Chương I: Tăng trưởng và phát triển kinh tế (tiếp)
lượt xem 2
download
Phát triển kinh tế là gì? Sự khác biệt giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế? Phát triển kinh tế bao gồm những nội dung cơ bản gì? Tài liệu sau đây sẽ giúp bạn trả lời được các câu hỏi trên. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chương I: Tăng trưởng và phát triển kinh tế (tiếp)
- Chương I: TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ( TIẾP) I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ II. PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở buổi học trước chúng ta đã cùng tìm hiểu về tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng kết quả đầu ra của nền kinh tế trong một thời kỳ ( thường là 1 năm) nhất định so với kỳ gốc ( năm gốc). Nghĩa là, sự gia tăng thêm giá trị sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ được gọi là có tăng trưởng kinh tế. Kết quả đầu ra của nền kinh tế hay giá trị sản lượng của nền kinh tế tăng thêm mang lại rất nhiều lợi ích cho một quốc gia như đó là cơ sở để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư, là tiền đề phát triển các mặt khác của xã hội như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao... Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế có tính hai mặt, nó đem lại nhiều lợi ích nhưng cũng có mặt trái. Mặt trái của tăng trưởng kinh tế là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, cạn kiệt nguồn tài nguyên, nảy sinh các vấn đề xã hội như phân hóa giàu nghèo, bất công bằng xã hội, tệ nạn xã hội...còn được gọi là chi phí xã hội gánh chịu do tăng trưởng cao. Cho nên, tăng trưởng kinh tế càng cao thì mặt trái càng lớn và phụ thuộc vào sự điều hành của Nhà nước. Thực tế cho thấy, có những quốc gia tăng trưởng kinh tế rất cao như Trung Quốc nhưng mặt trái của tăng trưởng kinh tế để lại rất lớn. Ngược lại, các quốc gia Đông Á như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Hông Kông...là những quốc gia đạt được tăng trưởng kinh tế cao nhưng chi phí bỏ cho quá trình tăng trưởng kinh tế ít hơn hay mặt trái tăng trưởng được hạn chế và “Bốn con rồng châu Á” đã vươn lên trở thành những nước phát triển kinh tế.
- Như vậy, tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới, nhưng thế giới không chỉ hướng tới tăng trưởng kinh tế mà còn hướng tới mục tiêu lớn lao hơn rất nhiều, đó là phát triển kinh tế. W.Arthur Lewis từng phát biểu: “ Thật khó để đặt sự giàu sang và mức độ hạnh phúc vào một mối tương quan. Chúng ta không thể nói chắc chắn sự giàu sang có thể sẽ làm cho con người ta hạnh phúc hơn và ngược lại”. Những băn khoăn của Lewis đã khái quát hóa phần nào tính chất phức tạp của phạm trù “ phát triển” Vậy, phát triển kinh tế là gì? Sự khác biệt giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế? Phát triển kinh tế bao gồm những nội dung cơ bản gì? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu trong tiết học này. II.1. Khái niệm và nội dung phát triển kinh tế Đầu tiên, chúng ta tìm hiểu khái niệm phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế là gì? II.1.1. Khái niệm Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm sự thay đổi cả về lượng và về chất, là quá trình hoàn thiện cả về kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Như vậy, phát triển kinh tế đề cập đến sự thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế, không chỉ thay đổi về mặt lượng mà cả về mặt chất, không chỉ hoàn thiện về kinh tế mà còn cả về xã hội của mỗi quốc gia. Thuật ngữ ‘‘ tăng trưởng kinh tế ’’ và ‘‘phát triển kinh tế đôi lúc dùng lẫn lộn với nhau, còn nhầm lẫn với nhau, tuy nhiên chúng khác biệt nhau về bản chất. Phát triển kinh tế có nội hàm rộng hơn rất nhiều so với tăng trưởng kinh tế. Nếu như, tăng trưởng kinh tế chỉ là sự ra tăng về lượng kết quả đầu ra của nền kinh tế, tức là sự thay đổi theo hướng tiến bộ nhưng chỉ về mặt lượng; thì
- phát triển kinh tế là sự thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế, không chỉ về lượng mà còn cả về chất, không chỉ hoàn thiện về kinh tế mà còn hoàn thiện cả về xã hội của mỗi quốc gia. 2.1.2. Nội dung của phát triển kinh tế Phát triển kinh tế bao gồm 3 nội dung cơ bản hay mỗi quốc gia được coi là có phát triển kinh tế khi đảm bảo 3 nội dung sau : Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế ổn định và dài hạn Thứ hai, cơ cấu kinh tế xã hội chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Thứ ba, chất lượng cuộc sống của mọi người dân được cái thiện và nâng cao. Nói cách khác, một quốc gia khi đạt được cả 3 yêu cầu này thì quốc gia đó được coi là có phát triển kinh tế. Bản chất các nội dung trên là gì? Chúng ta đi vào tìm hiểu từng nội dung cụ thể. Nội dung thứ nhất, tăng trưởng kinh tế ổn định và dài hạn. Khi so sánh giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế, chúng ta thấy tăng trưởng kinh tế chỉ là một nội dung của phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế không chỉ đòi hỏi tăng trưởng kinh tế một cách đơn thuần mà đòi hỏi tăng trưởng kinh tế phải ổn định và dài hạn. Vậy, tại sao phải tăng trưởng kinh tế ổn định và dài hạn? Phát triển kinh tế là sự thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế, là quá trình hoàn thiện cả về kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia, thì trước hết phải có tăng trưởng kinh tế. Quốc gia có tăng trưởng kinh tế thì GDP tăng, GNP tăng, tài sản quốc gia gia tăng, ngân sách quốc gia gia tăng, thu nhập của người dân gia tăng , Nhà nước gia tăng nguồn thu, tiềm lực tài chính mạnh
- hơn thì ngoài tăng đầu tư vào lĩnh vực kinh tế, có thể đầu tư vào các lĩnh vực khác như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao... Cho nên, thông qua tăng trưởng kinh tế, quốc gia không chỉ đạt được tiến bộ về mặt kinh tế mà đạt được sự tiến bộ về mặt xã hội. Do vậy, tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để có phát triển kinh tế. Không có tăng trưởng kinh tế thì không bao giờ có phát triển kinh tế, cũng như nếu không có vốn thì không thể mở rộng sản xuất, không thể đầu tư cho phát triển giáo dục, y tế... Tăng trưởng kinh tế ổn định và dài hạn sẽ có tích lũy ổn định để đầu tư. Nhưng đầu tư có độ trễ, tức là đầu tư hôm nay sẽ không thể cho kết quả, sản phẩm ngay. Giả sử, chúng ta đầu tư sản xuất, năm nay đầu tư giải phóng mặt bằng và xây dựng nhà xưởng; sang năm mới nhập máy móc thiết bị về, đào tạo lao động, tổ chức sản xuất; đến sang năm nữa mới có kết quả sản xuất và thậm chí đến 3or 4 năm mới thu hồi được vốn nếu tình hình tiêu thụ sản phẩm khó khăn. Nếu năm nay có tăng trưởng sẽ có tiền đầu tư xây dựng nhà xưởng, sang năm không có tăng trưởng nên không có tiền đầu tư nhà xưởng bị mốc, sang năm nữa có tăng trưởng thì máy móc thiết bị nhập về bị lạc hậu hay tụt hậu về công nghệ dẫn đến lợi nhuận không cao. Như vậy, tăng trưởng kinh tế không ổn định và không trong thời gian dài; tức là năm nay có tăng trưởng, năm sau không có tăng trưởng thì thu nhập của người dân giảm, ngân sách quốc gia giảm, tiềm lực tài chính kém đi thì sự đầu tư có thể dở dang và kết quả sản lượng kinh tế không tăng lên và nền kinh tế tăng trưởng không bền vững. Cho nên, để đạt được sự thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt cho nền kinh tế thì tăng trưởng kinh tế phải liên tục, ổn định trong dài hạn sẽ tạo sự tích lũy ổn dịnh đủ về mặt lượng để tạo ra sự biến đổi tích cực về mặt chất.
- Nội dung thứ 2, cơ cấu kinh tế xã hội chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Cơ cấu kinh tế bao gồm: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế. Nhưng ở đây, chủ yếu chúng ta đề cập đến cơ cấu ngành kinh tế, tức là đề cập đến các ngành trong nền kinh tế và tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế đề cập đến 3 ngành chính ( NN, CN, DV) và mỗi ngành đó chiếm bao nhiêu % GDP . Cơ cấu kinh tế chuyển dịch như thế nào thì được gọi là chuyển dịch theo hướng tiến bộ? Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam đang theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Trong đó, tỷ trọng nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng. Cơ cấu kinh tế như vậy, được coi là chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Tại sao giảm tỷ trọng NN, tăng tỷ trọng CN và DV là chuyển dịch cơ cấu theo hướng tiến bộ? Nếu nền kinh tế có tỷ trọng NN lớn, mà NN phụ thuộc vào tự nhiên, tức là nền kinh tế phụ thuộc vào tự nhiên ảnh hưởng đến năng suất lao động nên tính chủ động của nền kinh tế không cao, khả năng ứng dụng KHCN ngành NN thấp. Bởi vì, tự nhiên không thuận lợi thì năng suất lao động thấp, ngành NN giảm sản lượng, mà nền kinh tế phụ thuộc NN nên nền kinh tế tăng trưởng chậm. Trong khi, nếu tăng tỷ trọng ngành CN và DV, tức là nền kinh tế phụ thuộc nhiều hơn vào ngành CN& DV, mà ngành CN và DV phụ thuộc vào công nghệ và trình độ lao động nên tính chủ động của nền kinh tế sẽ cao hơn; năng suất lao động cao hơn, giá trị gia tăng lớn hơn so với ngành NN. Do đó, tỷ trọng
- ngành CN& DV lớn thì tăng trưởng kinh tế sẽ cao hơn, ổn định hơn và tiến bộ hơn. Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch kéo theo cơ cấu lao động theo ngành chuyển dịch, tức là thay đổi theo hướng tỷ trọng lao động trong ngành NN giảm dần, tỷ trọng lao động trong ngành CN &DV tăng lên ( lao động trong ngành CN &DV đòi hỏi phải có trình độ nhất định, phải qua đào tạo chứ không phải cha truyền con nối như trong ngành NN). Cơ cấu xã hội chuyển dịch: cơ cấu dân cư theo vùng chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực thành thị, giảm dần dân cư khu vực nông thôn. Cơ cấu kinh tế xã hội chuyển dịch theo hướng tiến bộ là tiêu thức phản ánh sự biến đổi về chất kinh tế của một quốc gia. Nó còn bao hàm việc mở rộng chủng loại và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, gia tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế tạo cơ sở cho việc đạt được tiến bộ xã hội một cách sâu rộng. Đó cũng là quá trình gia tăng năng lực nội sinh của nền kinh tế. Năng lực nội sinh là năng lực bên trong của mỗi quốc gia, được phản ánh qua các chỉ tiêu đánh giá là tỷ lệ tiết kiệm và tỷ lệ đầu tư trong nước. Tỷ lệ đầu tư trong nước cao thì tính chủ động của nền kinh tế càng cao. Nếu tăng trưởng kinh tế của quốc gia rất cao nhưng lại phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài, thì tỷ lệ đầu tư tăng thêm nhà đầu tư nước ngoài trích ra chuyển về nước. Giả sử , doanh nghiệp Việt Nam liên doanh với nước ngoài, với tỷ lệ góp vốn là 70% nước ngoài và 30% Việt Nam. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất thu được lợi nhuận thì các nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 70% lợi nhuận trích chuyển về nước, còn lại 30% lợi nhuận Việt Nam sỏ hữu là rất ít. Hơn nữa, nếu họ thấy lợi ích thu được từ đầu tư vào Việt Nam thấp thì họ có thể rút vốn đầu tư sang các nước thu được lợi ích cao hơn, cho nên nền kinh tế rất phụ thuộc vào đầu tư
- của nước ngoài. Do đó, sự thay đổi nền kinh tế phải dựa trên sự thay đổi theo hướng tích cực gia tăng các yếu tố nội sinh trong nền kinh tế, đó là trình độ khoa học công nghệ được cải thiện trong các lĩnh vực sản xuất, khả năng sáng tạo ra công nghệ mới, chất lượng nguồn lao động của đất nước được nâng cao... Nội dung thứ 3, chất lượng cuộc sống của mọi người dân được cái thiện và nâng cao. Mục tiêu hàng đầu của phát triển kinh tế là cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân cư, cụ thể là tỷ lệ thất nghiệp giảm, tỷ lệ nghèo đói giảm, bất bình đẳng giảm, thu nhập người dân được đảm bảo, môi trường sống trong sạch và lành mạnh; dân cư được tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, nước sạch, thông tin…Mọi nỗ lực của Nhà nước nhằm làm tăng trưởng kinh tế để nâng cao thu nhập bình quân đầu người, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ nhằm gia tăng năng lực nội sinh cũng nhằm đạt được đích là chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện sâu rộng mọi khía cạnh. Những quốc gia tạo ra tăng trưởng kinh tế mà chỉ làm giàu cho một nhóm người, còn đại bộ bận dân cư không được hưởng lợi hoặc được hưởng nhưng với tỷ lệ rất ít từ kết quả tăng trưởng, dẫn đến chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân cư không được cải thiện, tỷ lệ nghèo đói và tỷ lệ thất nghiệp vẫn còn cao, tệ nạn xã hội gia tăng, bất bình đẳng và sự phân hóa giàu nghèo gia tăng thì nền kinh tế đó không gọi là có phát triển kinh tế. Để hiểu rõ hơn về các nội dung của phát triển kinh tế, chúng ta cùng tìm hiểu ví dụ sau:
- Vào những năm 80 của thế kỷ XX, có 2 nhóm nước trên thế giới thay đổi rất lớn về kinh tế và nhanh chóng trở thành các quốc gia giàu có trong thời gian ngắn ( vào những năm 90 của TK XX ). Một là nhóm các nước Đông Á, tiêu biểu là Hàn Quốc và nhóm nước thứ 2 là tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC. Có gì khác biệt trong sự thay đổi kinh tế giữa Hàn quốc và các nước OPEC, trong những năm 80 của thế kỷ XX? Trả lời: Ví dụ trên đưa ra để thấy được sự khác biệt giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế. Các nước OPEC có tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu người rất cao như năm 2010, Qatar trở thành đất nước giàu nhất thế giới với GDP bình quân đầu người hơn 90.000 USD/ năm. Tuy nhiên, các nước OPEC chỉ được mệnh danh là những nước giàu có, nhưng vẫn chưa đứng trong hàng ngũ các nước phát triển, tức là họ chỉ có tăng trưởng kinh tế mà không có phát triển kinh tế. Còn Hàn Quốc là nước công nghiệp mới, hiện nay đã đứng trong hàng ngũ những nước phát triển tức là có phát triển kinh tế. Chúng ta đi xem xét các nội dung của phát triển kinh tế đối với từng quốc gia: Trước hết là các nước OPEC, có tăng trưởng kinh tế rất cao trong dài hạn. Khi cuộc khủng hoảng năng lượng lần thứ 1 trên thế giới xảy ra, dẫn đến giá dầu mỏ tăng cao vào những năm 70, đem lại rất nhiều lợi ích cho các nước thành viên. Các nước này xuất khẩu dầu mỏ và kiếm được rất nhiều tiền nên nhanh chóng trở thành các nước giàu nhờ khai thác dầu mỏ. Vì vậy, các nước OPEC tăng trưởng kinh tế rất cao trong một thời gian dài ( còn tài nguyên là còn tăng trưởng).
- Thứ hai, xem xét về cơ cấu kinh tế. CCKT của các nước OPEC không được gọi là chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Tỷ trọng ngành công nghiệp lớn nhưng chủ yếu là công nghiệp khai thác dầu mỏ và hóa dầu. Công nghiệp khai thác là công nghiệp nhưng phụ thuộc vào tài nguyên, mà tài nguyên có giới hạn nên khi trữ lượng dầu mỏ cạn kiệt không thể khai thác được nữa và phải chuyền dịch cơ cấu kinh tế sang các lĩnh vực khác. Xem xét ngành CN trên thế giới thì ngành CN chế tạo mới thể hiện trình độ phát triển kinh tế cao, còn ngành CN khai thác phát triển thể hiện trình độ phát triển kinh tế thấp. Vậy, Các nước OPEC chủ yếu nặng về CN khai thác dầu mỏ và hóa dầu, khoa học và công nghệ hiện đại nhưng chỉ trong lĩnh vực khai thác và hóa dầu, còn các lĩnh vực khác kém phát triển. Nếu các nước OPEC không CDCCKT sang các lĩnh vực khác thì khi trữ lượng dầu mỏ cạn kiệt sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Thứ ba, về mặt xã hội. Các nước OPEC giàu nhưng không có sự tiến bộ về xã hội. Tăng trưởng kinh tế ở các nước OPEC rất cao nhưng hệ số về chênh lệch thu nhập, chênh lệch giàu nghèo lớn, bất bình đẳng thuộc hạng cao nhất trên thế giới. Có nghĩa là nguồn lợi từ dầu mỏ hay kết quả từ tăng trưởng kinh tế được phân phối không công bằng, phần lớn nguồn lợi từ tăng trưởng kinh tế chủ yếu tập trung trong tay các chính trị gia, các ông chủ dầu mỏ. Còn đại bộ phận người dân được hưởng thu nhập tăng thêm nhưng với tỷ lệ rất nhỏ; nên chênh lệch thu nhập, chênh lệch giàu nghèo rất lớn so với trên thế giới. Các nước OPEC theo đạo Hồi, đàn ông để râu, phụ nữ mặc quần áo che kín từ đầu xuống chân và đeo khăn che mặt. Theo luật đạo Hồi, một người đàn ông được lấy tối đa 4 vợ, phụ nữ không được khuyến khích tham gia vào hoạt động xã hội. Các nước OPEC dù giàu có nhưng chỉ một bộ phận nhỏ là đàn ông hưởng lợi, cuộc sống của phụ nữ bị ảnh hưởng thì cuộc sống của trẻ em cũng bị
- ảnh hưởng nên bất bình đẳng giới rất cao. Vậy, đại bộ phận dân số không được hưởng lợi ích tăng thêm từ tăng trưởng kinh tế, bất bình đẳng giới lớn nên các nước OPEC không đạt được sự cải thiện sâu rộng chất lượng cuộc sống hay xã hội không có sự tiến bộ. Như vậy, trong 3 nội dung của phát triển kinh tế, các nước OPEC chỉ đạt được một nội dung về tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Cho nên các nước OPEC là các nước giàu nhưng không phát triển. Ngược lại, Hàn Quốc đạt tất cả 3 nội dung của phát triển kinh tế: Lịch sử cho thấy, Anh là nước tiến hành công nghiệp hóa đầu tiên trên thế giới, sau đó đến các nước Tây Âu và Mỹ đều tiến hành công nghiệp hóa trên 100 năm mới thành công và trở thành các nước CN phát triển. Nhưng, Hàn Quốc chỉ tiến hành CNH khoảng 30 năm. Cuối năm 60 của TK XX, Hàn Quốc tạm dừng chiến tranh Nam Bắc. Đến cuối năm 90, Hàn Quốc tiến hành CNH thành công và trở thành nước CN phát triển, đó là điều mà chưa có quốc gia nào trên thế giới đạt được. Thứ nhất, Hàn Quốc tăng trưởng kinh tế trong thời gian dài và nhanh chóng trở thành nước giàu. Thứ hai, về cơ cấu kinh tế của Hàn Quốc chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Hàn Quốc là nước đi lên từ sản xuất Nông nghiệp, tích lũy từ sản xuất NN chuyển sang phát triển ngành sản xuất CN sử dụng nhiều lao động như đệt may, da giầy...Tích lũy từ ngành CN sử dụng nhiều lao động chuyển sang phát triển ngành CN công nghệ cao. Hiện nay, Hàn Quốc là quốc gia nổi tiếng trên thế giới về xuất khẩu các sản phẩm công nghê cao như ngành sản xuất ôtô, sản xuất điện thoại di động Sam Sung...đều rất nổi tiếng và cạnh tranh rất mạnh với
- Nhật Bản và Mỹ. Vì vậy, nền kinh tế Hàn Quốc là nền kinh tế tri thức với trình độ phát triển rất cao, cơ cấu kinh tế thay đổi rất tiến bộ. Tỷ lệ tiết kiệm, trình độ khoa học công nghệ cao, chất lượng lao động của Hàn Quốc rất tốt. Thứ ba, về xã hội. Hàn Quốc cùng với sự phát triển kinh tế thì đạt được tiến bộ xã hội rất tốt. Sự phát triển của Hàn Quốc riêng và các nước Nics châu Á nói chung, đến những ông chủ các nước CNH trước đó như Mỹ cũng phải quay lại học tập. Hàn Quốc đã hạn chế đến mức thấp nhất các mặt trái của tăng trưởng kinh tế, đó là hạn chế bất bình đẳng, chênh lệch thu nhập, phân hóa giàu nghèo. Bất bình đẳng giới, bất bình đẳng trong thu nhập của Hàn Quốc rất thấp. Bình đẳng ở Hàn Quốc rất cao về giáo dục, y tế, thông tin...Cho nên cùng với tăng trưởng kinh tế là sự cải thiện sâu rộng mọi khía cạnh cuộc sống của hầu hết đại bộ phận dân cư Hàn Quốc. Do vậy, Hàn Quốc đạt được cả 3 nội dung về phát triển kinh tế nên trở thành nước phát triển kinh tế. Tóm lại, tiết học hôm nay có những nội dung cần nắm được: Khái niệm phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế rộng hơn nhiều so với tăng trưởng kinh tế. Phát triển kinh tế bao gồm 3 nội dung cơ b ản là tăng trưởng kinh tế trong dài hạn, CDCCKT theo hướng tiến bộ và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Câu hỏi: Theo em, trong các nội dung của phát triển kinh tế thì nội dung nào quan trọng nhất? Vì sao?
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Câu hỏi và bài tập thực hành môn Kinh tế học vĩ mô I
9 p | 627 | 151
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô I: Chương 9 - TS. Giang Thanh Long
16 p | 117 | 11
-
Bài giảng Kinh tế môi trường (Environmental economics): Chương 1 – ĐH Thương mại
43 p | 41 | 5
-
Bài giảng Kinh tế môi trường - Chương 1: Môi trường và phát triển
43 p | 11 | 3
-
Phát triển bền vững - Kinh tế chất thải Phần 2
113 p | 14 | 3
-
Tài liệu học tập Kinh tế vĩ mô: Phần 1
140 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn