liệt cơ thịt, sưng màng phổi, tê liệt cơ quan hô hấp và tuần ho àn máu, ngưng trệ quá trình lưu thông máu. Tóm lại, tác hại và hậu quả của dòng điện đối với cơ thể con người gây nên trên nhiều mặt nhưng quan trọng nhất là phá huỷ cơ quan tuần hoàn và hô hấp (tim ngừng đập, ngừng thở). a/. Điện trở của người Thân thể người gồm: Da, thịt, xương, máu, thần kinh … tạo thành. Trong đó điện trở của da là lớn nhất mà điện trở của da lại do điện trở của lớp sừng trên da quyết định. Điện trở của người là một đại lượng rất không ổn 8
  9. định không chỉ phụ thuộc vào trạng thái sức khoẻ của cơ thể từng lúc mà còn phụ thuộc vào môi trường xung quanh, điều kiện tổn thương …v..v… Đ iện trở của người có thể thay đổi trong phạm vi từ 600 đến vài chục K. G iá trị điện trở của người phụ thuộc vào các yếu tố: - Da ẩm ướt do tiếp xúc với nước hay do mồ hôi cũng làm cho điện trở người giảm. - Diện tích tiếp xúc của da với điện cực tăng lên hay áp lực tiếp xúc tăng lên khiến cho điện trở người giảm. - Thời gian tồn tại dòng đ iện qua người lâu cũng làm cho điện trở của người giải vì da bị đốt nóng sẽ đổ mồ hôi khiến điện trở cách điện của da sẽ giảm. - - Điện áp qua người tăng cũng làm cho điện trở của người giảm: V ới U ≥ 30V thì da người sẽ bị chọc thủng V ới U = 250V thì lớp da coi như bị bỏng hết Trong tính toán an toàn điện thì có thể coi điện trở người bằng 1000. 9
  10. b/. Đường đi của dòng điện. N ếu trên đường đi của dòng điện m à có các cơ quan quan trọng như tim, phổi, não … thì sự nguy hiểm sẽ vô cùng lớn vì chúng sẽ nhận sự tác động trực tiếp của dòng điện. Đ ường đi của dòng điện cũng có ý nghĩa quan trọng vì lượng dòng điện qua tim hay qua cơ quan hô hấp phụ thuộc vào cách tiếp xúc của người với mạch điện. Các nhà khoa học Liên Xô đã làm thí nghiệm nhiều lần và ghi được các kết quả sau: - Tay qua tay: 3,3% dòng điện tổ ng đi qua tim. - Tay phải chân trái: 6,7% dòng đ iện tổng đi qua tim. - Chân chân: 0,4% dòng điện tổng đi qua tim. Phần lớn dòng điện qua tim qua trục dọc mà trục này nằm trên đường từ tay phải đến chân. Tuy nhiên cũng không nên nghĩ dòng điện đi từ chân đến chân là không nguy hiểm vì khi đ ó các bắp thịt bị co bóp đẫn đến ngã do đó đường đi của dòng đ iện sẽ thay đổi. c/. Cường độ dòng điện. G iá trị của dòng điện càng cao thì sự nguy hiểm càng lớn. Dòng xoay chiều nguy hiểm hơn dòng 1 chiều. X ét bảng sau: Trị số dòng Tác dụng dòng điện xoay chiều Tác dụng của dòng điện một chiều điện (mA) 50  60Hz Bắt đầu thấy ngón tay tê K hông có cảm giác gì 0,6  1,5 Ngón tay tê rất mạnh K hông có cảm giác gì 23 Bặp thịt co lại và rung Đ au như kim châm cảm 3 7 thấy nóng Tuy đã khó rời khỏi vật có điện Nóng tăng lên 8  10 nhưng vẫn rời được. Ngón tay, khớp tay, lòng bàn tay 10
  11. cảm thay đau. Tay không rời khỏi vật có điện, Nóng càng tăng lên, thịt 20  25 đau khó thở. co quắp lại nhưng chưa mạnh Cơ quan hô hấp bị tê liệt. Tim bắt Cảm giác nóng mạnh. 50  80 đầu đập mạnh Bắp thịt cở tay co rút, khó thở Cơ quan hô hấp bị lê liệt kéo dài 3 Cơ quan hô hấp bị tê liệt 90  100 giây hoặc dài hơn, tim bị tê liệt đến ngừng đập. Ta có thể phân ra thành các ngưỡng: + Ngưỡng cảm nhận: I ≤ 1,5mA: Trị số tối thiểu mà con người cảm nhận được có dòng điện đi qua người. + Ngưỡng buông thả: I ≤ 10mA: Trị số lớn nhất mà người có thể rời khỏi được nguồn điện. + Ngưỡng rung cơ tim: Là trị số tối thiểu của dòng điện qua cơ thể người gây nên hiện tượng rung cơ tim. N gưỡng rung cơ tim không chỉ phụ thuộc vào trị số của I mà còn phụ thuộc vào thời gian tác động: Thời gian càn ngắn thì ngưỡng càng cao: 0,116 I= t V ới Mng < 50kg 0,116 I= t V ới mng =70 T< 0,5s thì ngưỡng rung đạt 500mA 11
  12. d/. Tần số dòng điện: Dưới góc độ nguy hiểm thì tần số 50-60 Hz có mức độ nguy hiểm cao nhất. Tần số cao mức độ nguy hiểm sẽ giảm đi. Cơ chế này có thể tạm giải thích: Lúc đặt điện áp một chiều vào tế b ào, các phần tử trong tế bào bị phân thành những Ion khác dấu và bị hút ra ngoài màng tế bào. Như vậy phần tử bị cực hoá và và kéo dài ngẫu cực. Các chức năng sinh vật- hoá học của tế bào bị phá hoại đến mức độ nhất định. Bây giờ nếu đặt nguồn xoay chiều vào thì Ion cũng chạy theo 2 chiều khác nhau ra phía ngoài màng tế b ào. N hưng lúc đó dòng điện do đổi chiều thì chuyển động của Ion ngược lại. Nếu 1 tần số nào đấy của dòng điện, tốc độ Ion đủ để cứ trong 1 chu kỳ chạy ngược 2 lần bề rộng của tế bào thì trường hợp nay ứng với mức độ kích thích nhiều nhất, chức năng sinh vật hoá học của tế bào bị phá hoại nhiều nhất. Với dòng đ iện có tần số cao thì khi dòng đ iện đổi chiều ion không kịp đạp vào màng tế bào. N ếu tần số càng tăng lên thì đ ường đi của ion càng ngắn thì mức độ ảnh hưởng đến tế bào càng ít. Lúc tần số cao thì điện trường không ảnh hưởng đến chuyển động của ion, tế bào không bị kích thích nhiều. e/. ảnh hưởng của nguyên tố thời gian Thời gian tác động càng lâu thì càng nguy hiểm do thời gian tăng làm cho điện trở giảm vì lớp da bị nóng dần, lớp sừng trên da bị tiêu huỷ, vì thế tác hại của dòng đ iện ddoois với cơ thể người tăng. K hi dòng tác động trong thời gian ngắn thì tính chất nguy hiểm phụ thuộc nhịp đập của tim. Mạch đập của người bình thường 60 -80 lần/ phút, mộ t chu kỳ co giãn của tim khoảng 1 giây. Trong đó có khoảng 0,4s tim nghỉ làm việc, oqr thời điểm này tim rất nhạy cảm với dòng điện chạy qua nó. Nếu t > 1s thì thế nào cũng trùng với thời điểm nói trên dẫn đến nguy hiểm. f/. Điện áp Ungười Ingười = Rngười 12
  13. Đ iện áp qua người càng lớn thì dòng điện qua người càng cao, sự nguy hiểm càng tăng. V I. Điện áp tiếp xúc cho phép N gười ta không dùng khái niệm dòng đ iện an toàn vì dòng điện qua người phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Sử dụng khái niệm điện áp cho phép vì mỗi mạng điện đều có 1 điện áp cho phép vì mỗi mạng điện đều có một điện áp nhất định UCPVN = U UPLX = 12V, 36V, 65V phụ thuộc vào môi trường làm việc + U = 12V: Dùng cho môi trường đặc biệt nguy hiểm + U = 36V: Dùng cho môi trường có nguy hiểm cao, môi trường có bụi kim loại + U = 65V: Dùng trong môi trường không có nguy hiểm cao, môi trường làm việc bình thường * Môi trường đặc biệt nguy hiểm - Đ ặc biệt ẩm ướt (độ ẩm chiếm tới 100%) - N ơi có tác dụng hoá học - N ơi vừa có ẩm ướt vừa có bụi kim loại * Môi trường nguy hiểm cao - Âm ướt (độ ẩm chiếm khoảng 75% trở lên) - Có bụi kim loại dẫn điện * Môi trường có nguy hiểm không cao là môi trường không thuộc loại trên. Câu hỏi ôn tập chương 1 1. Hãy nêu những nguyên nhân, các số liệu thống kê và các tình huống dẫn đến tai nạn điện giật? 2. Hãy phân tích tác dụng của dòng đ iện đối với cơ thể con người? Nêu các nhân tố ảnh hưởng đến tác dụng của của dòng điện đối với cơ thể con người? 3. Trình bày về những quy định của điện áp cho phaep đối với cơ thể con người, 13
  14. CHƯƠNG II: CẤP CỨU NGƯỜI KHI BỊ ĐIỆN GIẬT I. Khái quát chung N hư đã biết mức độ nguy hiểm của nạn nhân khi bị điện giật phụ thuộc rất nhiều vào thời gian dòng điện chạy qua cơ thể con người, vì vậy việc cứu chữa nạn nhân phải được tiến hành hết sức khẩn trương và thận trọng. Tỷ lệ nạn nhân đ ược cứu sống phụ thuộc vào thời gian sơ cứu theo số liệu thống kê như sau: 1 2 3 4 5 6 Thời gian, phút 98 90 70 50 25 10 Tỷ lệ cứu sống (%) Từ số liệu bảng trên, ta thấy thời gian sơ cứu có ý nghĩa sống còn đối với các nạn nhân. Để có thể tiến hành sơ cứu có hiệu quả, trước hết cần phải luôn ở trạng thái sẵn sàng. Tất cả mọi người không trừ một ai đều phải nắm vững các thao tác sơ cứu cơ bản. Nơi làm việc phải có đầy đủ các dụng cụ, phương tiện cứu chữa, tủ thuốc và các phương tiện khác như bảng biểu, tranh ảnh áp phích .v.v. về vấn đề sơ cứu nạn nhân. II. Cách tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện 1. Những vấn đề cần lưu ý Thao tác đầu tiên khi cứu nạn nhân bị điện giật là giải phóng họ khỏi mạng điện. Cần lưu ý là người cứu cũng dễ bị nguy hiểm nếu không có biện pháp x ử lý thích hợp. Nhất thiết không được chạm trực tiếp vào nạn nhân mà phải tách nạn nhân bằng các vật dụng cách điện. Nếu nạn nhân ở trên cao thì phải có biện pháp đỡ. Trường hợp trời tối thì cần phải chuẩn bị nguồn sáng dự phòng. 2. Giải phóng nạn nhân khỏi mạng điện hạ áp 14
  15. a. Trường hợp có thể cắt mạch điện bằng các thiết bị điều khiển đóng cắt, cần nhanh chóng cắt mạch điện bằng cầu dao hoặc Aptômát gần nhất. b. Trường hợp không thể sử dụng các thiết bị đóng cắt cần: Sử dụng các phương tiện an to àn cá nhân như: ủng cách điện, găng tay cách điện, có thể dùng dìu cán gỗ chặt đứt dây dẫn, hoặc túm tóc, quần áo khô của nạn nhân để lôi ra. 3. Giải phóng nạn nhân ra khỏi mạng điện cao áp V iệc tiến hành giải phóng nạn nhân ra khỏi mạng điện cao áp nhất thiết phải dùng các phương tiện an toàn như Sào, ủng, găng tay cách điện .v.v. Có thể dùng các thiết bị ngắt mạch nhân tạo để cắt máy cắt đầu nguồn bằng cách ném lên đường dây 1 đoạn dây dẫn nhưng nhất thiết phải nối đất trước một đầu. Một số các hình ảnh khi tách nạn nhân ra khỏinguồn điện. III. Các phương pháp sơ cứu nạn nhân khi bị điện giật 15
  16. 1. Thao tác ban đầu Sau khi đã giải phóng nạn nhân ra khỏi mạng điện cần nhanh chóng tiến hành áp dụng các biện pháp sơ cứu. Trước hết cần xác định trạng thái của nạn nhân. Nạn nhân cần được đặt xuống ở chỗ khô ráo, thoáng mát nhưng tránh gió, nhanh chóng cởi áo, nới lỏng thắng lưng .v.v. để khỏi cản trở sự hô hấp. Đ ể nạn nhân nằm ngửa và kiểm tra nhịp tim, cơ quan hô hấp, đồng tử mắt, đồng thời nhanh chóng cho gọi bác sỹ hoặc nhân viên y tế. a. Trường hợp nạn nhân chưa mất tri giác, tim còn đập, còn thở: để nạn nhân nằm yên tĩnh, nới rộng quần áo và cho gửi Amoniac. b. Nếu nạn nhân bất tỉnh nhân sự, tim ngừng đập toàn thân co giật: Đ ưa nạn nhân đến chỗ thoáng mát, nới lỏng quần áo, moi miệng xem có gì vướng không, nhanh chóng tiến hành các thao tác hà hơi thổi ngạt, kết hợp ấn lồng ngực cho đến khi nhân viên y tế đến. Chỉ có nhân viên y tế mới có thể khẳng định nạn nhân đã chết hay còn sống. 2. Các phương pháp hô hấp nhân tạo a) Phương pháp hô hấp nhân tạo kiểu nằm sấp 16
  17. Đặt nạn nhân nằm sấp, mặt nghiêng về một phía. Người cấp cứu ngồi lên mông nạn nhân và quì 2 đầu gối ép vào hai bên sườn nạn nhân, xoè hai bàn tay đ ặt lên lưng phía dưới xương sườn cụt. Dùng sức nặng toàn thân đưa người về phía trước, ấn hai b àn tây xuống theo nhịp thỏ miệng đếm 1,2,3... đều đặn, rồi lại ngẩng người về phía sau tay không xê d ịch... rồi lại ấn theo nhịp 1,2,3... Người cấp cứu phải bình tĩnh, kiên trì làm liên tục đến khi nào nạn nhân tự thở đ ược hoặc có lệnh của các y bác sỹ mới được thôi. b) Phương pháp hô hấp nhân tạo kiểu nằm ngửa Đ ặt nạn nhân nằm ngửa, lấy quần áo kê dưới lưng, cho đầu hơi ngửa ra phía sau. Một người lấy khăn sạch kéo lưỡi và giữ cho lưỡi khỏi tụt vào. Một người cấp cứu quì hai đầu gối cách xa đầu nạn nhân khoảng 20 đến 30 cm, cầm hai cẳng tay nạn nhân từ từ đưa hai tay lên phía trên đ ầu sao cho hai bàn tây gần chạm nhau và giữa ở vị trí này 2 đến 3 giây đồng hồ. Rồi đưa tay nạn nhân xuống lấy sức mình ép hai khuỷ tay nạn nhân vào lồng ngực của họ. Cần làm cho thật điều hoà theo nhịp 1,2,3... cho lúc hít vào (đưa tay lên) và 1,2,3 cho lúc thở ra (đưa tay xuống)... Người cứu phải thực hành liên tục cho đến khi nạn nhân tự thở được hoặc có lệnh của y bác sỹ mới được dừng lại. Chú ý: Người bị gãy xương ta không làm theo phương pháp này. c) Phương pháp thổi ngạt 17
  18. Đ ặt nạn nhân nằm ngửa, đầu hơi ngửa ra phía sau, hai tay ruỗi thẳng. Đ ặt một miếng gạc lên mồm nạn nhân. Người cứu hít không khí đầy lồng ngực rồi gé mồm thổi mạnh vào mồm nạn nhân (chú ý phải bịt mũi và một tay đỡ cằm) cứ một phút thổi khoảng 10 lần. Trong khi đó một người đứng cạnh làm động tác xoa tim bằng cách lấy hai bàn tay chồng lên nhay và đặt vào lồng ngực bên trái nạn nhân (phía tim) vừa ấn vừa day nhịp nhàng khoảng 60 đến 80 lần trong 1 phút phối hợp việc thổi, cứ ấn 5 -> 6 lần thì thổi 1 lần. N gười cứu phải làm liên tục cho đến khi nạn nhân tự thở được hoặc có lệnh của y, bác sỹ mới được dừng lại. Phương pháp hà hơi thổi ngạt có hiệu quả rất cao và hiện được áp dụng rất rộng rãi. Câu hỏi ôn tập chương 2 1. N ếu các phương pháp tách nạn nhân ra khỏi nguồi điện? 2. N êu các phương pháp cấp cứu người khi bị điện giật? 18
  19. C HƯƠNG III: CÁC KHÁI NIỆM C Ơ BẢN VỀ AN TOÀN ĐIỆN Các khái niệm về an toàn điện xuất phát từ sự phân tích các hiện tượng nói trên I/ Hiện tượng dòng điện tản vào trong đất G iả sử một thiết bị điện mà vỏ thiết bị đ iện có nối đất qua một điện cực hình bán cầu bằng kim loại có bán kính ro , điện trở suất của đất tính bằng  cm. K hi xảy ra hư hỏng cách điện, dòng đ iện đi vào đ ất gọi là Iđ. Do đất có điện trở nên có sự phân áp ở trong đât và trên mặt đất. Lúc này ta có thể coi trường của dòng điện đi trong đất như trường tĩnh điện (là tập hợp của những đường sức và đường đẳng thế giống nhau) Phân tích khảo sát điện trường đi trong đất là phân tích theo định luật ôm dưới dạng vi phân: Hay E = j.p J   .E Trong đó: E: Cường độ điện trường trong đất J: Mật độ dò ng điện  : Diện dẫn suất của mặt đất p: Điện trở suất của đất X ét một lớp đất có bán kính là x, độ dày của lớp đất là dx Mật độ dòng đ iện tại 1 điểm cách tâm bán cầu là x: 19
  20. Id J 2x 2 Trong đó: Id: Dòng điện chạm đất 2x 2 : Diện tích của lớp đất -> Điện áp trên đoạn vô cùng bé dx đọc trên đường đi của dòng đ iện: Id du  E.dx  J . p.dx  . p.dx 2x 2 -> Vậy điện áp tại 1 điểm A nào đó và cũng là hiệu số điện áp giữa điểm A và 1 điểm vô cùng xa (có thể xem như bằng 0)  U A  U A  U    du x Id .p  1 I .p . 2 .dx  d  2 x x 2x D ịch chuyển điểm A lên trên mặt đất (do cùng nằm trên vòng tròn đẳng thế) - X ét tại một điểm A’ lên trên mặt đất cách tâm bán cầu 1 đoạn x Id .p UA  2x V ậy điện áp tại chỗ chạm đất: Id .p UA  2. .r0 - Khi đi vào đ ất dòng điện còn b ị đất cản trở, điện trở này gọi là điện trở nối dất hay điện trở phân tán. - Điện trở nối đất là tỷ số giữa điện áp xuất hiện trên vật nối đất với dòng đ iện chạy qua vật nối đất vào đ ất Ud Id .p p Rd    2. .ro .I d 2. .ro Id Đ ường cong chỉ sự phân bố điện áp trên mặt đất lúc có chạm đất * Nhận xét - Trong vùng gần 1m có 68% điện áp rơi - Càng xa điểm chạm đát điện áp càng giảm - N goài 20m là những điểm có điện áp bằng 0 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0