Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Niên khóa 2006-2007 Lý thuyết ngoại thương - MÔ HÌNH RICARDO
lượt xem 49
download
Những lý thuyết giải thích tại sao ngoại thương xảy ra có thể phân thành 3 loại: – Sự khác biệt về nguồn lực (lao động, vốn, nguồn lực tư nhiên), công nghệ và sở thích tạo ra lợi thế so sánh
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Niên khóa 2006-2007 Lý thuyết ngoại thương - MÔ HÌNH RICARDO
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 MÔ HÌNH RICARDO Chương 2 Nội dung • Chi phí cơ hội và lợi thế so sánh • Mô hình Ricardo một yếu tố • Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) • Lợi ích từ ngoại thương • Tiền lương và ngoại thương • Sự nhầm lẫn về lợi thế so sánh • Chi phí vận chuyển và hàng hoá phi ngoại thương • Bằng chứng thực tế 2 Trương Quang Hùng 1
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Giới thiệu • Những lý thuyết giải thích tại sao ngoại thương xảy ra có thể phân thành 3 loại: – Sự khác biệt về nguồn lực (lao động, vốn, nguồn lực tư nhiên), công nghệ và sở thích tạo ra lợi thế so sánh – Lợi thế kinh tế theo quy mô tạo ra lợi thế về năng suất – Quy mô thị trường và khoảng cách giữa các thị trường sẽ quyết định các quốc gia tham gia vào quá trình ngoại thương 3 Giới thiệu (tt.) • Mô hình Ricardo thảo luận sự khác biệt về năng suất lao động giữa các quốc gia mang lại lợi ích ngoại thương – Sự khác biệt trong năng suất được giải thích do sự khác biệt về công nghệ. • Mô hình Heckscher-Ohlin thảo luận sự khác biệt về lao động, kỹ năng lao động, vốn, đất đai giữa các quốc gia sẽ tạo ra sự khác biệt về năng suất và mang lại lợi ích từ ngoại thương. 4 Trương Quang Hùng 2
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Chi phí cơ hội và lợi thế so sánh • Mô hình Ricardo sử dụng những khái niệm về chi phí cơ hội và lợi thế so sánh • Chi phí cơ hội của việc sản xuất ra một hàng hoá là lượng hàng hoá khác phải bỏ qua khi sử dụng nguồn lực để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hoá này • Chi phí cơ hội gắn liền với sử dụng nguồn lực có giới hạn để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ. 5 Chi phí cơ hội và lợi thế so sánh (tt.) • Thí dụ, một số lượng người lao động có giới hạn được sử dụng để sản xuất ra hoặc là vải hoặc là rượu. – Chi phí cơ hội của việc sản xuất 1 lít rượu là số lượng m vải phải bỏ qua – Ngược lại, chi phí cơ hội của việc sản xuất ra 1 m vải là số lượng lít rượu phải bỏ qua . – Một quốc gia luôn đối diện với sự đánh đổi: Bao nhiêu m vải và bao nhiêu lít rượu nên được sản xuất với nguồn lao động có giới hạn? 6 Trương Quang Hùng 3
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Chi phí cơ hội và lợi thế so sánh (tt.) • Giả sử với một lượng lao động có sẵn, Việt nam có thể sản xuất ra hoặc 100.000 m vải hoặc 100.000 lít rượu. • Lào với một nguồn lực có sẵn có thể sản xuất hoặc là 10.000 lít rượu hoặc là 20.000 m vải. • Chi phí cơ hội của việc sản xuất vải và rượu ở Việt nam là bao nhiêu? Ở Lào là bao nhiêu? • Ai sản xuất ra vải có chi phí cơ hội thấp hơn? • Ai sản xuất rượu có chi phí cơ hội thấp hơn? 7 Nguyên tắc lợi thế so sánh và ngoại thương Anh Bồ đào Nha Thế giới Vải Rượu Vải Rượu Vải Rượu Lao động/đơn vị 1,00 1,25 1,25 1,00 Sản lượng /lao động 1,00 0,80 0,80 1,00 Chi phí cơ hội Nền kinh tế tự cung tự cấp Lượng lao động 500 500 500 500 1000 1000 Sản lượng Nền kinh tế trao đổi Lượng lao động Sản lượng 8 Trương Quang Hùng 4
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Chi phí cơ hội và lợi thế so sánh • Anh có chi phí cơ hội trong việc sản xuất vải thấp hơn so với Bồ đào Nha – Anh chuyển toàn bộ lao động sang khu vực sản xuất vải • Bồ Đào Nha có chi phí cơ hội trong việc sản xuất rượu thấp hơn so với Anh – Bồ Đào Nha chuyển toàn bộ lao động sang khu vực sản xuất rượu • Với quá trình chuyên môn hoá, sản lượng (vải, rượu) tạo ra bởi hai quốc gia lớn hơn trước • Giả sử tỷ lệ trao đổi giữa hai hàng hoá là 1 trên thị trường thế giới. Có động cơ cho việc trao đổi hàng hoá giữa hai quốc gia không? 9 Nguyên tắc lợi thế so sánh và ngoại thương Anh Bồ đào Nha Thế giới Vải Rượu Vải Rượu Vải Rượu Lao động/đơn vị 1.00 1,25 1,25 1,00 Sản lượng /lao động 1,00 0,80 0,80 1,00 Chi phí cơ hội 0,80 1,25 1,25 0,80 Nền kinh tế tự cung tự cấp Lượng lao động 500 500 500 500 1000 1000 Sản lượng 500 400 400 500 900 900 Nền kinh tế trao đổi Lượng lao động 1000 0 0 1000 1000 1000 Sản lượng 1000 0 0 1000 1000 1000 10 Trương Quang Hùng 5
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Chi phí cơ hội và lợi thế so sánh (tt) • Một quốc gia có lợi thế so sánh trong việc sản xuất ra một hàng hoá nếu chi phí cơ hội của việc sản xuất ra hàng hoá đó thấp hơn so với chi phí cơ hội của việc sản xuất ra cùng hàng hoá đó ở quốc gia khác. • Một quốc gia sử dụng nguồn lực có hiệu quả khi nó tập trung nguồn lực để sản xuất ra hàng hoá mà nó có lợi thế so sánh. 11 Mô hình Ricardo một yếu tố • Những thí dụ đơn giản trên cho ta giải thích một cách trực quan về lợi ích từ ngoại thương . • Những ý tưởng này sẽ được thể hiện một cách đầy đủ hơn trong mô hình Ricardo với những giả thiết sau đây: 12 Trương Quang Hùng 6
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Mô hình Ricardo một yếu tố (tt.) 1. Lao động là nguồn lực duy nhất trong sản xuất 2. Năng suất lao động khác nhau giữa các quốc gia là do sự khác nhau về công nghệ. 3. Cung lao động trong mỗi quốc gia là cố định. 4. Chỉ có hai hàng hoá được sản xuất và tiêu dùng 5. Thị trường cạnh tranh tạo cơ hội cho lao động được trả lương cạnh tranh mà nó phụ thuộc vào giá và năng suất và lao động sẽ làm việc trong ngành có tiền lương cao nhất. 6. Chỉ có hai quốc gia tham gia ngoại thương 13 Mô hình Ricardian một yếu tố (tt.) • Các ký hiệu – Hai quốc gia được ký hiệu j = H, F – Hai hàng hoá được ký hiệu i= C, W – Lao động sử dụng trong khu vực sản xuất vải LC và lao động sử dụng trong khu vực sản xuất rượu LW – Cung lao động cố định L = LC +LW – Nhu cầu lao động để sản xuất ra C và W được ký hiệu aLC, aLW – Hàm sản xuất vải QC=LC/aLC – Hàm sản xuất rượu QW=LW/aLW 14 Trương Quang Hùng 7
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Một số định nghĩa • H được gọi là có lợi thế tuyệt đối so với F trong việc sản xuất vải nếu – aLC < a*LC • H được gọi là có lợi thế so sánh so với F trong việc sản xuất vải nếu – (aLC/aLW) < (a*LC/a*LW) 15 Đường giới hạn khả năng sản xuất • Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) của một nền kinh tế chỉ số lượng hàng hoá tối đa mà nền kinh tế có thể sản xuất được với nguồn lực cố định • Nếu QC đại diện cho lượng vải được sản xuất và QW đại diện cho lượng rượu được sản xuất , khả năng sản xuất của nền kinh tế được thể hiện bởi phương trình aLCQC + aLWQW = L Lượng lao động Lương vải Nhu cầu lao động Nhu cầu lao động Lương để sản xuất ra 1 để sản xuất ra 1 rượu được được sản đv rượu đv v ả i xuất sản xuất 16 Trương Quang Hùng 8
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Đường giới hạn khả năng sản xuất QW=LW/aLR L/aLR Slope = -aLC/aLW L QC Lw L/aLC L=LW+LC L QC=LC/aLC LC 17 Đường giới hạn khả năng sản xuất aLCQC + aLwQw = L • QC = L/aLC khi QW = 0 • QW = L/aLW khi QC = 0 • QW = L/aLW – (aLC /aLW )QC: phương trình của PPF, với độ dốc bằng – (aLC /aLW ) • Chi phí cơ hội của việc sản xuất vải chính là số lượng rượu mà nó đã bỏ qua khi tăng thêm 1 đơn vị vải: (aLC /aLW) • Chi phí cơ hội của việc sản xuất vải thì bằng với giá trị tuyệt đối của độ dốc đường PPF. 18 Trương Quang Hùng 9
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Đường giới hạn khả năng sản xuất • Ý nghĩa độ dốc của đường giới hạn khả năng sản xuất – Để sản xuất thêm 1 mét vải yêu cầu phải sử dụng thêm aLC giờ lao động. – Mỗi giờ lao động được sử dụng để sản xuất thêm vải có thể được sử dụng để sản xuất = (1/aLW) l rượu – Sự đánh đổi được thể hiện là để sản xuất thêm 1 mét vải thì cần phải giảm đi (aLC /aLw) lít rượu. 19 Đường giới hạn khả năng sản xuất • Nói chung, lượng sản xuất trong nền kinh tế được xác định bởi aLCQC + aLwQw = L • Điều này chỉ mô tả những gì mà nền kinh tế có thể sản xuất nhưng để xác định cụ thể những loại hàng hoá nào được sản xuất, chúng ta phải xác định giá của hàng hoá. 20 Trương Quang Hùng 10
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Sản xuất, giá và tiền lương • Gọi PC là giá của vải và Pw là giá của rượu • Do thị trường cạnh tranh, – Tiền lương của người lao động ở khu vực sản xuất vải sẽ bằng với giá trị vải được tạo ra trong một giời lao động wc= Pc /aLC – Tiền lương của người lao động ở khu vực sản xuất rượu sẽ bằng với giá trị rượu được tạo ra trong một giờ lao động ww= Pw /aLw • Người lao động có động cơ làm việc trong khu vực nào có tiền lương cao hơn 21 Sản xuất, giá và tiền lương (tt.) • Nếu PC /aLC > Pw/aLw hoặc PC /Pw > aLC /aLw lao động sẽ tập trung vào khu vực sản xuất vải – Nền kinh tế sẽ chuyên môn hoá trong sản xuất vải nêu giá tương đối của vải lớn hơn chi phí cơ hội của việc sản xuất vải • Nếu PC /aLC < Pw /aLw hoặc PC /Pw < aLC /aLw lao động sẽ tập trung vào khu vực sản xuất rượu – Nền kinh tế sẽ chuyên môn hoá trong sản xuất rượu nếu giá tương đối của vải nhỏ hơn chi phí cơ hội của việc sản xuất vải 22 Trương Quang Hùng 11
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Sản xuất, giá và tiền lương (tt.) • Nếu như nước nhà muốn tiêu dùng cả vải ( R) và rượu ( W), giá tương đối vải (PC/Pw) phải điều chỉnh để tiền lương giữa các khu vực phải bằng nhau – Nếu PC /aLC = Pw /aLw hoặc PC /Pw = aLC /aLw người lao động không có động cơ để dịch chuyển giữa các khu vực trong nền kinh tế • Sản xuất và tiêu dùng hàng hoá sẽ cân bằng khi tỷ lệ thay thế biên bằng giá tương đối của hai hàng hoá MRSCw=PC/Pw=aLC/aLw 23 Lựa chọn sản xuất và tiêu dùng trong nền kinh tế tự cung tự cấp Qw Y Qw1 U1 A Slope = PC/Pw QC QC1 24 Trương Quang Hùng 12
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Ngoại thương trong mô hình Ricardo • Giả sử rằng nước nhà có lợi thế so sánh trong sản xuất vải: aLC /aLw < a*LC /a*Lw H gia tăng sản xuất vải và giảm sản xuất rượu bởi vì sản xuất vải trong nước hiệu quả hơn sản xuất rượu khi có ngoại thương . 25 Giá tương đối thế giới • Khi ngọai thương xảy ra, giá có xu hướng hội tụ • Giá tương đối trên thế giới được quyết định bởi cung và cầu tương đối thế giới 26 Trương Quang Hùng 13
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Cung tương đối • QC/Qw =0 nếu PC /Pw < aLC /aLw – Tại sao? Bởi vì nước nhà sẽ sản xuất rượu bất luận khi nào PC /Pw < aLC /aLw – Và vì aLC /aLRw < a*LC /a*Lw nước ngoài cũng sẽ sản xuất rượu. • Khi PC /Pw = aLC /aLw , lao động trong nước bàng quan trong sản xuất vải và rượu, nhưng nước ngoài vẫn còn sản xuất rượu. 27 Cung tương đối • Khi a*LC /a*Lw > Pc /Pw > aLC /aLw , H chuyên môn hoá trong sản xuất vải bởi vì họ có thể nhận được tiền lương cao hơn nhưng nước ngoài vẫn chuyên môn hoá trong sản xuất rượu. • Khi a*LC /a*Lw = PC / Pw, nước ngoài bàng quan giữa việc sản xuất vải và rượu, nhưng trong nước vẫn chuyên môn hoá trong sản xuất vải. 28 Trương Quang Hùng 14
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Cung tương đối PC/PR a*LC/a*LR RS aLC/aLR L/aLC QC + Q*C L*/a*LR QR + Q*R 29 Cầu tương đối • Cầu tương đối (RD) – Khi PC /Pw tăng người tiêu dùng trên thế giới có xu hướng mua rượu nhiều và vải ít đi vì vậy nên QC/Qw giảm – Đường cầu tương đối (RD) dốc xuống về phía bên phải 30 Trương Quang Hùng 15
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Cung tương đối và cầu tương đối (tt.) PC/PR a*LC/a*LR RS 1 RD aLC/aLR L/aLC Q C + Q *C L*/a*LR QR + Q*R 31 Lợi ích từ ngoại thương QR Y2 Y1 Y0 U1 QR1 U1 A Slope = PC/PR QC QC1 32 Trương Quang Hùng 16
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Lợi ích từ ngoại thương • Lợi ích từ ngoại thương có được từ quá trình chuyên môn hoá trong sản xuất và từ quá trình trao đổi • Người lao động trong nước sẽ kiếm được thu nhập cao hơn từ khu vực sản xuất vải vì giá tương đối của vải tăng khi có ngoại thương • Người lao động nước ngoài sẽ kiếm được thu nhập cao hơn từ khu vực sản xuất gạo vì giá tương đối của gạo tăng lên khi có ngoại thương 33 Lợi ích từ ngoại thương (tt.) • Nghĩ về ngoại thương như một phương pháp sản xuất gián tiếp hoặc là một công nghệ mới mà nó chuyển từ sản xuất rượu sang sản xuất vải hoặc ngược lại • Không có công nghệ, một quốc gia phải phân bổ nguồn lực để sản xuất ra tất cả các hàng hoá mà họ muốn tiêu dùng. • Với công nghệ, một quốc gia sẽ chuyên môn hoá trong sản xuất và “chuyển” hàng hoá sang hàng hoá mà người tiêu dùng mong đơi. 34 Trương Quang Hùng 17
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Lợi ích từ ngoại thương (tt.) • Chúng ta sẽ nhận ra cách mà đường khả năng tiêu dùng được mở rộng hơn so với đường khả năng sản xuất khi có ngoại thương • Không có ngoại thương, tiêu dùng bị giới hạn ở những gì mà một quốc gia sản xuất được • Với ngoại thương, tiêu dùng trong mỗi quốc gia được mở rộng vì lượng sản xuất trong nền kinh tế toàn cầu sẽ tăng khi mỗi quốc gia chuyên môn hoá trong sản xuất hàng hoá mà họ có lợi thế so sánh 35 Một ví dụ Nhu cầu lao động cho sản xuất Vải Rượu Nước nhà aLC = 1 giờ/m aLw= 2 giờ/lít Nước ngoài a*LC = 6 giờ/m a*Lw= 3 giờ/lít • aLC /aLw = 1/2 < a*LC /a*Lw = 2 36 Trương Quang Hùng 18
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Một ví dụ • Nước nhà sản xuất hiệu quả hơn trong cả hai mặt hàng, song chỉ có lợi thế so sánh trong sản xuất vải. • Nước ngoài kém hiệu quả hơn trong cải hai mặt hàng, nhưng họ có lợi thế so sánh trong sản xuất gạo. • Những gì là chi phí cơ hội của việc sản xuất vải? gạo? Của nước nhà và nước ngoài? 37 Một ví dụ • Với ngoại thương, giá tương đối cân bằng (PC/PG) phải nằm giữa aLC /aLR = 1/2 và a*LC /a*LR = 2 • Giả sử rằng PC /PR = 1 cân bằng khi có ngoại thương. – Nói đơn giản là 1 kg gạo sẽ đổi 1 mét vải 38 Trương Quang Hùng 19
- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Lý thuyết ngọai thương Bài giảng 1 Niên khóa 2006-2007 Một ví dụ • Nếu nước nhà không ngoại thương, họ có thể sử dụng 1 giờ lao động để sản xuất 1/aLw = 1/2 lít rượu. • Nếu nước nhà không ngoại thương, họ có thể sử dụng 1 giờ lao động để sản xuất 1/aLC = 1m vải • Nước nhà có thể sử dụng 1 giờ lao động để sản xuất 1 m vải và bán cho nước ngoài để mua về 1 lít rượu thay vì sử dụng 1 giờ lao động để sản xuất rượu nếu được phép ngoại thương 39 • Nếu nước ngoài không ngoại thương, họ có thể sử dụng 1 giờ lao động để sản xuất 1/a*LC = 1/6 m vải . • Nếu nước ngoài không ngoại thương, họ có thể sử dụng 1 giờ lao động để sản xuất 1/a*Lw = 1/3 lít rượu. • Nước ngoài có thể sử dụng 3 giờ lao động để sản xuất 1lít và bán cho nước ngoài để mua về 1m vải thay vì sử dụng 3 giờ lao động để sản xuất ½ m vải 40 Trương Quang Hùng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Kinh tế Fulbright: Quản trị Marketing_ Chương 4
43 p | 598 | 429
-
Giáo trình Kinh tế Fulbright: Quản trị Marketing_ Chương 5
37 p | 593 | 419
-
Giáo trình Kinh tế Fulbright: Quản trị Marketing_ Chương 1
31 p | 603 | 377
-
Giáo trình Kinh tế Fulbright: Quản trị Marketing_ Chương 6
39 p | 533 | 363
-
Giáo trình Kinh tế Fulbright: Quản trị Marketing_ Chương 7& 8
14 p | 437 | 273
-
Giáo trình Kinh tế Fulbright: Quản trị Marketing_ Chương 11
41 p | 385 | 251
-
Giáo trình Kinh tế Fulbright: Công lý mới cho thương hiệu_ Chương 2
25 p | 329 | 201
-
Giáo trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright: Tiếp thị địa phương_ Chương 1
22 p | 346 | 143
-
Giáo trình Kinh tế Fulbright: Công lý mới cho thương hiệu_ Chương 1
16 p | 259 | 116
-
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright : Phân tích tài chính
22 p | 306 | 87
-
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Niên khóa 2007- 2008
272 p | 184 | 65
-
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright - Thẩm định dự án part 2
12 p | 170 | 64
-
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright - Thẩm định dự án part 1
12 p | 185 | 63
-
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright - Thẩm định dự án part 3
12 p | 194 | 59
-
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright - Thẩm định dự án part 4
9 p | 158 | 52
-
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khoá 2004 - 2005: Thẩm định đầu tư phát triển
4 p | 118 | 17
-
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright: Quản lý Marketing trong thế kỷ 21 - Chương 4
43 p | 115 | 16
-
Bài giảng Nâng cấp nền kinh tế duy trì thặng dư nguồn nhân lực - Vũ Thành Tự Anh
11 p | 78 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn