intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề 9: Tổ chức và quản lý các dịch vụ trong nông nghiệp, nông thôn

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

76
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề 9 trình bày một số vấn đề cơ bản về tổ chức và quản lý các dịch vụ trong nông nghiệp, nông thôn; nội dung tổ chức và quản lý các dịch vụ trong nông nghiệp, nông thôn. Tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề 9: Tổ chức và quản lý các dịch vụ trong nông nghiệp, nông thôn

  1. Chuyên đề 9 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÁC DỊCH VỤ TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Nhiệm vụ  phát triển nông nghiệp, nông thôn của nước ta đến năm 2020 đã   được Đảng và Nhà nước chỉ  ra trong Nghị quyết số 26 ­ NQ/TW ngày 05 tháng 08   năm 2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn như sau: - Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện, hiện đại; đồng thời với  phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.  - Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả  ở nông thôn.  Như  vậy, hoàn thiện công tác tổ  chức và quản lý các dịch vụ  nông nghiệp,  nông thôn sao cho có hiệu quả cao là một trong những vấn đề cấp bách nhất để xây  dựng thành công nông thôn mới ở nước ta hiện nay. I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÁC DỊCH  VỤ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN (DVNN, NT) 1. Khái niệm về dịch vụ nông nghiệp, nông thôn 1.1. Dịch vụ ­ Dịch vụ, xét trong phạm vi toàn xã hội, gồm toàn bộ những hoạt động gián  tiếp để sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, bao gồm: + Những hoạt động phục vụ cho sản xuất.  + Những hoạt động phục vụ cho đời sống.  ­ Xét trong phạm vi ngành nông nghiệp, dịch vụ được phân ra: + Những hoạt động phục vụ cho sản xuất nông nghiệp (DVNN).  + Những hoạt động phục vụ cho đời sống nông thôn (DVNT).  1.2. Dịch vụ nông nghiệp, nông thôn ­ Dịch vụ nông nghiệp, bao gồm: + Những hoạt động cung ứng các loại vật tư “đầu vào” và vốn cho sản xuất   nông nghiệp. + Những hoạt động bao tiêu các loại sản phẩm “đầu ra” từ  sản xuất nông  nghiệp của nông dân.  + Những hoạt động tạo ra những điều kiện ­ yếu tố  thuận lợi hơn cho sản   xuất nông nghiệp của các hộ (mà nếu để từng hộ tự làm thì hoặc họ không thể làm  được hoặc làm thường bị  lỗ  do quy mô dịch vụ  nhỏ  hơn quy mô hòa vốn và chất  lượng thấp do không chuyên). 1
  2. ­ Dịch vụ nông thôn, bao gồm: + Những hoạt động cung  ứng các vật phẩm tiêu dùng cho đời sống nông   thôn.  + Những hoạt động tạo ra những điều kiện ­ yếu tố  thuận lợi hơn cho đời  sống nông thôn (mà nếu để  từng hộ  tự  làm thì họ  hoặc cũng không thể  làm được  hoặc làm thường bị lỗ và chất lượng thấp).  Như vậy, dịch vụ nông nghiệp, nông thôn gồm tất cả những hoạt động phục  vụ cho sản xuất nông nghiệo (cung ứng vốn và các loại vật tư đầu vào, bao tiêu các  sản phẩm đầu ra và tạo ra những điều kiện, yếu tố  thuận lợi cho sản xuất nông   nghiệp) và đời sống nông thôn (cung  ứng các vật phẩm tiêu dung và tạo ra những   điều kiện, yếu tố thuận lợi cho đời sống nông thôn) để  cho sản xuất nông nghiệp  và đời sống nông thôn không ngừng phát triển. 2. Phân loại dịch vụ nông nghiệp, nông thôn 2.1. Phân loại dịch vụ nông nghiệp 2.1.1. Phân loại dịch vụ nông nghiệp theo quá trình sản xuất nông nghiệp Theo quá trình sản xuất nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp được phân ra: - Dịch vụ trước sản xuất nông nghiệp (dịch vụ vốn, vật tư, đào tạo, chuyển   giao tiến bộ khoa học,…).  - Dịch vụ trong quá trình sản xuất nông nghiệp (làm đất, gieo thẳng,  BVTV, tưới tiêu, thú y,…). ­ Dịch vụ  sau quá trình sản xuất nông nghiệp (vận chuyển, chế  biến, bảo  quản, tiêu thụ,…). 2.1.2. Phân loại dịch vụ nông nghiệp theo tính chất kinh tế ­ kĩ thuật Theo tính chất kinh tế  ­ kĩ thuật của dịch vụ; Dịch vụ  nông nghiệp được  phân ra: - Dịch vụ tài chính (tín dụng, cung ứng vốn)  - Dịch vụ thương mại (cung ứng vật tư, bao tiêu sản phẩm)  - Dịch vụ kĩ thuật (làm đất, tưới tiêu, bảo vệ thực vật, thú y, chế biến)  - Dịch vụ khuyến nông (đào tạo tập huấn…)  2.1.3. Phân loại dịch vụ nông nghiệp theo mức độ thu phí Theo mức độ thu phí, dịch vụ nông nghiệp được phân ra: - Dịch vụ miễn phí.  - Dịch vụ thu phí.  - Dịch vụ hỗ trợ (giảm giá…)  2.1.4. Phân loại dịch vụ  nông nghiệp theo sản phẩm vật chất cụ  thể được   2
  3. mua bán Theo sản phẩm vật chất cụ  thể  được mua bán, dịch vụ  nông nghiệp được   phân ra: ­ Dịch vụ có sản phẩm vật chất cụ thể được mua bán, gồm: +Dịch vụ  các loại vật tư  đầu vào cho sản xuất nông nghiệp (giống, phân  bón, thuốc trừ  sâu, thức ăn gia súc, gia cầm và cá…); Các hợp tác xã nông nghiệp  làm tương đối tốt.  + Dịch vụ  bao tiêu các sản phẩm đầu ra từ  sản xuất nông nghiệp; các hợp  tác xã nông nghiệp làm rất kém.  ­ Dịch vụ không có sản phẩm vật chất cụ thể được mua bán, gồm: Dịch vụ  tạo ra những điều kiện – yếu tố  thuận lợi hơn cho sản xuất nông  nghiệp như  dịch vụ  dạy nghề, chuyển giao tiến bộ  kĩ thuật, làm đất, gieo thẳng,  bảo vệ thực vật, thủy nông, thú y, tuốt lúa, chế biến bảo quản nông sản….Các hợp   tác xã nông nghiệp mới làm tương đối tốt mấy dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp 2.2. Phân loại dịch vụ nông thôn Dịch vụ  nông thôn chủ  yếu được phân loại theo sản phẩm vật chất cụ thể  được mua bán trên thị trường. Theo đó dịch vụ nông thôn được phân ra: ­ Dịch vụ  kèm sản phẩm vật chất: là những dịch vụ  chủ  yếu thỏa mãn nhu  cầu đời sống vật chất của người dân nông thôn như dịch vụ lương thực thực phẩm,   các nhu yếu phẩm khác, các hàng hóa khác tiêu dùng trong nông thôn…. ­ Dịch vụ không kèm sản phẩm vật chất: là những dịch vụ tạo ra những điều  kiện – yếu tố thuận lợi hơn cho đời sống nông thôn, chủ yếu thỏa mãn nhu cầu đời   sống tinh thần của người dân nông thôn như dịch vụ thu gom rác thải, trông giữ xe,   tổ chức đám cưới, chăm sóc người già; neo đơn; tàn tật; chăm giữ trẻ; trang điểm cô  dâu, chú rể, gội, sấy, làm đầu, sang sửa móng chân tay, rửa xe, sửa chữa các loại,  câu cá giải trí…hay cho thuê phòng ở trong các hộ gia đình địa phương…. 3. Mục tiêu của dịch vụ nông nghiệp, nông thôn Với vai trò “hỗ  trợ” cho kinh tế  nông hộ  phát triển, dịch vụ  nông nghiệp,   nông thôn có mục tiêu hàng đầu là phục vụ  cho kinh tế  nông hộ  đạt hiệu quả  cao   hơn, tăng nhanh thu nhập cho nông dân, sau đó mới là lợi nhuận của cơ sở làm dịch   vụ. Tình hình chung hiện nay là những tổ chức làm dịch vụ nông nghiệp nào tuân  thủ mục tiêu này với tất cả các mặt hàng/ hoạt động dịch vụ (mặt hàng/ hoạt động   dịch vụ) của mình thì tổ chức đó ngày càng lâm vào khó khăn, thậm chí có nguy cơ  phá sản; nếu chỉ tuân thủ mục tiêu này với mấy mặt hàng/ hoạt động dịch vụ “bắt   buộc” , còn những mặt hàng/ hoạt động dịch vụ còn lại đặt mục tiêu lợi nhuận lên   hàng đầu thì vẫn tồn tại và có cơ phát triển. 4. Yêu cầu của dịch vụ nông nghiệp, nông thôn Để mang lại hiệu quả cao cho cả người hưởng dịch vụ ­ nông dân lẫn người   3
  4. làm dịch vụ (hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác, tư  nhân,…) thì người làm dịch vụ  nông nghiệp, nông thôn cần quán triệt các yêu cầu sau đây: 4.1. Cung cấp kịp thời các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp Các yếu tố  “đầu vào” cho sản xuất nông nghiệp phải được cung  ứng đúng   số lượng, đúng chất lượng, đúng địa điểm và thời điểm phát sinh các nhu cầu dịch   vụ tương ứng, bởi sản xuất nông nghiệp có lịch thời vụ nghiêm ngặt. Yêu cầu này  đòi hỏi mặc dù dịch vụ nông nghiệp mang tính tạm thời nhưng phải có chuyên môn  rất cao và dịch vụ  phải được tổ  chức rất chặt chẽ  theo xứ  đồng; vật tư  chỉ  được  phép mua về đúng thời điểm với số lượng cần thiết tránh ứ đọng lãng phí vốn; các   nguồn lực dôi dư sau mùa vụ (khi nông nhàn) phải được sử dụng triệt để, hiệu quả  nhất… 4.2. Đảm bảo dịch vụ có chất lượng tốt, giá cả hợp lý Phải đảm bảo dịch vụ  có chất lượng tốt nhất, giá cả  hợp lý, ví dụ  chất  lượng giống quyết định năng suất, chất lượng của sản phẩm nông nghiệp, theo đó   quyết định hiệu quả  của sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, khi cung  ứng giống mới  bắt buộc phải tư vấn chu đáo mọi mặt loại giống mới đó cho người dân. 4.3.Đáp ứng được yêu cầu của đời sống xã hội Những hoạt động phục vụ  cho đời sống nông thôn không chỉ  làm thỏa mãn   nhu cầu đời sống vật chất mà còn phải thoả  mãn cả  đời sống tinh thần ngày càng  cao của người dân nông thôn. Yêu cầu này đòi hỏi người làm những hoạt động   phục vụ cho đời sống nông thôn phải dự báo được loại những hoạt động phục vụ  cho đời sống nông thôn để kịp thời chuyển đổi mặt hàng/ hoạt động dịch vụ và kinh   doanh đón đầu, đồng thời phải định ra giá bán phi hợp với điều kiện của nông thôn   khi mà khách hàng là những người thân quen, ruột thịt,… 5. Đặc điểm cơ bản của hoạt động dịch vụ nông nghiệp, nông thôn 5.1. Dịch vụ nông nghiệp phải được thực hiện trên quy mô hay phạm  vi   đủ lớn mới có hiệu quả  Những hoạt động phục vụ cho đời sống nông thôn phải được thực hiện trên  quy mô hay phạm vi đủ lớn mới có hiệu quả bởi khi đó mới giảm được các chi phí   và tăng được chất lượng dịch vụ. Muốn vậy, những dịch vụ đó không thể  do từng   hộ tự làm lấy mà phải do các tổ chức chuyên trách như hợp tác xã nông nghiệp hay   tổ hợp tác trên địa bàn đảm nhiệm. 5.2.   Dịch  vụ   nông  nghiêp,   nông  thôn   ngày   càng  phải  chấp  nhận   cạnh  tranh gay gắt Ở  nước ta hiện nay, làm dịch vụ  nông nghiệp, nông thôn bao gồm các hợp  tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác, tư nhân, Đoàn thể trên địa. Vì vậy, muốn cạnh tranh  thắng lợi phải có chiến lược kinh doanh hợp lí. Chẳng hạn, cơ  sở  không nên làm   dịch vụ  tràn lan mà chọn những mặt hàng/ hoạt động dịch vụ  nào mà mình có lợi  thế  nhất và thực tiễn sản xuất nông nghiệp địa phương bức xúc đòi hỏi làm mặt   hàng/ hoạt động dịch vụ  “bắt buộc” (nên trao đổi với chính quyền xã) và chọn  4
  5. những mặt hàng/ hoạt động dịch vụ nào có lợi nhuận trên vốn đầu tư  lớn nhất để  kinh doanh lấy lãi… II. NỘI DUNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁC DỊCH VỤ  NÔNG NGHIỆP,  NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ 1. Trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong việc tổ  chức và quản lý  các dịch vụ nông nghiệp, nông thôn Với tư  cách là cấp lãnh đạo và quản lý nhà nước trực tiếp  ở  cơ  sở, cấp xã  (gồm cả  Đảng  ủy và UBND xã) phải chịu trách nhiệm toàn diện về  sự  phát triển   của nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn. Để  tổ  chức và quản lý tốt các dịch vụ  nông nghiệp, nông thôn, cấp xã cần thực hiện tốt một số công việc dưới đây: ­ Xây dựng hợp tác xã nông nghiệp thực sự  vững mạnh, đóng được vai trò  chủ  đạo trong dịch vụ  nông nghiệp, nông thôn  ở  địa phương; đồng thời tạo mọi  điều kiện thuận lợi nhất cho hợp tác xã hoạt động, thường xuyên tư  vấn và phối   kết hợp chặt chẽ với hợp tác xã trong mọi việc có liên quan như tư vấn cho hợp tác  xã chọn được người chủ  nhiệm có đức có tài; lập và tổ  chức thực hiện kế  hoạch   dịch vụ đạt mục tiêu của địa phương đề ra; ký được các hợp đồng thương mại; dự  các lễ  kí hợp đồng giữa hợp tác xã với cá đối tác cũng như  với bà con nông dân;  giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện phát sinh giữa nông dân với hợp tác xã; làm   nhân chứng  ở  các vụ  kiện kinh tế  giữa hợp tác xã với các đối tác bên ngoài; tạo  điều kiện cho hợp tác xã có địa điểm đặt trụ sở và mặt bằng kho bãi, có tín chấp để  vay vốn ngân hàng… ­ Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ  hợp tác được hình thành trên địa   bàn xã để  họ  tự  do cạnh tranh dịch vụ nông nghiệp, nông thôn với các hợp tác xã  nông nghiệp và tư nhân đang làm. Tuy nhiên, xã phải luôn giám sát chặt chẽ sự hoạt  động của các cơ  sở  làm dịch vụ, nhất là các cơ  sở  dịch vụ  giống cây trồng, vật   nuôi. Những cơ sở nào không đủ điều kiện làm dịch vụ theo quy định của Nhà nước   thì xã kiên quyết dẹp bỏ, không cho làm tràn lan, không phân biệt đó là cơ sở của tư  nhân, của hợp tác xã hay của tổ hợp tác. ­ Mọi hoạt động dịch vụ nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn, xã cần tổ chức   và quản lý theo hướng xây dựng xã trở thành xã nông thôn mới. ­ Không can thiệp trái pháp luật vào công việc nội bộ của các cơ sở làm dịch   vụ nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt của các hợp tác xã nông nghiệp. 2. Nội dung tổ chức, quản lý dịch vụ nông nghiệp, nông thôn Tổ  chức và quản lý các dịch vụ  nông nghiệp, nông thôn gồm hai nội dung  chính là tư vấn và giám sát các hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã, tổ hợp tác và   tư nhân trên địa bàn, cụ thể là: - Tư vấn về lập kế hoạch dịch vụ nông nghiệp, nông thôn.  - Tư vấn về ký kết các hợp đồng cần thiết.  - Tư vấn về tổ chức một số dịch vụ quan trọng.  5
  6. - Giám sát của UBND xã đối với các hoạt động dịch vụ  nông nghiệp, nông   thôn trên địa bàn. 2.1. Tư vấn về lập kế hoạch dịch vụ nông nghiệp, nông thôn Trong nền kinh tế  thị  trường, nhu cầu của thị  trường trong tương lai vừa là  mục tiêu phục vụ của các cơ sở kinh doanh vừa là căn cứ để lập kế hoạch. Nhu cầu trong tương lai của người dân địa phương về  các loại vật tư  đầu  vào, về  bao tiêu các sản phẩm đầu ra cũng như  về  vật phẩm tiêu dùng đời sống  nông thôn đều là những mục tiêu phục vụ của các cơ  sở làm dịch vụ nông nghiệp,   nông thôn; Đồng thời cũng chính những nhu cầu trong tương lai ấy cùng với những   thông tin thị  trường khác có liên quan lại là căn cứ  để  các cơ  sở  dịch vụ  nông  nghiệp, nông thôn lập ra các kế hoạch dịch vụ của mình. Việc nắm vững các nhu cầu trong tương lai đòi hỏi các cơ  sở  dịch vụ  nông   nghiệp, nông thôn phải điều tra, phân tích và dự  báo một cách công phu.Để dự  báo  được nhu cầu trong tương lai, trước tiên phải dự báo dài hạn (từ 5 năm trở lên), trên  cơ  sở  đó dự  báo trung hạn (từ  hơn 1 năm đến dưới 5 năm) trên cơ  sở  đó dự  báo   từng năm rồi hàng vụ. Kế hoạch dịch vụ của các cơ sở dịch vụ nông nghiệp, nông  thôn theo kì hạn, cũng được lập theo trình tự đó. Tư vấn về lập kế hoạch thị trường với từng mặt hàng/ hoạt động dịch vụ đã   được chọn Lập kế hoạch thị trường đầu ra gồm một số công việc sau đây: Thứ nhất: Đề xuất danh mục các mặt hàng/ hoạt động dịch vụ mà cơ sở có  khả năng làm trong nhiệm kỳ quản lý Danh mục này thường bao gồm: + Những mặt hàng/ hoạt động dịch vụ  mà cơ  sở  đang làm, gồm những mặt  hàng/ hoạt động dịch vụ ‘bắt buộc” và “không bắt buộc”.  + Những mặt hàng/ hoạt động dịch vụ mà cơ sở có thể  làm thêm, cũng gồm  những mặt hàng/ hoạt động dịch vụ  ‘bắt buộc” và “không bắt buộc” mà được đề  xuất bằng phương pháp “trí tuệ tập thể”. Thứ hai: Phân tích, đánh giá tính khả thi của từng mặt hàng/ hoạt động dịch  vụ trong danh mục nói trên và ra quyết định lựa chọn mặt hàng/ hoạt động dịch vụ  có tính khả thi. ­ Phân tích, đánh giá tác động của môi trường đến kinh doanh mặt hàng/ hoạt  động dịch vụ + Phân tích, đánh giá tác động của môi trường vĩ mô: Môi trường chính trị  của đất nước, môi trường kinh tế  của đất nước và địa phương, môi trường công  nghệ  liên quan đến mặt hàng/ hoạt động dịch vụ, môi trường pháp luật của đất  nước liên quan đến mặt hàng/ hoạt động dịch vụ và môi trường quốc tế. + Phân tích, đánh giá tác động của môi trường vi mô: Khách hàng của cơ sở,   đối thủ  cạnh tranh của cơ sở, người cung cấp giống, vật tư, người tư vấn và làm  6
  7. dịch vụ khuyến nông cho cơ sở… Phân tích, đánh giá tác động của môi trường nhằm lường trước những cơ hội   (thúc đẩy kinh doanh) và hiểm họa (kìm hãm kinh doanh) nào sẽ  đến và phân loại   chúng theo mức độ tác động để có những giải pháp ứng xử phù hợp. ­ Phân tích, đánh giá tác động của bản thân cơ sở đến kinh doanh mặt hàng/  hoạt động dịch vụ: Nghĩa là đánh giá hiện trạng từng mặt của cơ sở (tổ chức, vốn, kinh nghiệm   kinh doanh, trình độ  quản lý,…) tác động ra sao đến kinh doanh mặt hàng/ hoạt   động dịch vụ đang xem xét nhằm tìm ra những điểm mạnh (thúc đẩy kinh doanh) và   những điểm yếu (kìm hãm kinh doanh) của chính mình so với các đối thủ  và phân   loại chúng theo mức độ tác động để có những giải pháp ứng xử phù hợp. ­ Đánh giá tác động tổng hợp của các điểm mạnh, điểm yếu, cơ  hội, hiểm   họa đến kinh doanh mặt hàng/ hoạt động dịch vụ và ra quyết định lựa chọn 2.2.Tư vấn về ký kết các hợp đồng cần thiết Tư vấn cho các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ kiến thức, kỹ năng ký kết một  số hợp đồng sau : ­ Hợp đồng mua bán hàng hóa: Hợp đồng này được ký kết với các tổ chức, cá  nhân chuyên cung ứng giống, vật tư hay khuyến nông... Cần thiết phải ký loại hợp   đồng này theo mẫu quy định của Nhà nước. ­ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa: Hợp đồng này được ký kết với các tổ  chức, cá nhân chuyên vận chuyển hàng hóa. Cũng cần thiết phải ký loại hợp đồng  này theo mẫu quy định của Nhà nước. ­  Hợp đồng cung  ứng dịch vụ  trong sản xuất nông nghiệp: Hợp đồng  này  được ký kết với các hộ nông dân và cũng nên ký theo mẫu quy định của Nhà nước. ­ Hợp đồng giao khoán dịch vụ: Hợp đồng này thường được các hợp  tác xã  nông nghiệp ký kết với các tổ  dịch vụ  của mình sau khi đã ký kết hợp đồng cung   ứng dịch vụ với các hộ. 2.3.Tư vấn về tổ chức một số hoạt động dịch vụ quan trọng 2.3.1. Tư vấn về tổ chức dịch vụ tiêu thụ sản phẩm Để tổ chức dịch vụ bao tiêu sản phẩm đạt hiệu quả cao cho cả nông dân lẫn   người làm dịch vụ, thì người làm dịch vụ  cần thực hiện tốt một số công việc theo  trình tự dưới đây: ­ Hình thành cho được mặt hàng tiêu thụ đầu tiên và tìm được khách hàng tin  cậy đầu tiên mua hàng cho mình + Có 3 cách chính hình thành mặt hàng tiêu thụ  đầu tiên là: Tự  mình đi tìm  kiếm lấy; nhờ tư vấn môi giới và nhờ chính quyền các cấp (thường gắn với các dự  án của Nhà nước). + Cũng có 3 cách chính để tìm được khách hàng tin cậy đầu tiên là: Qua sách   7
  8. báo, tạp chí và phương tiện thông tin đại chúng; qua giới thiệu của bạn bè, của các  nhà khoa học, của chính quyền các cấp và trực tiếp tự  đi tiếp xúc với các doanh  nghiệp, các công ty chế biến tiêu thụ nông sản gần xa rồi về sàng lọc, cân nhắc và  ra quyết định lựa chọn. - Phân tích, đánh giá thật kỹ mạnh, yếu, cơ hội, hiểm họa của mặt hàng tiêu  thụ  để  xác định cho đúng chiến lược kinh doanh lâu dài, thích hợp với mặt hàng  (xem 2.2.1).  - Ký kết hợp đồng sản xuất ­ tiêu thụ chặt chẽ và lâu dài với đối tác tin cậy  +Nên ký cả hợp đồng nguyên tắc (hợp đồng chung) trước khi bước vào vụ  sản xuất và hợp đồng chi tiết với từng lô hàng trước khi giao hàng.  + Cần ký được hợp đồng bằng văn bản, có đầu tư ứng trước để  lấy tiền đó  đầu tư ứng trước cho nông dân. + Nên ký hợp đồng từ đầu năm, nếu không ký được từ đầu năm thì bắt buộc   phải ký được từ đầu vụ, dứt khoát không để xảy ra tình trạng trước khi thu hoạch   mới vội vàng ký hợp đồng sản xuất – tiêu thụ, nghĩa là phải ký được hợp đồng,  nắm được vốn đầu tư   ứng trước của đối tác mới tổ  chức nông dân sản xuất theo  hợp đồng. + Nên ký hợp đồng bán theo giá thị  trường vào thời điểm thu hoạch, không   nên ký hợp đồng bán theo giá cố định hoặc theo khung giá (giá sàn ­ giá trần). ­ Buộc đối tác phải giữ cam kết hợp đồng + Mời chính quyền xã dự chứng kiến lễ ký kết hợp đồng.  + Thường xuyên chủ  động thăm hỏi, gặp gỡ  đối tác để  bàn bạc, đánh giá,   tổng kết, rút kinh nghiệm cùng đối tác trước khi hợp đồng kết thúc. ­ Tổ chức triển khai nghiêm túc hợp đồng đã ký với đối tác và quy vùng sản  xuất hàng hóa theo hợp đồng đã ký. + Thông qua thôn bản, thông báo cho các hộ nông dân biết để họ đăng ký sản  xuất và bán sản phẩm. 2.3.2. Tư vấn về tổ chức dịch vụ tín dụng nội bộ hai chiều Trong phạm vi chức năng của mình, xã phải tư  vấn cho các hợp tác xã, tổ  hợp tác trên địa bàn làm dịch vụ tín dụng nội bộ 2 chiều sao cho có hiệu quả với bà   con địa phương cũng như  với các hợp tác xã, tổ  hợp tác làm dịch vụ  này. “Hai   chiều” ở đây là huy động tiền gửi tiết kiệm của các hộ và lại lấy tiền tiết kiệm đó   cho các hộ  vay phục vụ  cho sản xuất nông nghiệp (và nếu có điều kiện phục vụ  cho cả đời sống nông thôn nữa). Kinh nghiệm cho thấy, nếu có phương pháp tuyên truyền vận động tốt và  cán bộ tín dụng nhiệt tình, giỏi nghiệp vụ thì sẽ dần dần tổ chức được phong trào   gửi tiền tiết kiệm đều đặn hàng tháng (ví dụ  vào cuối hàng tháng) sâu rộng trong  nhân dân địa phương. Hợp tác xã hay tổ  hợp tác dùng chính số  tiền gửi tiết kiệm   này cho các hộ có nhu cầu vay phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời sống nông   8
  9. thôn (cũng nên vào thời điểm cuối hàng tháng như trên để dễ dàng hạch toán). Nếu   số tiền gửi tiết kiệm trong tháng không đủ cho vay theo nhu cầu xin vay của các hộ  thì một số đơn xin vay phải để lùi sang tháng sau hoặc phải giảm bớt số lượng tiền   gửi cho các đơn vay ( nghĩa là khi đó hợp tác xã hay tổ hợp tác phải xét đến sự ưu   tiên cho vay). Nếu ngược lại thì số tiền không cho vay hết, về nguyên tắc, phải gửi  vào ngân hàng để lấy lãi. 2.3.3. Tư vấn về tổ chức dịch vụ vệ sinh môi trường Hoạt động dịch vụ vệ sinh môi trường ở nông thôn nước ta hiện nay cần tập  trung vào thu gom và xử lý chất thải cả trong thôn bản lẫn ngoài đồng ruộng. Trong thôn bản, nơi nào đã xây dựng và thực hiện được hương ước, trong đó  quy định cụ thể về địa điểm, thời điểm tập trung chất thải, vỏ bọc chất thải; nuôi  nhốt lợn, gà, chó; mức đóng góp lệ  phí môi trường và chế  độ  thưởng phạt cụ  thể  thì ở nơi đó vệ sinh thôn bản tốt và ngược lại; nơi nào chưa xây dựng và thực hiện  được hương ước như trên thì phế thải trong chăn nuôi và sinh hoạt của các hộ dân  vẫn xả  bừa bãi khắp đường làng, kênh nước chảy,…gây nhớp nháp, nhày nhụa,  bẩn thỉu, bốc mùi hôi thối khắp nơi, ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe con người. Ngoài đồng ruộng, vấn đề vệ sinh môi trường vẫn đang bị “bỏ ngỏ”: Vô số  những bao nilon, vỏ  bao đựng thuốc sâu,…được vứt bừa bãi khắp các bờ  ruộng,  kênh mương, đường giao thông nội đồng…ngày càng nhiều mà mọi người dân vẫn  cứ thờ  ơ vô cảm với cảnh tượng đó. Tuyên truyền và tổ  chức dịch vụ  bảo vệ  môi  trường đang trở thành vấn đề bức xúc nhất ở nhiều vùng nông thôn hiện nay. Trong  số 19 tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới thì tiêu chí bảo vệ môi trường xanh, sạch,   đẹp là một trong những tiêu chí khó thực hiện nhất. Bởi vậy, thành lập các tổ  dịch  vụ bảo vệ môi trường cả trong thôn bản lẫn ngoài đồng ruộng, trong đó có phân rõ  trách nhiệm từng người phụ  trách bảo vệ  môi trường từng khu vực thôn bản, xứ  đồng và có quy định mức đóng góp lệ phí bảo vệ môi trường cụ thể với từng hộ là  công việc cấp bách trong xây dựng nông thôn mới. Hợp tác xã hay tổ  hợp tác phải   thu lệ phí đó để thanh toán ngược lại cho các tổ và cá nhân thu gom, xử lý. Ngoài ra,   xã phải chỉ đạo các thôn bản xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước bảo vệ môi  trường xanh, sạch, đẹp và đặc biệt phải tập huấn kiến thức bảo vệ môi trường bắt   buộc trước hết với cán bộ xã, thôn bản, đảng viên và sau đó cho toàn thể nhân dân  trong xã. 2.4. Giám sát của cấp xã đối với các hoạt động dịch vụ  nông nghiệp,   nông thôn trên địa bàn Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn, ngoài chức năng tư  vấn   về dịch vụ nông nghiệp, nông thôn cho các cơ sở làm dịch vụ, cấp xã phải thường   xuyên giám sát các hoạt động dịch vụ nông nghiệp, nông thôn diễn ra trên địa bàn xã  mình theo đúng pháp luật, đồng thời không can thiệp trái pháp luật vào công việc   nội bộ của các tổ chức (hợp tác xã, tổ hợp tác) và cá nhân làm dịch vụ. Muốn vậy,  cấp xã cần thực hiện tốt một số nội dung công việc sau đây: Một là: Giám sát các ngành nghề  dịch vụ  của hợp tác xã, tổ  hợp tác và  tư  nhân có đúng với đăng kí hay không? 9
  10. Nếu phát hiện thấy có biểu hiện vi phạm pháp luật về  ngành nghề  kinh   doanh thì cấp xã phải kịp thời nhắc nhở và yêu cầu cơ sở phải chấp hành theo đúng   pháp luật. Nếu cơ  sở  kinh doanh vẫn cứ cố tình làm trái thì xã phải can thiệp kịp   thời, kiên quyết không để ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới ở xã. Hai là: Giám sát nội dung, phương thức của từng hoạt động dịch vụ của các  cơ sở có đúng với nguyên tắc và mục tiêu của dịch vụ nông nghiệp, nông thôn hay  không? Nếu phát hiện thấy, hoặc được bà con địa phương phản ánh, có những bất  cập về nội dung, cung cách dịch vụ như chất lượng dịch vụ không đảm bảo, phong   cách dịch vụ  kém văn minh, giá cả  dịch vụ  tùy tiện so với giá thị  trường…ảnh   hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn thì xã phải kịp thời  điều tra xác minh vụ  việc. Nếu thực tế đúng là như  vậy thì xã kiên quyết yêu cầu   các cơ  sở  dịch vụ  đó quán triệt mục tiêu và các nguyên tắc dịch vụ  nông nghiệp,   nông thôn; đồng thời phải bồi thường những thiệt hại đã gây ra cho người dân ­  khách hàng của họ. Nếu cơ sở vẫn cố tình không quán triệt và từ  chối trách nhiệm   bồi thường thiệt hại thì xã phải phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý dứt điểm   những cơ sở vi phạm đó theo luật định để làm gương cho những cơ sở khác, không  phân biệt đó là cơ  sở nào (hợp tác xã, tổ  hợp tác hay tư  nhân) nhằm đảm bảo cho   nông dân địa phương  được  hưởng những dịch vụ  nông nghiệp,  nông thôn chất   lượng nhất, giá cả phải chăng nhất với phong cách dịch vụ văn minh nhất có thể. Ba là: Giám sát các cơ sở dịch vụ có chấp hành nghiêm chỉnh nội quy bảo vệ  môi trường hay không. Trên thực tế  rất nhiều cơ  sở  dịch vụ  nông nghiệp, nông thôn vẫn đang đổ  bừa bãi chất thải rắn, nước thải khắp ven đường, kênh mương nước chảy, những  bãi đất trống lớn nhỏ  trong làng xã…góp phần làm cho nạn ruồi muỗi ngày càng  phát triển và mùi hôi thối ở khắp nơi, ngấm cả xuống các nguồn nước ngầm, gieo   rắc các mầm bệnh,  ảnh hưởng đáng kể  đến sức khỏe của cộng đồng và cực kỳ  phản mỹ quan thôn bản mà vẫn chưa có chế tài nào xử lý. Với những cơ sở dịch vụ  đã được nhắc nhở  vài lần về  chấp hành nội dung   bảo vệ  môi trường mà vẫn cứ  vi phạm thì xã phải phối hợp với cơ  quan có thẩm  quyền kiên quyết đình chỉ  hoạt động dịch vụ  của cơ  sở  và bắt xử  lý hết những ô   nhiễm môi trường mà cơ sở đã gây ra. Bốn là: Xã cần tư  vấn và hướng dẫn các cở sở dịch vụ nông nghiệp, nông  thôn trên địa bàn (nhất là các hợp tác xã nông nghiệp và tổ hợp tác) làm những dịch  vụ mà sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn ở địa phương đang bức xúc đòi  hỏi và ngày càng có nhu cầu lớn. Ví dụ, làm các dịch vụ tín dụng nội bộ để  cung ứng thêm vốn cho sản xuất   nông nghiệp và nếu có điều kiện thì cung ứng vốn cho cả đời sống nông thôn nữa;  hay làm dịch vụ  chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi hay tiểu   thủ công nghiệp mà địa phương có thế mạnh; hay làm dịch vụ tạo công ăn việc làm  như  dịch vụ  đi xuất khẩu lao động; hay làm dịch vụ  bao tiêu sản phẩm cho nông   dân mà chưa có đầu ra  ổn định hay làm dịch vụ  thu gom và xử  lý chất thải rắn và   10
  11. nước thải….tùy thuộc vào dịch vụ nào đang bức xúc đòi hỏi ở nông thôn xã cả trong   ngắn hạn, trung hạn lẫn dài hạn. Ví dụ: Xã Tân Dĩnh – Lạng Giang – Bắc Giang xác định 7 loại dịch vụ dưới   đây đang là bức xúc, cần thiết và có nhu cầu ngày càng lớn ở nông thôn xã: - Dịch vụ tín dụng nội bộ hai chiều  - Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kĩ thuật  - Dịch vụ khuyến nông  - Dịch vụ thủy lợi  - Dịch vụ vệ sinh môi trường  - Dịch vụ quản lý chợ nông thôn  - Dịch vụ nước sinh hoạt (nước máy)  Và xã yêu cầu hợp tác xã nông nghiệp Tân Dĩnh phải làm tất cả  7 loại dịch   vụ này rồi mới mở rộng làm thêm các loại dịch vụ khác. Ngoài ra, xã còn thành lập   1 hợp tác xã tín dụng chuyển dịch vụ  vốn cho nông dân mặc dù Hợp tác xã nông   nghiệp Tân Dĩnh cũng đang làm dịch vụ này. Xã còn tư  vấn và hướng dẫn cho các   tư nhân làm dịch vụ đi sâu vào những dịch vụ nào mà họ có thế mạnh nhất mà nông   thôn địa phương đang cần nhất như  liên kết với hợp tác xã nông nghiệp Tân Dĩnh   thu gom và xử lý chất thải, nước thải hay quản lý các chợ nông thôn nhỏ lẻ… Năm là: Xã cần phát hiện ra những bất hợp lý trong việc tổ chức quản lý các  hoạt động dịch vụ nông nghiệp, nông thôn ở địa phương và kiến nghị  cơ quan cấp   trên có thẩm quyền nghiên cứu. Ví dụ: Hiện nay ở không ít địa phương, cán bộ thú y, BVTV, khuyến nông do  huyện quản lý về  con người và lương bổng; nhưng họ  lại “nằm vùng” chỉ  đạo  công tác thú ý, BVTV và khuyến nông tại xã; Cách tổ  chức và quản lý như  vậy có   gắn được trách nhiệm của người cán bộ  thú y, BVTV và khuyến nông với công  việc và lương họ  được hưởng hay không; có mang lại hiệu quả  cao cho sản xuất   nông nghiệp ở địa phương hay không thì cấp xã cũng cần phải xem xét cụ thể. Nếu  câu trả lời là “không” thì xã phải đề xuất với huyện cách giải quyết, hoàn thiện tổ  chức quản lý ra sao. Ví dụ, có thể  đề  xuất giao cho xã quản lý cả  về  con người,   lương bổng, công việc, trách nhiệm của cán bộ thú y, BVTV, khuyến nông; còn cấp  trên chỉ quản lý chuyên môn theo ngành dọc như  xã Tiên Lục – Lạng Giang – Bắc   Giang đề  xuất với huyện Lạng Giang và Sở  Nông nghiệp và phát triển nông thôn  Bắc Giang. __________________ Câu hỏi thảo luận:  Theo Anh/Chị, tại địa phương nơi Anh/Chị  đang công  tác, cần khuyến khích phát triển các dịch vụ nông nghiệp, nông thôn nào để đáp ứng   nhu cầu của người dân? Trình bày cách thức tư vấn và giám sát các dịch vụ đó. 11
  12. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Hợp tác xã năm 2012  2. Nghị quyết số 26/NQ­TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương  Đảng khoá X v “nông nghiệp, nông dân, nông thôn” 3. Quyết định số  800/2010/QĐ­TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ  tướng Chính  phủ  phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về  xây dựng nông thôn mới giai  đoạn 2010 ­ 2020.  4. Thông tư  số 07/2010/TT­BNN hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất  nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.  5. Thông   tư   số   26/2011/TTLT­BNN­BKHĐT­BTC   ngày   01/6/2011   hướng  dẫn một số  nội dung thực hiện quyết định số  800/QĐ­TTg của Thủ  tướng Chính   phủ  phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về  xây dựng nông thôn mới giai  đoạn 2010 – 2020. 6. Tổ  chức quản lý các hoạt động dịch vụ  của hợp tác xã nông nghiệp. TS.   Lê Bá Thăng, năm 2004. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2