intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề: Kỹ thuật chăm sóc nấm bào ngư xám và thử nghiệm trồng nấm rơm trên phôi bào ngư xám sau thu hoạch

Chia sẻ: Hoà An An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

271
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của chuyên đề nhằm xác định được quy trình kỹ thuật trồng nấm bào ngư xám và cách chăm sóc để đạt hiểu quả cao nhất; Tìm ra được tỉ lệ phối trộn dinh dưỡng để trồng nấm rơm trên môi trường giá thể phôi nấm bào ngư xám sau thu hoạch và rơm để cho kết quả trồng tối ưu nhất, sản phẩm đạt năng suất cao...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề: Kỹ thuật chăm sóc nấm bào ngư xám và thử nghiệm trồng nấm rơm trên phôi bào ngư xám sau thu hoạch

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN DANH HÒA AN KỸ THUẬT CHĂM SÓC NẤM BÀO NGƯ XÁM  (  Pleurotus     ostreatus )  THỬ NGHIỆM TRỒNG NẤM RƠM (Volvariella volvacea)  TRÊN PHÔI NẤM BÀO NGƯ XÁM SAU THU HOẠCH BÁO CÁO HỌC PHẦN: Thực Tập Ngành Nghề  ­ CNSH Tháng 8, 2018
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN DANH HÒA AN CBHD : Ks. Lê Trần Chí Hiền KỸ THUẬT CHĂM SÓC NẤM BÀO NGƯ XÁM  ( Pleurotus     ostreatus )  THỬ NGHIỆM TRỒNG NẤM RƠM (Volvariella volvacea )  TRÊN PHÔI NẤM BÀO NGƯ XÁM SAU THU HOẠCH BÁO CÁO HỌC PHẦN: Thực Tập Ngành Nghề  ­ CNSH
  3. Tháng 8, 2018
  4. LỜI CẢM ƠN Đối với sinh viên ngành công nghệ  sinh học thuộc khoa Nông Nghiệp  và Phát Triển Nông Thôn thì môn học thực tập chuyên ngành công nghệ sinh   học là học phần vô cùng quan trọng, đặc biệt là đối với sinh viên năm thứ  ba và năm cuối. Khi đi thực tập sinh viên có thể áp dụng những kiến thức đã  học vào thực tiễn, mà còn được trau  dồi thêm những kinh nghiệm, kiến  thức chuyên môn. Cơ  hội được rèn luyện thêm kỹ  năng và thái độ  khi làm   việc. Đó là yếu tố quan trọng giúp cho sinh viên tự tin, sẵn sàng hơn khi ra   xã hội làm việc. Trước khi đi thực tập tâm trạng tôi rất hào hứng vì mình sẽ  được áp   dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và đan xen vào đó có một chút   lo lắng. Vì khi còn trên giảng đường tôi chỉ  học lý thuyết và bản thân cũng   chưa có kinh nghiệm làm việc. Ngày đầu tiên đặt chân vào Công Ty Cổ  Phần Phát Triển Nông Nghiệp Hải Âu, ( Ấp Thạnh Thuận, xã Đông Thạnh,  Huyện Châu Thành, Tỉnh Hậu Giang ), tôi còn mang tâm thế lo lắng, nhưng  với sự  hướng dẫn và chỉ  bảo nhiệt tình của các anh chị  nên tôi hoàn thành   tốt nhiệm vụ được giao.   Trong quá trình học tập tôi được học hỏi rất nhiều kiến thức từ các  anh chị dày dặn kinh nghiệm và được tiếp cận với những thiết bị, máy móc   hiện đại. Tôi đảm nhiệm công việc bên chăm sóc nấm bào ngư và trồng thử  nghiệm nấm rơm trên phôi bào ngư xám sau thu hoạch với sự đoàn kết cùng  các bạn trong nhóm và sự hướng dẫn nhiệt tình chỉ dạy của các anh chị nên   tôi đã học được nhiều điều về nấm biết quy trình trồng chăm sóc nấm bào  ngư xám và đặc biệt là trồng nấm rơm trên phôi bào ngư sa u thu hoạch. Về  nấm bào ngư  xám thì học được các kỹ thuật các quy trình chăm sóc từ việc  xuống phôi, treo phôi, và từ khâu chuẩn bị giá thể đến kỹ thuật canh tác và  chăm sóc... Biết được ngày nấm kéo tơ, ngày xuất hiện nấm con và biết so  sánh sử  dụng thành phần dinh dưỡng thích hợp khi trồng nấm rơm. Trong  i
  5. suốt quá trình thực tập điều tôi cảm thấy vui nhất là được làm việc cùng  những người bạn, những anh chị đầy lòng nhiệt tình. Cùng nhau dùng buổi  trưa và nghỉ ngơi tuy đơn giản nhưng đầy ắp tình cảm mọi người dành cho   nhau. Qua chuyến thực tập lần này tôi biết áp dụng được kiến thức chuyên   môn vào thực tiễn, học được tác phong, kỹ năng, thái độ khi làm việc.  Giúp  tôi có thêm sự  tự  tin và yêu mến thêm ngành công nghệ  sinh học mà mình   đang theo học. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các anh chị cán  bộ của Công ty cổ phần phát triển Nông nghiệp Hải Âu đã tạo cơ hội thuận  lợi và luôn quan tâm hướng dẫn nhiệt tình cho tôi khi còn đang thực tập tại   công ty. Trong suốt quãng đời sinh viên đây là một kỷ  niệm thật đẹp và là   hành trang để tôi vững vàng bước ra xã hội. Xin được gửi lời chúc sức khỏe  dồi dào đến ban lãnh đạo và anh chị cán bộ của công ty, chúc công ty ngày   càng phát triển vững mạnh. ii
  6. MỤC LỤC  LỜI CẢM ƠN                                                                                                      ..................................................................................................     i  MỤC LỤC                                                                                                           .......................................................................................................       iii  DANH SÁCH HÌNH                                                                                           .......................................................................................       iv  DANH SÁCH BẢNG                                                                                           .......................................................................................      v  CHƯƠNG 1                                                                                                         .....................................................................................................      1  GIỚI THIỆU                                                                                                        ....................................................................................................      1  CHƯƠNG 2                                                                                                         .....................................................................................................      4  LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU                                                                                     .................................................................................      4  CHƯƠNG 3                                                                                                       ...................................................................................................       19  VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP                                                                      ..................................................................       19  CHƯƠNG 4                                                                                                       ...................................................................................................       26  KẾT QUẢ                                                                                                           .......................................................................................................       26 iii
  7. DANH SÁCH HÌNH Hình  Trang  Hình 2.1 : Nấm bào ngư xám................................................................5 Hình 2.2 : Chu kì sinh trưởng của nấm bào ngư..................................9 Hình 2.3 : Sơ đồ vòng tuần hoàn của nấm...........................................10 Hình 2.4 : Nấm rơm .............................................................................11 Hình 2.5 : Các giai đoạn hình thành quả thể .......................................16 Hình 2.6 : Chu trình sống của nấm rơm...............................................17 Hình 3.1 : Cách treo phôi trên dây.........................................................20 Hình 3.2 : Thu hoạch nấm bào ngư......................................................21 Hình 3.3 : Sinh viên cắt gốc và cân kí bỏ vào bao bọc ........................22 Hình 3.4 : Nghiệm thức được bố trí ngẫu nhiên..................................22 Hình 3.5: Sọt rơm và mùn cưa trộn đều 50%.......................................23 Hình 3.6 : Sọt 100% rơm ......................................................................23 Hình 4.1 : Xuất hiện tơ ở ngày thứ 3 ...................................................26 iv
  8. DANH SÁCH BẢNG Bảng  Trang Bảng 4.1 :  Các thời điểm sinh trưởng của nấm..................................26 Bảng 4.2:  Năng suất nấm tươi ở mỗi loại giá thể.............................27 Bảng 1: Số liệu về các chỉ tiêu năng suất của nấm  rơm..........................30 Bảng 2 : Thời gian biểu chuận bị nguyên liệu trồng nấm rơm 15/06/2018 ...............................................................................................................32 v
  9. vi
  10. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1  Đặt vấn đề. Nấm ăn đã được nuôi trồng từ  rất lâu trên thế  giới. Từ  trước công   nguyên đã có những ghi chép đầu tiên về kỹ thuật trồng nấm. Ngày nay, giá  trị  của nấm ăn ngày càng được gia tăng nhờ  những minh chứng về  giá trị  dinh dưỡng và khả năng trị bệnh của chúng. Nhiều loài nấm được sử dụng  làm   dược   liệu   như:   nấm   linh   chi   ( Ganoderma   lucidum),   nấm   bào   ngư  (Pleurotus spp.), nấm chân chim (Schizophyllum commune), nấm  đông cô  (Lentinus edodes), nấm phục linh (Poria cocos) (Nguyễn Lân Dũng (2008). Ngành sản xuất nấm ăn đã hình thành và phát triển trên thế  giới từ  hàng trăm năm nay. Do đặc tính khác biệt với thực vật và động vật về khả  năng quang hợp, dinh dưỡng và sinh sản, nấm được xếp thành một giới  riêng. Giới nấm có nhiều loài, chúng đa dạng về  hình dáng, màu sắc, gồm  nhiều chủng loại và sống ở khắp nơi. Cho đến nay, con ngưòi mới chỉ biết   đến một số loại để phục vụ cuộc sống. (Nguyễn Lân Dũng (2008). Nấm ăn là một loại thực phẩm có giá trị  dinh dưỡng cao. Hàm lượng  protein (đạm thực vật) chỉ sau thịt, cá, rất giàu chất khoáng và các axit amin   không thay thế, các vitamin A, B, C, D, E v.v… không có các độc tố. Có thể  coi nấm ăn như một loại “rau sạch” và “thịt sạch”. Ngoài giá trị dinh dưõng,  nấm ăn còn có nhiều đặc tính của biệt dược, có khả  năng phòng và chữa   bệnh như: làm hạ  huyết áp, chống bệnh béo phì, chữa bệnh đường ruột,   tẩy máu xấu. Nhiều công trình nghiên cứu về  y học xem nấm như  là một  loại thuốc có khả năng phòng chống bệnh ung thư. Ngoài những đặc điểm ưu việt của nấm ăn về dinh dưỡng, việc trồng  nấm còn mang lại những hiệu quả  cao về  kinh tế, là một trong những   hướng phát triển của công nghệ sinh học. Do vậy, nghề trồng nấm đã được   hình thành, phát triển và lan rộng khắp toàn cầu từ rất lâu. Nghề trồng nấm   dần dần đã trở thành một nghề với trình độ  ngày một cao và sản xuất theo   qui mô công nghiệp ở nhiều nước trên thế giới. ( Nguyễn Lân Dũng (2008). 1
  11. Ở  Việt Nam, lợi thế của nghề trồng nấm ăn là rất lớn, nếu chúng ta  khai thác hiệu quả  tiềm năng dồi dào về  lao động nông nghiệp, rơm, rạ,  nguyên vật liệu trong nông thôn và công nghệ  sinh học (Trần Đình Đằng,  2007). Tuy nhiên nghề trồng nấm ở nước ta còn quan niệm là nghề phụ nên   phát triển rất yếu so với các nước khác trên thế giới. Sản xuất chủ yếu các   loài nấm quen thuộc như nấm rơm, nấm mèo, nấm bào ngư, Linh chi…, các  loài nấm mới có giá trị  kinh tế  chưa được trồng phổ  biến như: nấm mỡ,   nấm hầu thủ, nấm thái dương... Vì vậy cần chú ý đầu tư cơ sở vật chất kỹ  thuật, xây dựng qui trình sản xuất nấm mới nhằm thúc đẩy sự  phát triển  của nghề trồng nấm trong nước. Với chuyên đề  “Kỹ  thuật chăm sóc nấm bào ngư  xám và thử  nghiệm  trồng nấm rơm trên phôi bào ngư  xám  sau  thu hoạch”  được thực hiện  ở  Công Ty Cổ phần Phát Triển Nông Nghiệp Hải Âu , (Ấp Thạnh Thuận, xã  Đông Thạnh,  Huyện  Châu Thành,  Tỉnh  Hậu Giang  ). Nhằm mục đích tìm  hiểu quy trình kỹ thuật, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất  nấm bào ngư xám để tổng kết và đánh giá hiệu quả của mô hình trong việc  cải thiện thu nhập kinh tế  của người dân. Đồng thời sự  dụng túi phôi sau  thu hoạch để trồng thử nghiệm nấm rơm đem lại lợi nhuận cho nông dân. Do đặc tính khác biệt với thực vật và động vật về  khả  năng quang  hợp, dinh dưỡng và sinh sản, nấm được xếp thành một giới riêng. Giới nấm  có nhiều loài, chúng đa dạng về hình dáng, màu sắc, gồm nhiều chủng loại  và sống ở khắp nơi. Cho đến nay, con ngưòi mới chỉ biết đến một số  loại   để phục vụ cuộc sống. 1.2  Mục tiêu chung  1.2.1 Mục tiêu Xác định được quy  trình kỹ  thuật trồng nấm bào ngư  xám  và cách  chăm sóc để đạt hiểu quả cao nhất, 2
  12. Tìm ra được tỉ  lệ  phối trộn dinh dưỡng để  trồng nấm rơm trên môi   trường giá thể phôi nấm bào ngư xám sau thu hoạch và rơm để cho kết quả  trồng tối ưu nhất, sản phẩm đạt năng suất cao... 1.2.2  Mục tiêu củ thể  Khảo sát  ảnh hưởng nhiệt độ  và độ   ẩm đến sự  phát triển của nấm  bào ngư trồng trong nhà. Khảo sát ảnh hưởng tỉ lệ phối trộn của giá thể mùn cưa sau thu hoạch   bào ngư xám và rơm đến sự phát triển của nấm rơm. Đánh giá từng loại giá  thể  Khảo sát tốc độ  sinh trưởng của nấm rơm qua từng giá thể. Và tính   năng suất nấm rơm sau thu hoạch. 3
  13. CHƯƠNG 2 LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU 2.1  Giới thiệu nấm bào ngư Nấm bào ngư được biết đến là loài nấm có giá trị dinh dưỡng cao và là  thực phẩm sạch, ăn rất ngon. Loài nấm này được trồng ở nước ta cách nay   hơn hai chục năm, với nhiều chủng loại như:  Pleurotus florida, Pleurotus   ostreatus, Pleurotus sajor – caju, Pleurotus pulmonarius…  Nấm bào ngư rất phổ biến hiện nay vì không chỉ mang lại giá trị dinh  dưỡng cao, mà còn nhiều tác dụng phòng chữa bệnh. Do đó nấm bào ngư  được bán ngày càng nhiều trong các siêu thị, cửa hàng nông sản, các quầy   chợ Có hơn 10 loại nấm bào ngư  khác nhau đang được nuôi trồng. Tại   Việt Nam, có một số ít loại nấm bào ngư  đang được bày bán. Chúng được   phân loại theo màu sắc như  nấm bào ngư  xám, nấm bào ngư  trắng, hay   được gọi với cái tên hết sức quyền lực như nấm bào ngư vua, nấm bào ngư  Nhật. Nấm bào ngư đang được nhiều người tiêu dùng tìm đến như một thực   phẩm sạch, an toàn và có khả năng thay thế thịt cá. Bởi bên trong nấm bào  ngư thô, lượng chứa protein chiếm hơn 20%. Trong thành phần protein này  có hầu hết các acid amin với tất cả  8 acid amin không thay thế, có lợi cho  sức khỏe. Ngoài ra nấm bào ngư  còn chứa một số  vitamin C, B1, B2 và  nhiều yếu tố vi lượng khác. 4
  14. Lợi ích của nấm bào ngư không chỉ nằm ở giá trị  dinh dưỡng, mà còn  có tác dụng phòng chữa bệnh. Đã có rất nhiều nghiên cứu cho biết nấm bào  ngư  có khả  năng chống ung thư, giúp hạ  huyết áp, làm giảm cholesterol   trong máu.  Ức chế  sự  phát triển của không ít loài vi khuẩn:  Staphylococus   aureus,  Mycobacterium phlei… Có một điều đặc biệt là vòng  ức chế  vi  khuẩn ở nấm bào ngư non cao hơn nấm bào ngư trưởng thành. Với nhiều lợi ích to lớn và thiết thực như vậy. Nên có rất nhiều người  dùng nấm như một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, có thể thay thế cho các  sản phẩm có nguồn gốc từ  động vật. Nấm bào ngư  rất thích hợp đối với  những người ăn kiêng, người lớn tuổi. Hình 2.1: Nấm bào ngư xám. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên cộng đồng nên thay đổi khẩu phần  ăn từ  nhiều thịt sang tăng cường các loại rau, củ, quả. Tuy vậy, hiện nay,   đơn cử như tại Việt Nam, rất nhiều người đang lo ngại các loại rau bày bán   5
  15. trên thị  trường   bị  dư  lượng thuốc bảo vệ  thực vật và tiềm  ẩn rất nhiều   nguy cơ  mất an toàn với sức khỏe. Trong tình hình này, ta có thể  thay rau   bằng các  loại thực vật sạch và an toàn hơn như nấm để vừa đảm bảo cung   cấp đủ lượng đạm thực vật cần thiết, lại vừa giúp phòng tránh nguy cơ bị  bệnh và bị  nhiễm độc. Đặc biệt, trong các loại nấm ăn phổ  biến hiện nay,  loài nấm bào ngư xám vừa có mùi vị ngon lại rất tốt với sức khỏe bởi chứa   nhiều hoạt chất có lợi và các chất chống ôxy hóa để  giúp phòng chống  bệnh tật và hỗ trợ điều trị  bệnh hiệu quả. Phân loại khoa học nấm bào ngư  Giới (regnum): Nấm (Fungi) Ngành (phylum) Nấm đảm (Basidiomycota) : Lớp (class): Nấm tản (Agaricomycetes) Bộ (ordo): Nấm tản (Agaricales) Họ (familia): Nấm bào ngư (Pleurotaceae) Chi (genus): Nấm bào ngư (Pleurotus) Loài (species): Pleurotus ostreatus 2.1.1  Giá trị dinh dưỡng. Nấm bào ngư xám có màu sắc xám nâu, cuống trắng, dày, thịt chắc, ăn  giòn, vị  ngọt, hơi dai, có mùi thơm đặc trưng, mọc đơn lẻ, mũ nấm dầy.   Đây là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, cung cấp một lượng không   hề nhỏ chất đạm, đường, bột,các vitamin cùng các khoáng chất nguồn gốc  từ thực vật. Nấm bào ngư cũng như nhiều loại nấm khác, là thực phẩm tốt cho các   chế  độ  ăn giảm cân vì chỉ  cung cấp 35 Kcal/100 gr, với lượng calo trong   nấm bào ngư  thấp rất thích hợp với các trường hợp rối loạn tiêu hóa hay  thiếu máu não. 6
  16. Thành phần chủ  yếu là nước, một ít protid (4%), glucid (3.4%), chất  xơ, lipid. Hàm lượng vitamin cao nhất có thể  kể  là vitamin B3, PP, B5   (coenzym A) và B9 (acid folat). Khoáng   chất   có   được   là   potassium,   phosphor,   magnésium,   sodium,   calcium, sắt và một ít kẽm, đồng, sélénium. 2.1.1.1 Chất đạm. Hàm lượng đạm (protein) trong nấm có thấp hơn thịt cá, nhưng cao  hơn trong các loại rau quả. Đặc biệt, nấm chứa rất nhiều các acid amin,   trong đó có 9 loại acid amin cần thiết cho con người. Nấm rất giàu leucin và   lysin, là hai loại acid amin có ít trong ngũ cốc. Xét về chất lượng thì đạm ở  nấm không thua gì đạm  ở  động vật. Thông thường lượng đạm trong nấm  cũng thay đổi theo loài. Thành phần dinh dưỡng trong Nấm có đầy đủ các acid amin thiết yếu như :   Isoleucine, leucine, methionine, phenylalanine, threonine, valine, tryptophan,  histidine. Đặc biệt nấm giàu lysine và leucine, ít tryptophan và methionine.   Tùy theo cơ chất trồng nấm mà hàm lượng đạm trong dinh dưỡng của nấm   có nhiều thay đổi. Nhưng nhìn chung, lượng đạm – thành phần dinh dưỡng  trong nấm là (10,5 – 30,4% ) chỉ đứng sao thịt và sữa, cao hơn các loại rau  cải, ngũ cốc như khoai tây (7,6%), bắ p cải (18,4%), lúa mạch (7,3%) và lúa   mì  (13,2%).  (Lê  Duy  Thắng,   Trần  Văn  Minh (2001),   Sổ   tay hướng  dẫn   trồng nấm, Nxb Nông Nghiệp.) 2.1.1.2 Chất sơ. Thành phần dinh dưỡng trong nấm còn phải kể  đến chất xơ. Tổng   lượng Carbohydrat và sợi: chiếm từ 51 – 88% trongnấm tươi và khoảng 4 –   20% trên trọng lượng nấm khô, bao gồm các đường pentose, methyl pentos,   hexose, disaccharide,  đường amin,  đường rượu,  đường acid. Thành phần  chính của sợi nấm ăn là chitin, một polymer của n–acetylglucosamin, cấu   tạo nên vách của tế bào nấm. 2.1.1.3 Chất béo. 7
  17. Thành phần dinh dưỡng trong nấm bên cạnh chất đạm và khoáng chất  sinh tố  thì thành phần dinh dưỡng trong nấm còn có chất béo. Chất béo có   trong các loại nấm chiếm từ  1 – 10% trọng lượng khô của nấm, bao gồm   các acid béo tự do, monoflycerid, diglycerid vàtriglyceride, serol, sterol ester,   phos – phor lipid và có từ  72 – 85% acid béo thiết yếu chiếm từ  54 ­76%   tổng lượng chất béo. 2.1.1.4 Protein Hàm lượng protein  ở dạng dễ tiêu chiếm từ  70­90%, còn các loại rau  khác thường thấp hơn, Hàm lượng protein phụ thuộc vào nơi nuôi trồng và  thời kỳ sinh trưởng của nấm, cách chế biến nấm 2.1.1.5 Carbonhydrat Hàm lượng carbon hyđrat của nấm khá cao, cao hơn cả  thịt bò, khoai   tây và các loại rau khác (hyđrocanbon của thịt bò= 0,5mg/100g). Chất khoáng và vitamin Các vitamin để hệ sợi nấm phát triển: Vitamin B1, vitamin B6, vitamin H. Các chất khoáng đa lượng: Nấm cần  được  cung cấp một số  nguyên tố  khoáng  đa   lượng   như   phốt   pho  (P),   kali  (K),   canxi  (Ca),   lưu  huỳnh  (S),   magie (Mg)… Ví dụ  như: phân lân cung cấp phốt pho, phân kali cung cấp   nguyên tố kali, hoặc phân hỗn hợp NPK cung cấp cả đạm, phốt pho và kali. Các nguyên tố  vi lượng như: sắt (Fe), kẽm (Zn), mangan (Mn), bor   (Bo)… Nấm sò cần thành phần các nguyên tố  vi lượng với một tỷ  lệ  rất  nhỏ nhưng không thể thiếu được. 2.1.2  Điều kiện ngoại cảnh và sự phát triển của nấm bào ngư 2.1.2.1 Điều kiện ngoại cảnh  Sự sinh trưởng của nấm bào ngư chịu tác động của nhiều yếu tố khác   nhau của môi trường như: nhiệt độ, độ ẩm, pH, ánh sáng, oxy…  + Nhiệt độ cần cho quá trình ủ tơ trong khoảng 20 – 30oC và để  nấm  tạo quả thể là từ 15 – 25oC.   8
  18. + Độ ẩm cũng rất quan trọng đối với sự phát triển của quả thể. Trong   thời kỳ tưới đón nấm, độ  ẩm không khí không được dưới 70%, tốt nhất  ở  70 – 95%. Độ   ẩm thấp hơn 70% quả  thể  bị  vàng và khô mép. Độ   ẩm  ở  50%, nấm ngừng phát triển và chết, dạng bán cầu lệch và dạng lá bị  khô   mặt và cháy vàng  ở  bìa mép mũ nấm. Ngược lại, độ   ẩm cao (95%) chưa   hẳn đã tốt cho nấm, tai nấm dễ bị nhũn và rũ xuống. + Cơ  chất khi chế  biến thường có những biến đổi về  pH. Đối với  nấm bào ngư, khả  năng chịu đựng sự  dao động pH tương đối tốt, pH môi   trường có thể  giảm xuống pH 4,4 hoặc tăng lên pH 9, tơ  nấm vẫn mọc   được. Tuy nhiên, pH thích hợp đối với hầu hết các loài nấm bào ngư  trong   khoảng pH 5 – pH 6. pH thấp làm quả  thể  không hình thành và ngược lại   pH quá kiềm làm tai nấm bị dị hình. + Ánh sáng chỉ  cần thiết cho việc tạo nụ  nấm. Ánh sáng tốt nhất là   khoảng 2000 lux, cường độ ánh sáng quá mạnh sẽ ngăn cản việc hình thành   nụ nấm. Đặc biệt quá trình nẩy mầm của bào tử và tăng trưởng của tơ nấm  bào ngư có liên quan đến nồng độ CO2 cao (22%), nhưng khi cần ra quả thể  thì nồng độ CO2 phải giảm và lượng oxy cần thiết tăng lên. Nếu không mũ   nấm sẽ hẹp lại trong khi chân nấm lại dài ra, dẫn đến tai nấm bị dị dạng. (   Lê Duy Thắng, Trần Văn Minh (2001), Sổ  tay hướng dẫn trồng nấm, Nxb   Nông Nghiệp). 2.1.2.2 Sự phát triển của nấm bào ngư Nấm bào ngư có đặc điểm chung là tai nấm có dạng phễu lệch, phiến   nấm mang bào tử kéo dài xuống đến chân, cuống nấm gần gốc có lớp lông  nhỏ  mịn. Tai nấm bào ngư  khi còn non có màu sậm hoặc tối, nhưng khi  trưởng thành màu trở nên sáng hơn. Chu trình sống bắt đầu từ đảm bào tử hữu tính nẩy mầm cho hệ sợi tơ  dinh dưỡng sơ  cấp và thứ  cấp, “kết thúc” bằng việc hình thành cơ  quan  sinh sản là tai nấm. tai nấm lại sinh đảm bào tử  và chu trình sống lại tiếp   9
  19. tục. Hình 2.2: Chu kì sinh trưởng của nấm bào ngư. Quả thể nấm phát triển qua nhiều giai đoạn: Dạng san hô  Dạng dùi trống  Dạng phễu Dạng phễu lệch  Dạng lá lục bình. Hình 2.3: Sơ đồ vòng tuần hoàn của nấm  a. Dạng sang hô  b. Dạng dùi trống  c. Dạng phểu d. dạng phểu lệch e. Dạng lá lục bình Từ giai đoạn phễu sang phễu lệch có sự thay đổi về chất (giá trị  dinh   dưỡng tăng), còn từ  giai đoạn phễu lệch sang dạng lá có sự  nhảy vọt về  khối lượng (trọng lượng tăng). vì vậy thu hái nấm bào ngư nên chọn lúa tai  nấm vừa chuyển sang dạng lá. ( https://khoahoccaytrong.net/huong­dan­ky­ 10
  20. thuat­trong­nam­bao­ngu­tren­mun­cua) 2.2 Giới thiệu nấm rơm Nấm rơm (Volvariella volvacea) là loài nấm ăn được của vùng nhiệt   đới và cận nhiệt đới được trồng đầu tiên ở Trung Quốc vào đầu năm 1822.  Khoảng từ  năm 1932­1935,nấm rơm được đưa vào Việt Nam, Malaysia và  các nước Đông Nam Á khác (Lê Thanh Hải, 2013). Nấm rơm là loại nấm khá quen thuộc của nhân dân các nước Châu Á,   nhất là Đông Nam Á, chủ  yếu là vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nấm  thường mọc trên nguyên liệu phổ biến là rơm nên có tên chung là nấm rơm   (Straw mushroom) (Trung tâm UNESCO, 2004). Nấm rơm (còn gọi là Nấm rạ, Thảo Cô) có tên khoa học là Volvariella  volvacea  (Bull.   Ex   Fr.),   thuộc   họ  Pluteaceae,   bộ  Agaricales,   lớp   phụ  Hymenomycetidae, lớp  Hymenomycetes, ngành phụ  Basidiomycotina, ngành  Nấm   thật­Eumycota,   giới   Nấm­Mycota  hay  Fungi  (Nguyễn   Lân   Dũng,  2003). Hình 2.4: Nấm rơm. Nấm rơm có tên khoa học là Volvariella volvacea, có hơn 100 loài và  chỉ khác nhau về màu sắc có loại màu xám trắng, xám đen, có loại màu đen   nhung…kích thước đường kính  Volvariella volvacea  lớn nhỏ  từng chủng  loài giống khác nhau. Volvariella volvacea thích hợp để  sinh trưởng và phát  triển ở các vùng nhiệ t đới, vùng cận nhiệt đới như: Trung Quốc, Thái Lan,  11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0