intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề học sinh giỏi năm học 2014 - 2015: Một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi toán THCS

Chia sẻ: ThiênĐường ThiênĐường | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

253
lượt xem
72
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các quý thầy cô tham khảo Chuyên đề học sinh giỏi năm học 2014 - 2015 sau đây với nội dung bàn về một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi toán THCS. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi toán THCS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề học sinh giỏi năm học 2014 - 2015: Một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi toán THCS

  1. PHÒNG GD&ĐT NINH HÒA CHUYÊN ĐỀ HỌC SINH GIỎI   TỔ BỘ MÔN TOÁN NĂM HỌC 2014 ­ 2015 MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG  HỌC SINH GIỎI TOÁN THCS A. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ: 1. Thuận lợi:  ­ Đối tượng bồi dưỡng là những học sinh khá giỏi, có khả năng học tập tự giác, tích  cực và tự lực; khả năng tư duy sáng tạo cao và đã được tuyển chọn từ các trường THCS. ­ Được sự quan tâm, động viên kịp thời cả về tinh thần lẫn vật chất của gia đình và nhà   trường và của lãnh đạo Phòng GDĐT.. 2. Khó khăn:  ­ Nội dung bồi dưỡng: Vì đối tượng bồi dưỡng ở đây không phải là học sinh lớp chuyên,   trường chuyên mà là học sinh  ở  các trường đại trà nên không có chương trình dành cho lớp   chuyên, thiếu định hướng và thiếu tính liên thông trong hệ  thống chương trình. Tấ t cả  giáo   viên dạy bồi dưỡng đều phải tự soạn, tự nghiên cứu và tự sưu tầm tài liệu. ­ Học sinh: Một số  không yên tâm khi theo học lớp bồi dưỡng HSG, vì phải mất nhiều   thời gian, ảnh hưởng đến sức khỏe và kết quả học tập chung. ­ Giáo viên dạy bồi dưỡng: Vẫn phải hoàn thành nhiệm vụ  công tác tại trường, thực  hiện  giảng dạy như các giáo viên khác, đôi khi còn kiêm nhiệm nhiều công tác khác như: chủ  nhiệm, tổ trưởng bộ  môn, … Đó là một thực tế, vì lãnh đạo nhà trường lúc nào cũng muốn   giao công tác cho những giáo viên tốt, giỏi, có uy tín. Vì vậy, việc đầu tư  cho công tác bồi   dưỡng HSG cũng có phần bị hạn chế. B. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán có hiệu quả, giáo viên phải làm được những  công việc sau:  1. Phát hịên, tuyển chọn HSG: thông qua kỳ thi HSG cấp thị xã. 2. Phân loại học sinh: thông qua kết quả thi HSG cấp thị xã, giáo viên tiến hành phân loại học  sinh để xây dựng chương trình và nội dung bồi dưỡng.
  2. 3.  Xây dựng kế  hoạch và nội dung bồi dưỡng: Việc xây dựng kế  hoạch và nội dung bồi  dưỡng môn Toán cho học sinh giỏi là khâu hết sức quan trọng, nó là vấn đề  cốt lõi để  hoạt  động bồi dưỡng môn Toán cho HSG đi đúng hướng theo chương trình. Trong kế  hoạch cần   thể hiện rõ một số vấn đề như: ­ Mục tiêu của kế hoạch. ­ Thời gian thực hiện: Để chương trình bồi dưỡng HSG có hiệu quả, vấn đề thời gian   bồi dưỡng cũng góp phần không nhỏ. Kế  hoạch bồi dưỡng phải rải đều trong tuần, trong   tháng, không nên dạy dồn ở tuần cuối, tháng cuối trước khi thi. Cụ thể: một tuần 3 buổi, mỗi  buổi 4 tiết (rải đều trong tuần); chúng tôi tiến hành trong 12 tuần. ­ Xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng: Dựa vào kế hoach tổ chức thi HSG cấp   tỉnh, hàng năm chúng tôi đã đưa ra một số chuyên đề cơ bản sau: 1. Biến đổi đồng nhất thức  2. Biến đổi căn thức 3. Phương trình – Bất phương trình 4. Hệ phương trình 5. Phương trình bậc hai – định lý viét (nếu cần) 6. Bất đẳng thức – Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất. 7. Số học 8. Tam giác – Tứ giác 9. Các bài toán về đường tròn 10. Diện tích tam giác – đa giác 11. Cực trị trong hình học   ­ Cơ sở vật chất thiết bị có liên quan.    ­ Các lực lượng giáo dục tham gia.   ­ Chỉ tiêu về số và chất lượng cần đạt. 4. Tổ  chức bồi dưỡng:  GV tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi phải biết hướng d ẫn cho HS   phương pháp tự học, biết độc lập suy nghĩ, sáng tạo khi giải quyết vấn đề. Giúp học sinh chủ  động chia sẽ  với GV và các bạn trong lớp những bài tập, những ý tưởng  mà các em chưa   thông hiểu .Qua thực tế tiết học bồi dưỡng môn Toán cần bao gồm các bước cơ bản sau đây    ­ Bước 1: Kiểm tra, nhận xét kết quả học tập ở nhà.   ­ Bước 2: Hệ thống hóa, mở rộng kiến thức đang học theo từng chủ đề. 2
  3. ­ Bước 3: Nâng cao kiến thức Toán cần bồi dưỡng cho học sinh.    ­ Bước 4: Tổng kết và giao nhiệm vụ học tập ở nhà. Ngoài những công việc trên thì việc giảng dạy là quan trọng nhất. Khi giảng dạy phải   dạy cho học sinh theo từng dạng toán, theo từng chuyên đề, ở mỗi dạng toán phải nêu bật cho   học sinh cách làm và khai thác bài toán ở nhiều khía cạnh khác nhau.  Và sau đây chúng tôi xin đưa ra một số  ví dụ  nhằm  nâng cao tính khái quát hoá, đặc  biệt hoá, tổng quát hoá một bài toán; từ đó phát triển tư duy, nâng cao tính sáng tạo, linh hoạt  cho các em HS; giúp cho HS nắm chắc, hiểu sâu rộng kiến thức hơn một cách lôgic, khoa học,  tạo hứng thú khoa học yêu thích bộ môn toán hơn.  VÍ DỤ 1: KHAI THÁC BÀI TOÁN PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ                                 A = a3 + b3 + c3­ 3abc Giải: ( a+b) − ( a + b ) c + c2 �− 3ab ( a + b + c ) 2 A=(a+b)3 +c3 - 3ab(a+b)-3abc =(a+b+c) � � � =( a+b+c) (a2 +b2 +c2 -ab-bc-ca) Khai thác bài toán:  * Từ kết quả trên ta có ngay bài toán: Bài 1: Chứng minh rằng: Nếu a3 + b3 + c3= 3abc thì a + b + c = 0 hoặc a = b = c và ngược lại. Bài 2: Nếu a, b, c là độ  dài 3 cạnh của một tam giác thỏa a3+b3+c3= 3abc thì đó là tam giác  đều. Bài 3: Chứng minh rằng: Nếu a, b, c là các số dương đôi một khác nhau thì giá trị  của A là số  dương. Bài 4: Cho a, b, c là các số nguyên thoả mãn a + b + c = 0. Chứng minh rằng:  a 3 +b3+c3 chia  hết cho 3abc. * Nhận xét: Nếu thay a = x – 3; b = 2x + 1; c = 2 – 3x thì a + b + c = 0. Sử dụng kết quả trên   ta có  (x – 3)3 + (2x + 1)3 + (2 – 3x)3 = 3(x – 3)(2x + 1)(2 – 3x). Ta đến với bài toán: Bài 5:  Giải phương trình:  (x – 3)3 + (2x + 1)3   = (2 – 3x)3 . * Nhận xét: Nếu thay a = x – y; b = y – z ; c = z – x thì a + b + c = 0. Theo kết quả trên ta có   a3 + b3 + c3 = 3abc; suy ra  (x – y)3 +(y – z)3 + (z – x)3 = 3(x – y)(y – z)(z – x).  Nên ta có bài toán   sau: Bài 6:  Phân tích đa thức thành nhân tử: (x – y)3 +(y – z)3 + (z – x)3  3
  4. 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 * Nhận xét:  Nếu thay   a =  , b =  , c =   thì   3 + 3 + 3 = 3. . . = . Ta biến đổi giả   x y z x y z x y z xyz 1 1 1 thiết và kết luận của bài toán:  + + = 0  => xy + xz + yz = 0   x y z 3 �1 1 1 � yz xz xy 3 = xyz. = xyz. � 3 + 3 + 3 �= + +                                               xyz �x y z � x 2 y2 z2 Ta có bài toán rất hay như sau: 1 1 1 bc ca ab Bài 7:  a) Biết  + + = 0  (a,b,c khác 0). Tính giá trị của biểu thức Q =  + + a b c a 2 b 2 c2  b) Cho  x, y, z là các số khác 0 thoả mãn xy + xz + yz = 0. Tính giá trị của biểu thức:  yz xz xy P= + + x 2 y2 z2 3abc a 3 + b 3 + c3 a 2 b 2 c 2 * Nhận xét: Ta thấy với a + b + c = 0 thì  3 = = = + + . Ta có một số   abc abc bc ac ab bài toán: Bài 8:  Cho a, b, c là ba số khác 0 thoả mãn a + b + c = 0. Tính giá trị của biểu thức:   a 2 b2 c2 a) M= + + . bc ac ab a2 b2 c2 b) N= + + a 2 ­ b 2 ­ c2 b 2 ­ c2 ­ a 2 c2 ­ a 2 ­ b 2 �a ­ b b ­ c c ­ a � �c a b � c) P=� + + � + � + � �c a b � �a ­b b­c c­a � � a� � b� � c� Bài 9: Cho a3 + b3 + c3 = 3abc và abc  0. Tính giá trị của biểu thức Q = � 1+ �1+ �1+ � b � c� a � �� �� � a 2 + b2 + c2 Bài 10: Cho a + b + c = 3abc và a + b +c  3  3  3  0. Tính giá trị của biểu thức:  A = (a + b + c) 2 * Nhận xét : Suy luận và phát triển thành các bài toán hay và khó hơn:  Thay c bởi c + d vào  a3 + b3 + c3 = 3abc ta được:         a3 + b3 + (c+d)3= 3ab(c+d)  a3 + b3 + c3 +d3= 3ab(c+d) ­ 3cd(c+d)  a3 + b3 + c3 +d3= 3(c+d)(ab­cd) Ta đến với bài toán: 4
  5. Bài 11: Chứng minh rằng nếu a+b+c+d = 0 thì a3 + b3 + c3 +d3= 3(c + d)(ab – cd). * Nhận xét: Nếu thay a = 2 – x, b = – (y + 2), c = x + y  thì a + b + c = 0. Ta đến với bài   toán: Bài 12:   Giải phương trình nghiệm nguyên (Tìm các cặp số nguyên x,y thỏa) (x + y)3 = (x – 2)3 + (y + 2)3 + 6 Bài 13:   Tìm giá trị của k để x3 + y3 +z3 +kxyz chia hết cho x + y + z với mọi x, y, z * Tiểu kết: Trong quá trình giảng dạy và học tập toán, việc khai thác, tìm hiểu sâu thêm   kết quả của bài toán là rất quan trọng và rất có ích.  VÍ DỤ 2: Trong chuyên đề biến đổi căn thức, một phép biến đổi đơn giản nhưng đã giúp ta giải  quyết nhiều bài toán một cách hiệu quả, đó  là trục căn thức ở mẫu. Học sinh hiểu được việc  nhân biểu thức liên hợp nhằm trục căn ở mẫu và giải toán một cách dễ dàng. Và chúng tôi xin   hệ thống lại như sau: I. Tính giá trị biểu thức: Bài tập 1:  Rút gọn biểu thức:  1 1 1 1 a)            A =  ... 1 2 2 3 3 4 n 1 n 1 1 1 1 b)            B =  ... 2 2 3 2 2 3 4 3 3 4 100 99 99 100 1 1 1 1 c)            C =  ... 1 2 2 3 3 4 99 100 2 4 Bài tập 2:     Tính:         A =  3 3 3                                                                              3 1 9 3 1 Bài tập 3:  ( )( ) Cho  a + a 2 + 2012 . b + b 2 + 2012 = 2012 , Hãy tính tổng a + b. Bài tập 4:  Cho  ( x + x + 2013 ) . ( y + 2 y2 + 2013 ) = 2013 , Hãy tính giá trị biểu thức  T = x2013 + y2013 II. Giải phương trình: Một số phương trình vô tỉ ta có thể nhẩm được nghiệm  x0  như vậy phương trình luôn  đưa về  được dạng tích   ( x − x0 ) A ( x ) = 0   ta có thể  giải phương trình   A ( x ) = 0   hoặc chứng  5
  6. minh  A ( x ) = 0  vô nghiệm, chú ý điều kiện của nghiệm của phương trình để ta có thể  đánh   giá   A ( x ) = 0  vô nghiệm   Bài tập 1:  Giải phương trình: x ( x + 2 ) + x ( x − 1) = 2 x 2  (1) HD: ĐK  x −2; x 1 x2 − x − x2 − 2x −3 x ( 1) � =2 x � =2 x ( 2) x ( x − 1) − x ( x + 2 ) x ( x − 1) − x ( x + 2 ) Nếu x  1 ta có  −3 x ( x − 1) − x ( x + 2 ) = 2 � 2 x ( x − 1) = 2 x + −3 ( 3) 2 x ( x − 1) + x ( x + 2 ) = 2 x Giải (3) ta tìm được x  3 x ( x − 1) − x ( x + 2 ) = 3 Nếu x ­2 ta có  2 � 2 x ( x − 1) = −2 x + ( 4) 2 x ( x − 1) + x ( x + 2 ) = −2 x Giải (4) ta tìm được x  Bài tập 2:.  Giải phương trình sau:  3 x 2 − 5 x + 1 − x 2 − 2 = 3 ( x 2 − x − 1) − x 2 − 3 x + 4 HD:     Ta nhận thấy:    ( 3 x − 5 x + 1) − ( 3 x − 3 x − 3) = −2 ( x − 2 ) 2 2      ( x − 2 ) − ( x − 3x + 4 ) = 3 ( x − 2 ) 2 2 Ta có thể trục căn thức 2 vế:  −2 x + 4 3x − 6                       = 3 x 2 − 5 x + 1 + 3 ( x 2 − x + 1) x − 2 + x 2 − 3x + 4 2 Dễ dàng nhận thấy x = 2 là nghiệm duy nhất của phương trình. Bài tập 3:   Giải phương trình sau:  x 2 + 12 + 5 = 3 x + x 2 + 5 5 HD:  Để phương trình có nghiệm thì:  x 2 + 12 −+ = −�۳ x2 5 3x 5 0 x 3 Ta nhận thấy: x = 2 là nghiệm của phương trình, như  vậy phương trình có thể  phân tích về  dạng   ( x − 2 ) A ( x ) = 0 , để  thực hiện   được điều đó ta phải nhóm, tách,  nhân lượng liên hợp  như sau: 6
  7. x2 − 4 x2 − 4 x + 12 − 4 = 3 x − 6 + x + 5 − 3 � 2 2 = 3( x − 2) + x 2 + 12 + 4 x2 + 5 + 3              � x+2 x +1 � � ( x − 2) � − − 3 �= 0 � x = 2 � x + 12 + 4 x2 + 5 + 3 � 2 x+2 x+2 5 Dễ dàng chứng minh được:  − − 3 < 0, ∀x > x + 12 + 4 2 x +5 +3 2 3 Bài tập 4: Giải phương trình:  3 x 2 − 1 + x = x3 − 1 HD: ĐK  x 1 Nhận thấy x = 3 là nghiệm của phương trình, nên ta biến đổi phương trình  � � � ( x − 3) ( x + 3 x + 9 ) 2 � x+3 3 x 2 − 1 − 2 + x − 3 = x 3 − 2 − 5 � ( x − 3) � 1+ �= ( ) + 2 x −1 + 4 � x3 − 2 + 5 2 3 x2 − 1 3 2 � � � Ta chứng minh:  x+3 x+3 < 2 < x + 3x + 9 2 1+ = 1+ ( ) 2 (x − 1) + 2 3 x 2 − 1 + 4 2 3 2 3 x2 − 1 + 1 + 3 x3 − 2 + 5 Vậy phương trình có  nghiệm duy nhất x = 3 x2 + 3 x2 − 3 Bài tập 5:  Giải phương trình sau: + =x x+ x + 3 2 x− x − 3 2 HD:  ĐK: x 2 3 Nhân với lượng liên hợp của từng mẫu số của phương trình đã cho ta được: (x 2 )( − 3 x + x 2 − 3 − x 2 + 3 x − x 2 − 3 = 3.x ) ( )( ) (x ) (x ) 3 3 � 2 − 3 + 2 + 3 = 3 3.x   x>0 (x ) +( x ) (x − 3) = 27 x 2 3 3 3 2 − 3 2 + 3 +2 4 �x > 0 ; x ( 9 − 2 x ) 0 2 4 �x > 0 �� �� �2 ( x 4 − 3) 3 = x 2 ( 9 − 2 x 4 ) �4( x 4 − 3)3 = x 4 ( 9 − 2 x 4 ) 2 Giải hệ trên ta tìm được  x = 2 2 x2 Bài tập 6:  Giải phương trình:  = x+9 (3− ) 2 9 + 2x 7
  8. 9 x − HD:  ĐK: 2 x 0 ( ) 2 Pt  � 2x2 3 + 9 + 2 x = x + 9    � ( 2 x 2 18 + 2 x + 6 9 + 2 x ) = x+9 (3− ) (3+ ) 2 2 9 + 2x 9 + 2x 4x 2     � 6 9 + 2x = 0 9      � x = −  là nghiệm 2 VÍ DỤ 3: Khi dạy và học chuyên đề tam giác và tứ giác, có rất nhiều kiến thức đã được dùng để  giải toán. Một kiến thức tuy đơn giản nhưng vô cùng phức tập và phong phú khi dụng nó, đó   1 1 1 là hệ thức:  = + h2 a 2 b2 . Ở đây chúng tôi sẽ khai thác đơn vị kiến thức này từ  một bài toán ở  SGK nhằm giới thiệu cho HS cách hệ  thống bài tập theo chủ  đề, khai thác để  phát triển tư  duy cho HS, kiến thức trọng điểm của chủ đề, của bài tập. Cụ thể như sau: Bài toán 1:   Cho hình vuông ABCD. Gọi I là một điểm nằm giữa A và B. Tia DI và tia CB cắt   nhau ở K. Kẻ đường thẳng qua D, vuông góc với DI. Đường thẳng này cắ t đường thẳng BC   tại L. Chứng minh rằng:  a) Tam giác DIL là tam giác cân 1 1 b) Tổng   2 + không đổi khi I thay đổi trên cạnh AB. DI DK 2 * Nhận xét: Nếu bỏ đi câu a thì bài toán trở  nên khó khăn hơn nhiều. Và càng khó khăn hơn   khi bỏ bớt giả thiết bài toán. Ta có bài toán sau: Bài toán 1.1: Cho hình vuông ABCD. Qua A vẽ một cát tuyến bất kỳ cắt các cạnh BC   và   CD   (hoặc   đường   thẳng   chúa   các   cạnh   đó)   tại   các   điểm   E   và   F.   Chứng   minh   rằng   1 1 1 2 + 2 = AE AF AD 2 * Nhận xét: Nếu tứ giác ABCD là hình chứ nhật, AB = 2BC thì ta có bài toán sau:  Bài toán 1.2: Cho hình chứ nhật ABCD, AB = 2BC. Trên cạnh BC lấy điểm E. Tia AE  1 1 1 cắt đường thẳng CD tại F. Chứng minh   2 = 2 + AB AE 4 AF 2 8
  9. * Nhận xét: nếu AD = t.AB (t>0) thì ta có bài toán tổng quát sau: Bài toán 1.3: Cho hình chứ nhật ABCD, AD = t.AB (t > 0). Trên cạnh BC lấy điểm M.   1 1 t2 Đường thẳng AM cắt đường thẳng CD tại P. Chứng minh   2 = + AB AM 2 AP 2 Có dáng dấp của bài toán 1.2, nhưng tứ giác không là hình chữ nhật, ta có bài toán sau: Bài toán 2:  Cho hình thoi ABCD, hai đường chéo cắt nhau tại O. Cho biết khoảng cách từ O   1 1 1 tới mõi cạch hình thoi là h, AC = m; BD = n. Chứng minh rằng:  2 = 2+ 2 4h m n Từ đó khai thác một số bài toán sau:  Bài toán 2.1: Cho hình thoi ABCD với  A = 1200. Tia Ax tạo với tia AB một góc BAx  bằng 150 và cắt cạnh BC tại M, cắt đường thẳng CD tại N. Chứng minh rằng:  1 1 4 2 + 2 = AM AN 3 AB 2 Bài toán: 2.2: Cho tam giác ABC có AB = 1cm;  A = 1050;  B = 600. Trên cạch BC  1 1 4 lấy điểm E sao cho BE = 1cm. Vẽ ED//AB (D  AC). Chứng minh rằng  2 + 2 = AC AD 3 Bài toán 2.3:  Cho  hinh  ̀ thoi  ABCD  có  BAD ᄋ ̣ ơi tia AB môt goc = 1200 . Tia Ax tao v ́ ̣ ́  ᄋ BAx ̀ ́ ̣ ̣ ́ ương thăng CD tai N. Tinh gia tri cua biêu th = 150  va căt canh BC tai M, căt đ ̀ ̉ ̣ ́ ́ ̣ ̉ ̉ ức �1 1 � T = AB 2 � 2 + � �AM AN 2 � Bài toán 3: Cho tam giác ABC vuông tại A. Một đường thẳng d đi qua trọng tâm G của tam   giác cắt cácc cạnh AB; AC lần lươt tại M và N. Chứng minh rằng:  +     VÍ DỤ 4: Khi dạy chuyên đề “CÁC BÀI TOÁN DIỆN TÍCH ĐA GIÁC” Trong chương trình toán phổ thông, học sinh nhiều lần “làm quen” với khái niệm diện   tích đa giác. Từ cuối cấp I, học sinh đã biết các công thức tính diện tích tam giác và diện tích   các tứ giác dạng đặc biệt. Đến lớp 8, khi học sinh biết dùng phương pháp suy diễn, tổng hợp   để  xây dựng các công thức tính diện tích các đa giác và nhờ  có thêm một loạt công cụ  mới  (các đoạn thẳng tỉ  lệ, định lý Thalès, tam giác đồng dạng,…) thì các bài toán về  diện tích đa  giác càng trở  nên phong phú, đa dạng và sâu sắc hơn. Bởi vậy có thể  tìm thấy các biểu thức   9
  10. nêu lên mối quan hệ giữa diện tích đa giác với số đo các yếu tố của nó (cạ nh, góc, các đường   trong đa giác), quan hệ diện tích giữa hai đa giác, quan hệ diện tích đa giác và diện tích các đa  giác thành phần được chia ra bởi đa giác ban đều. Các bài toán diện tích đa giác đã được lựa  chọn nhiều trong các kỳ thi học sinh giỏi toán. Ở  chương trình hình học lớp 8, chương diện   tích, kiến thức đa số chỉ dừng ở mức độ  tính toán diện tích các hình thông qua các công thức  đã học. Các bài toán sau đây, phần nào định hướng cho các anh (chị) giảng dạy và tham gia bồi   dưỡng học sinh giỏi. I/ Tính chất, công thức, các bài toán cơ bản:   1/ Tính chất: (Hình học lớp 8)   2/ Công thức diện tích các hình: (Hình học lớp 8)   3/ Các bài toán cơ bản Bài toán 1:  Nếu   hai   tam   giác   ABC   và   ADE   (chung  A đỉnh A), có hai đáy BC và DE cùng nằm trên một đường   thẳng mà BC = k.DE (k > 0)  thì SABC = k.SADE h 1 D H B E C Kết quả  suy từ  công thức: S=   a.h , với cạnh  2 đáy a thay đổi, còn chiều cao AH = h (không đổi) Bài toán 2:  Nếu hai tam giác ABC và DBC (chung đáy BC) với hai đường cao AH và DK thì:   SABC AH . Đặc biệt: Nếu AD // BC thì: S  = S A = ABC DBC SDBC DK D SABC AH AE Nếu AD cắt BC tại E thì:  = = SDBC DK DE C B H K E    Bài toán 3:  Cho tam giác ABC. Hai điểm D và E thuộc các cạnh AB và AC (không trùng các   SADE AD.AE điểm A, B, C) thì:  = A SABC AB.AC H K Vẽ DH và BK cùng vuông góc AC (H, K   AC) E DH AD Do DH // BK    =  (hệ quả Thalès) D BK AB B C 10
  11. 1 DH.AE SADE 2 DH AE AD.AE =  =  . = SABC 1 BK AC AB.AC BK.AC 2 II/ Tính diện tích đa giác, đẳng thức và tỉ số diện tích hai đa giác:  Các bài toán sau đây giải được dựa trên các công thức đã học và các bài toán cơ   bản nêu ở phần trên. Ở phần này chúng tôi đưa ra trên 30 bài toán từ dễ đến khó. Ví dụ   như sau: Bài toán 1:  Cho   tam   giác   ABC,   trên   cạnh  A KB 1 H BC lấy K sao cho   = , trên cạnh AC lấy H sao cho  E KC 2 O HA 1 . Gọi O là giao điểm của AK và BH. Biết SABC = S.  = C HC 3 B K Tính SAOB? HD: Vẽ KE // BH (E   AC) KB m HA p Bài toán tổng quát: K    [ BC]  với  = ; H    [ AC]  với  = KC n HC q  Bài toán 2:  Cho hình bình hành ABCD có diện tích S. Gọi M là trung điểm BC, AM cắt  đường chéo BD tại Q. Tính SMQDC theo S  Bài toán 3:  Trên các cạnh AB, BC, AC của tam giác ABC ta lấy lần lượt các điểm M, N, P  AM BN CP sao cho:  = = = k  (k > 0) MB NC PA a/ Biết SABC = S. Tính SMNP theo S và k. 1 b/ Tìm k biết SMNP =  S 4 Bài toán 4:  Cho tam giác ABC cân tại C, cạnh AB =  3 , đường cao CH =  2 . Gọi M là  trung điểm HB, N là trung điểm BC; AN cắt CM tại K, O là giao điểm CH và AN. a/ Tính SAOH b/ Chứng minh: KA = 2.KM Bài toán 5:  Cho hình thoi ABCD có tâm O. Đường trung trực AB cắt BD và AC lần lượt tại   O1 và O2. Biết rằng O1B = a, O2A = b. Tính diện tích hình thoi theo a và b. 11
  12. Bài toán 6:  Một hình thang có các đường chéo vuông góc với nhau. Tính diện tích hình thang  đó nếu biết rằng độ dài của một trong các đường chéo của nó bằng 5 và đường cao bằng 4. Bài toán 7:  Cho hình bình hành ABCD, M là điểm bất kỳ trên cạnh CD, AM cắt BD tại O. Chứng minh rằng: SABO = SDMO + SBMC. Bài toán 8:  Cho tam giác ABC, trên cạnh AB và AC lấy hai điểm M và N tương ứng sao cho  2 3 AM =  MB , AN =  NC , O là giao điểm của CM và BN. Chứng minh: SBOC = SAMON 3 2 Bài toán 9:  Cho tam giác ABC với ba trung tuyến AE, BM và CF.   1/ Chứng minh rằng tồn tại một tam giác với độ dài ba cạnh là độ dài các đoạn AE, BM, CF.   2/ Tính diện tích tam giác có độ dài ba cạnh là độ dài các đoạn AE, BM, CF theo S = SABC Bài toán 10:  Cho tứ giác lồi ABCD, M và N là trung điểm AB và CD, AN cắt MD tại P, BN   cắt MC tại Q. Chứng minh: SMPNQ = SAPD + SBQC Bài toán 11: Trên   cạnh   AB   và   CD   của   tứ   giác   ABCD   lấy   các   điểm   M   và   N   sao   cho  AM CN = = k  (k > 0). Các đoạn thẳng AN và DM cắt nhau tại E, các đoạn thẳng BN và CM   AB CD cắt nhau tại F. Chứng minh: SMENF = SADE + SBCF  ........................................................ * Tiểu kết: Việc chuyên sâu một vấn đề nào đó, liên hệ được các bài toán với nhau, phát   triển một bài toán sẽ giúp cho HS khắc sâu được kiến thức. Quan trọng hơn là nâng cao   được tư duy cho các em HS, giúp HS có hứng thú hơn khi học toán. C. KẾT LUẬN:  Chúng tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để góp phần làm tốt nhiệm vụ BDHSG như  sau: I. Về phía GV:  1. Muốn có HSG phải có Thầy giỏi, vì thế người thầy phải luôn luôn có ý thức tự rèn luyện,  tích lũy tri thức và kinh nghiệm, trau dồi chuyên môn, luôn xứng đáng là “người dẫn đường tin  cậy” cho học sinh noi theo. 2. Biên soạn chương trình, nội dung bồi dưỡng rõ ràng, cụ  thể, chi tiết cho từng mảng kiến   thức. 12
  13. 3. Để  chương trình BDHSG có hiệu quả  nhà trường có kế  hoạch BDHSG ngay từ  trong hè,  liên tục và đều đặn, không dồn ép ở tháng cuối trước khi thi. 4. Việc tuyển chọn và bồi dưỡng HSG được tiến hành từ đầu năm học. Cơ sở của việc tuyển  chọn của chúng tôi là: căn cứ  vào kết quả  thi HSG cấp trường, cấp thị  xã và các thành tích,   kết quả học tập của HS ở các năm học trước. 5. Bản thân mỗi GV phải coi chất lượng mũi nhọn là của mình; là trách nhiệm, là nhiệm vụ  trọng tâm trong năm học, để từ đó có kế hoạch cho mỗi giai đoạn trong quá trình BDHSG. 6. Giáo viên tham gia BDHSG phải biết hướng dẫn học sinh phương pháp tự  học, biết độc  lập suy nghĩ, sáng tạo khi giải quyết vấn đề. Giáo viên phải nhạy bén trong việc lựa chọn   phương pháp cũng như việc lựa chọn tài liệu giảng dạy. Đặc biệt, GV phải có tâm huyết với  nghề, say mê công việc bồi dưỡng học sinh giỏi.  7. Giáo viên dạy HSG cần xây dựng kế  hoạch dạy học cho mình theo từng tháng. Sau mỗi  tháng, tự  mình đánh giá và rút kinh nghiệm cho tháng dạy tiếp theo. Giáo viên cần nắm rõ  năng lực từng học sinh, biết được điểm mạnh, điểm yếu của từng em để  có hướng giúp các   em phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. 8. Giáo viên dạy bồi dưỡng cần phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh, với giáo viên chủ  nhiệm trong việc dạy đối tượng HSG để  tạo mọi điều kiện giúp các em phát huy hết năng  lực của mình. 9. Trình độ  học sinh, là thời gian xuyên suốt từ  lớp dưới lên lớp trên. Vậy nên phải trang bị  cho HS những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao. Và cũng nên cố  gắng đầu tư  thời gian cho   công tác BDHSG; lấy thời gian, lấy cường độ để lấp dần mọi khó khăn, đem tâm huyết của  mình để xây thành hành trang kiến thức cho học sinh.  10. Cần khai thác tài nguyên mạng thường xuyên, cập nhật liên tục các chuyên đề  qua sách  báo, học hỏi ở bạn bè, đồng nghiệp, tìm một số địa chỉ hay để học sinh tự học tự nghiên cứu.. II. Về phía học sinh cần: 1. Việc chuẩn bị bài trước khi đến lớp: Học sinh chuẩn bị bài trước khi đến lớp, làm bài tậ p  về nhà, tìm hiểu nội dung kiến thức mới trong buổi học bồi dưỡng tiếp theo mà giáo viên yêu   cầu trong buổi học trước. Qua việc chuẩn bị bài trước giúp học sinh hiểu biết sơ  bộ về kiến  thức mới. Trong quá trình chuẩn bị  thường gặp những vấn đề  khó, lúc nghe giảng dễ  dàng  tiếp thu hơn. Việc chuẩn bị bài trước hoặc tìm hiểu một vấn đề nào đó có thể bồi dưỡng khả  13
  14. năng tự học, xây dựng thói quen chủ động trong học tập, dần dần biến thành quá trình tự mày   mò, nghiên cứu.  Để thực hiện tốt điều này, GV phải soạn phần tự học cho HS, có chuẩn bị  trước các  bài tập và hướng dẫn HS làm ở nhà, đồng thời giao khối lượng bài mới hoặc một vấn đề mới   nào đó để HS tự tìm hiểu. 2. Tổ chức cho HS nghe giảng trên lớp: HS giỏi toán thường tập trung cao độ, GV cần chuẩn  bị  các kiến thức, hệ  thống bài tập theo chủ  đề, khai thác để  phát triển tư  duy cho HS, kiến  thức trọng điểm của chủ đề, của bài tập... 3. Việc học và làm bài ở nhà của HS: Học và tự học là khâu quan trọng nhất để học sinh giỏi   môn Toán, để giúp cho HS có được định hướng ở phần này như đã nói ở  trên, GV phải soạn   phần tự  học cho HS, có chuẩn bị  trước các bài tập và hướng dẫn HS làm ở  nhà, đồng thời  giao khối lượng bài mới hoặc một vấn đề  mới nào đó để  HS tự  tìm hiểu và tất nhiên, GV  phải kiểm tra. III. Về phía nhà trường và Phòng GDĐT: 1. Tuyển chọn và bồi dưỡng giáo viên giỏi để dạy toán cho học sinh giỏi. ­ Những giáo viên dạy bồi dưỡng Toán phải là những người có trình độ  năng lực,  chuyên môn nghiệp vụ cao, có nhiệt huyết với công việc, có kĩ năng sư  phạm, kĩ năng tự  tìm  tòi, học hỏi, tự bồi dưỡng, có tinh thần cầu tiến, có sức khỏe tốt và có kinh nghiệm dạy học   toán cho học sinh giỏi. ­ Hình thức bồi dưỡng giáo viên thông qua hội thảo, hội thi, chuyên đề, bồi dưỡng   thông qua sinh hoạt chuyên môn, tự học... 2. Huy động gia đình, cộng đồng xã hội cùng tham gia công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Kết quả  bồi dưỡng học sinh giỏi còn phụ  thuộc rất nhiều vào gia đình và các lực  lượng giáo dục trong xã hội. Vì vậy nhà trường và ngành GDĐT cần có kế  hoạch hoạt động  để thu hút các lực lượng này quan tâm tạo điều kiện và cùng tham gia vào công tác bồi dưỡng   học sinh giỏi. Cụ thể là:      + Tạo niềm tin cho các bậc phụ huynh, cho con em mình tham gia vào các lớp bồi dưỡng  HSG, các cấp lãnh đạo.      + Tham mưu với các cấp chính quyền địa phương.      + Tuyên truyền sâu rộng trong xã hội. 14
  15. 3.  Tổ  chức đánh giá và khen thưởng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi: Ngoài chế  độ  khen  thưởng quy định của UBND tỉnh, ngành GDĐT cũng cần phải thực hiện tốt công tác xã hội   hóa giáo dục để biểu dương, khích lệ phong trào HSG, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng   giáo dục mũi nhọn của ngành. ­ Với học sinh: Những học sinh có thành tích cao trong đợt thi HSG các cấp sẽ  được  tuyên dương kịp thời và nhận phần thưởng xứng đáng với thành tích đạt được. Việc này   khích lệ rất lớn tới phong trào học tập trong nhà trường. ­ Với giáo viên: Những giáo viên có thành tích trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi   đều nhận được những phần thưởng xứng đáng về  vật chất và tinh thần với công sức bỏ  ra   dành cho công tác giáo dục. Đây là công việc cần thiết để đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy   tốt học tốt” trong tập thể sư phạm nhà trường. D. KIẾN NGHỊ: Phòng và Sở GDĐT cần thường xuyên mở các chuyên đề  về bồi dưỡng học sinh giỏi,   để  từ  đó rút ra một hệ  thống về  nội dung, chương trình và phương pháp bồi dưỡng thống   nhất cho toàn tỉnh.          Với mục đích là để việc bồi dưỡng HSG môn toán ngày càng có hiệu quả, những biện  pháp đề xuất này chắc chắn còn có nhiều hạn chế và thiếu sót, mong quý thầy cô góp ý, bổ  sung để được hoàn chỉnh hơn.  Ninh Hòa, ngày 05 tháng 10 năm 2014 TỔ BỘ MÔN TOÁN 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1