intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương V: Các vấn đề kinh tế quốc tế với phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển

Chia sẻ: Dang Huu | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:38

1.931
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo bài thuyết trình 'chương v: các vấn đề kinh tế quốc tế với phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển', kinh tế - quản lý, kinh tế học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương V: Các vấn đề kinh tế quốc tế với phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển

  1. Chương V Các vấn đề kinh tế quốc tế với phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển.
  2. Nội dung chính: I.Thương mại quốc tế. II. Đầu tư nước ngoài. III. Cán cân thanh toán quốc tế và tình trạng khủng hoảng nợ nước ngoài.
  3. I. Thương mại quốc tế: 1.Vai trò của thương mại quốc tế với phát triển kinh tế: 1.1. Ngoại thương là nhân tố kích thích sự tăng trưởng kinh tế: a. Những bằng chứng thực nghiệm: So sánh giữa nền kinh tế mở và nền kinh tế đóng:  WB phân loại ra các nước trong 4 nhóm sau: (1) Hướng ngoại mạnh mẽ (2) Hướng ngoại vừa phải (3) Hướng nội vừa phải (4) Hướng nội mạnh mẽ Tốc độ tăng trưởng trung bình ở nhóm (1) là cao nhât và thấp dần ở nhóm (2) đến (3) đến (4).  Các bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm đều chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực và chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề mở cửa nền kinh tế .
  4. b. Đối với các nước đang phát triển:  Thâm hụt trong cán cân thanh toán quốc tế do : (1)Nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc, vốn, tư liệu sản xuất, sản phẩm tiêu dùng cao. (2)Chủ yếu xuất khẩu sản phẩm thô.
  5. P AS P1 AD1 Po P2 ADo AD2 Y2 Yo Y1 GDP 0
  6. 1.2. Ngoại thương làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế:  Ngoại thương làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua các mối liên kết: (1) Mối liên kết ngược. (2) Mối liên kết tiêu dùng. (3) Mối liên kết cơ sở hạ tầng. (4) Mối liên kết nhân lực. (5) Mối liên kết tài chính.
  7. 2. Các chiến lược phát triển kinh tế: 2.1. Chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô: a.Khái niệm: Sản phẩm thô là những sản phẩm của các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và công nghiệp khai thác chưa qua chế biến hoặc mới chỉ qua sơ chế.
  8. b. Vai trò của chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô đối với các nước đang phát triển:  Phát triển kinh tế theo chiều rộng.  Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.  Tạo vốn cho quá trình công nghiệp hoá.
  9. c. Trở ngại của chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô :  Cung, cầu sản phẩm thô không ổn định:  Cung không ổn định do: • Cung SPT phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, khí hậu. • Tỷ lệ tăng dân số ở các nước ĐPT cao. • Tỷ lệ dự trữ lương thực, thực phẩm có xu hướng tăng ở các quốc gia. KL : Cung SPT co giãn.
  10.  Cầu SPT tăng chậm do : • EID của SPT nhỏ hơn SP công nghiệp. • Sự xuất hiện của các SP nhân tạo thay thế cho SP tự nhiên. • Các chính sách bảo hộ của các nước giầu đối với SP nhập khẩu từ các nước nghèo. KL : Cầu SPT ít co giãn.
  11.  Điều kiện trao đổi bất lợi: Px In = Pm Trong đó : In : hệ số trao đổi hàng hoá. Px :chỉ số giá bình quân hàng xuất khẩu. Pm : chỉ số giá bình quân hàng nhập khẩu.
  12.  Thu nhập từ việc xuất khẩu SPT biến động:  S tăng  thu nhập giảm : D O
  13. S giảm  thu nhập tăng: D O
  14.  D giảm  thu nhập giảm: D’ D S
  15. d.Giải pháp khắc phục trở ngại : (1).Trật tự kinh tế quốc tế mới :  Trật tự kinh tế quốc tế mới kêu gọi thành lập các tổ chức mà các thành viên tham gia có khả năng khống chế được đại bộ phận lượng cung một loại sản phẩm thô trên thị trường quốc tế.  Nội dung hoạt động của những tổ chức này là ký các hiệp định nhằm xác định lương cung SPT trên thị trường quốc tế sao cho giữ được ổn định hoặc tăng giá hàng hoá.
  16. (2).Kho đệm dự trữ quốc tế:  Kho đệm dự trữ quốc tế là quỹ được lập ra dựa trên sự thoả thuận giữa cả hai bên các nước xuất khẩu và nhập khẩu. Quỹ này dùng để mua hàng hoá dự trữ nhằm ổn định giá của 18 mặt hàng cơ bản : • Thực phẩm : chuối, cacao, café, đường, chè, thịt, dầu thực vật. • Sản phẩm cây CN : bông sợi, cao su, đay, gỗ xẻ. • Sản phẩm CN khai thác : boxit, đồng, quặng, photphat, mangan, thiếc.
  17. 2.2. Chiến lược thay thế sản phẩm nhập khẩu: a.Khái niệm: Chiến lược thay thế sản phẩm nhập khẩu là chiến lược nhằm hướng sản xuất trong nước vào việc đáp ứng các nhu cầu nội địa thông qua các chính sách bảo hộ của Chính Phủ.
  18. b. Lý do chuyển hướng chiến lược:  Xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ.  Thúc đẩy quá trình CNH.  Tránh những trở ngại của chiến lược xuất khẩu SPT. c. Nội dung của chiến lược:  Xây dựng hàng rào bảo hộ đối với việc nhập khẩu một số mặt hàng.  Thúc đẩy xây dựng một số ngành CN trong nước nhằm sản xuất thay thế nhập khẩu, tranh thủ hợp tác với nước ngoài về vốn, kỹ thuật.  Đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong nước và vươn ra thị trường quốc tế.
  19. d. Điều kiện thực hiện chiến lược:  Thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước tương đối rộng lớn.  Các ngành CN trong nước phải tạo ra được những yếu tố đảm bảo khả năng phát triển mà trước hết là khả năng thu hút vốn và công nghệ trong và ngoài nước.  Chính Phủ phải giữ vai trò bảo hộ cho các ngành CN trong nước.
  20. e. Một số hình thức bảo hộ của Chính Phủ: (1). Bảo hộ bằng thuế quan:  Bảo hộ thuế quan danh nghĩa:  Là hình thức CP đánh thuế vào hàng hoá nhập khẩu có sức cạnh tranh đối với hàng hoá trong nước làm cho giá hàng nhập khẩu cao hơn giá quốc tế, từ đó giảm lượng hàng nhập khẩu và tăng sức sản xuất trong nước.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2