intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề thực tập chuyên ngành: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban

Chia sẻ: Trần Thị Lệ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:79

236
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề thực tập chuyên ngành: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban, trình bày các nội dung chính: đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban, thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề thực tập chuyên ngành: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban

  1. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán MỤC LỤC Trang Biểu 2- 1: Phiếu nhập kho số 30........................................................................................13 Biểu 2- 2: Bảng kê nhập vật tư tháng 11 năm 2011..........................................................14 Biểu 2- 3: Phiếu xuất kho số 35.........................................................................................15 Biểu 2- 4: Bảng kê xuất NVLTT tháng 11 năm 2011........................................................16 Biểu 2- 5:Bảng tổng hợp xuất NVLTT............................................................................. 17 Biểu 2- 6: Hóa đơn GTGT ngày 12 tháng 11- Công ty Huy Phát.......................................18 Biểu 2- 7: Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT tháng 11/ 2011..........................................19 Biểu 2- 8:Bảng tổng hợp thanh toán hóa đơn GTGT........................................................ 21 Biểu 2- 9: Chứng từ ghi sổ số 118..................................................................................... 22 Biểu 2- 10: Chứng từ ghi sổ số 119................................................................................... 23 Biểu 2- 11: Sổ chi tiết tài khoản 621................................................................................. 24 Biểu 2- 12: Sổ cái tài khoản 621.........................................................................................25 Biểu 2-13: Bảng chấm công lao động trực tiếp đội TC số 1............................................28 Biểu 2- 14:Bảng thanh toán lương LĐTT.......................................................................... 29 Biểu 2- 15:Bảng tổng hợp thanh toán lương..................................................................... 29 Biểu 2-16: Chứng từ ghi sổ số 120, 121........................................................................... 30 Biểu 2- 17: Sổ chi tiết tài khoản 622................................................................................. 30 Biểu 2- 18: Sổ cái tài khoản 622.........................................................................................32 Công ty cổ phần xây dựng Điện Biên không sử dụng tài khoản TK 623- chi phí sử dung máy thi công. Để hạch toán chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao máy móc sử dụng trong thi công, lương của nhân viên điều khiển máy móc, chi phí thuê ngoài máy móc phục vụ thi công, công ty hạch toán vào tài khoản TK 627 – chi phí sản xuất chung. Những chi phí này được tính trực tiếp cho từng công trình, tức là phát sinh ở công trình nào thì tính thẳng vào chi phí của công trình đó.................................................................................... 33 Biểu 2- 19: Bảng thanh toán tiền lao động thuê ngoài ............................37 Biểu 2- 20:Bảng tổng hợp thanh toán tiền lao động thuê ngoài........................................38 Biểu 2- 21: Bảng thanh toán lương nhân viên gián tiếp .......................... 39 Biểu 2- 22:Bảng tổng hợp thanh toán lương nhân viên gián tiếp.....................................40 Biểu số 2-23: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 11........................................... 40 (Nguồn: phòng Tài chính – Kế toán).................................................................................. 40 Biểu số 2-24: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH quý IV...............................................40 (Nguồn: phòng Tài chính – Kế toán).................................................................................. 41 Biểu 2- 25: Sổ chi tiết tài khoản 627(1).............................................................................41 Biểu 2- 26: Bảng kê xuất NVL cho SXC...........................................................................42 Biểu 2- 27: Bảng tổng hợp xuất NVL cho SXC................................................................43 Biểu 2- 28: Sổ chi tiết tài khoản 627(2).............................................................................44 Biểu 2- 29: Bảng kê xuất CCDC tháng 11 năm 2011........................................................45 Biểu 2- 30: Bảng tổng hợp xuất CCDC.............................................................................46 Biểu 2- 31: Sổ chi tiết tài khoản 627(3).............................................................................47 Biểu 2- 32: Bảng phân bổ khấu hao...................................................................................47 Biểu 2- 33: Sổ chi tiết tài khoản 627(4).............................................................................48 Biểu 2- 34: Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT tháng 11/ 2011........................................49 Biểu 2- 35: Sổ chi tiết tài khoản 627(7).............................................................................50 Biểu 2- 36: Sổ chi tiết tài khoản 627(8).............................................................................50 Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
  2. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán Biểu 2- 37: Chứng từ ghi sổ số 122,123 ........................................................................... 52 Biểu 2- 38: Sổ cái tài khoản 627.........................................................................................53 Biểu 2- 40: Sổ chi tiết tài khoản 154................................................................................. 57 Biểu 2- 41: Sổ cái tài khoản 154........................................................................................58 Biểu 2- 42: Thẻ tính giá thành sản phẩm...........................................................................60 Biểu 3- 1: Giấy làm thêm giờ............................................................................................. 66 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp BHYT : Bảo hiểm y tế CCDC : Công cụ dụng cụ CP : Chi phí CPSXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh CT : Công trình CTNC : Công trình nâng cấp DDĐK : Dở dang đầu kỳ DDCK : Dở dang cuối kỳ DN : Doanh nghiệp GTGT : Giá trị gia tăng HĐKD : Hoạt động kinh doanh KPCĐ : Kinh phí công đoàn LĐTL : Lao động tiền lương LĐPT : Lao động phổ thông MTC : Máy thi công NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT : Nhân công trực tiếp NVL : Nguyên vật liệu Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
  3. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán NT : Ngày tháng NTGS : Ngày tháng ghi sổ PNK : Phiếu nhập kho PXK : Phiếu xuất kho SH : Số hiệu SHTKĐƯ : Số hiệu tài khoản đối ứng SXC : Sản xuất chung SXKD : Sản xuất kinh doanh SXKDDD : Sản xuất kinh doanh dở dang THCS : Trung học cơ sở TNHH : Trách nhiện hữu hạn TK : Tài khoản Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
  4. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Trang Sơ đồ: Công ty cổ phần xây dựng Điện Biên không sử dụng tài khoản TK 623- chi phí sử dung máy thi công. Để hạch toán chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao máy móc sử dụng trong thi công, lương của nhân viên điều khiển máy móc, chi phí thuê ngoài máy móc phục vụ thi công, công ty hạch toán vào tài khoản TK 627 – chi phí sản xuất chung. Những chi phí này được tính trực tiếp cho từng công trình, tức là phát sinh ở công trình nào thì tính thẳng vào chi phí của công trình đó.................................................................................... 33 (Nguồn: phòng Tài chính – Kế toán).................................................................................. 40 (Nguồn: phòng Tài chính – Kế toán).................................................................................. 41 Biểu: Biểu 2- 1: Phiếu nhập kho số 30.................................................................................. 13 Biểu 2- 2: Bảng kê nhập vật tư tháng 11 năm 2011...................................................14 Biểu 2- 3: Phiếu xuất kho số 35..................................................................................15 Biểu 2- 4: Bảng kê xuất NVLTT tháng 11 năm 2011.................................................16 Biểu 2- 5:Bảng tổng hợp xuất NVLTT.......................................................................17 Biểu 2- 6: Hóa đơn GTGT ngày 12 tháng 11- Công ty Huy Phát...............................18 Biểu 2- 7: Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT tháng 11/ 2011..................................19 Biểu 2- 8:Bảng tổng hợp thanh toán hóa đơn GTGT.................................................21 Biểu 2- 9: Chứng từ ghi sổ số 118............................................................................... 22 Biểu 2- 10: Chứng từ ghi sổ số 119............................................................................. 23 Biểu 2- 11: Sổ chi tiết tài khoản 621...........................................................................24 Biểu 2- 12: Sổ cái tài khoản 621..................................................................................25 Biểu 2-13: Bảng chấm công lao động trực tiếp đội TC số 1....................................28 Biểu 2- 14:Bảng thanh toán lương LĐTT...................................................................29 Biểu 2- 15:Bảng tổng hợp thanh toán lương..............................................................29 Biểu 2-16: Chứng từ ghi sổ số 120, 121....................................................................30 Biểu 2- 17: Sổ chi tiết tài khoản 622...........................................................................30 Biểu 2- 18: Sổ cái tài khoản 622..................................................................................32 Biểu 2- 19: Bảng thanh toán tiền lao động thuê ngoài ...................37 Biểu 2- 20:Bảng tổng hợp thanh toán tiền lao động thuê ngoài................................38 Biểu 2- 21: Bảng thanh toán lương nhân viên gián tiếp ..................39 Biểu 2- 22:Bảng tổng hợp thanh toán lương nhân viên gián tiếp.............................40 Biểu số 2-23: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 11...................................40 Biểu số 2-24: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH quý IV.......................................40 Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
  5. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán Biểu 2- 25: Sổ chi tiết tài khoản 627(1)......................................................................41 Biểu 2- 26: Bảng kê xuất NVL cho SXC....................................................................42 Biểu 2- 27: Bảng tổng hợp xuất NVL cho SXC.........................................................43 Biểu 2- 28: Sổ chi tiết tài khoản 627(2)......................................................................44 Biểu 2- 29: Bảng kê xuất CCDC tháng 11 năm 2011.................................................45 Biểu 2- 30: Bảng tổng hợp xuất CCDC......................................................................46 Biểu 2- 31: Sổ chi tiết tài khoản 627(3)......................................................................47 Biểu 2- 32: Bảng phân bổ khấu hao............................................................................47 Biểu 2- 33: Sổ chi tiết tài khoản 627(4)......................................................................48 Biểu 2- 34: Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT tháng 11/ 2011................................49 Biểu 2- 35: Sổ chi tiết tài khoản 627(7)......................................................................50 Biểu 2- 36: Sổ chi tiết tài khoản 627(8)......................................................................50 Biểu 2- 37: Chứng từ ghi sổ số 122,123 ....................................................................52 Biểu 2- 38: Sổ cái tài khoản 627..................................................................................53 Biểu 2- 40: Sổ chi tiết tài khoản 154...........................................................................57 Biểu 2- 41: Sổ cái tài khoản 154.................................................................................58 Biểu 2- 42: Thẻ tính giá thành sản phẩm....................................................................60 Biểu 3- 1: Giấy làm thêm giờ....................................................................................... 66 Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055
  6. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán LỜI MỞ ĐẦU Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sỏ vật chất kỹ thuật chủ yếu cho nền kinh tế quốc dân. Đây là một ngành mũi nhọn thu hút khối lượng lớn trong tổng số vốn đầu tư của cả nước. Hàng năm, tổng kinh phí ngân sách chi cho ngành này chiếm tới hơn 70% vốn đầu tư của cả nước. Thành công của ngành xây dựng đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài, trải qua nhiều công đoạn nên vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất. Từ đó giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Để giải quết vấn đề nói trên, công cụ hữu hiệu và đắc lực mà mỗi daonh nghiệp nói chung và daonh nghiệp xây lắp nói riêng cần có là các thông tin phục vụ cho quản lý. Đặc biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác, đầy đủ, sẽ làm lành mạnh hóa các mối quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Xuất phát từ những vấn đề trên và qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban, em nhận thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đóng vai trò quan trọng. Mặc dù chưa có kinh nghiệm trong công tác hạch toán kế toán nói chung và hoạt đ ộng xây lắp nói riêng nhưng em xin chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban ” với mong muốn trải nghiệm những kiến thức đã học được từ trường. Tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty để thấy được những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại. Qua đó học hỏi kinh nghiệm và đưa ra những ý kiến góp phần nâng cao công tác hạch toán kế toán tại công ty. Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055 1
  7. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán Chuyên đề của em gồm 3 chương: Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban. Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban. Để hoàn thành được chuyên đề thực tập này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Thanh Hiếu và các cô chú, anh chị phòng kế toán Công ty. Tuy nhiên do thời gian thực tập ngắn, trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế chuyên đề thực tập của em không thể tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các cô chú, anh chị phòng kế toán của Công ty để bài viết được hoàn thiện hơn. Sinh viênthực hiện: Tuyết Trần Thị Tuyết Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055 2
  8. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH KHOÁNG SẢN HOA BAN 1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban là một công ty chuyên nhận thi công các công trình xây dựng và lắp đặt các công trình điện nước. Trong những năm gần đây nước ta đang trong thời kì phát triển, tốc độ phát triển hàng năm là trên 8% do đó mà nhu cầu về xây dựng, nhà ở, khu công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông tăng cao. Với sự cố gắng và lỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể về số lượng và chất lượng các công trình xây dựng thuộc trong tỉnh và ngoài tỉnh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp luôn chú trọng đến công tác phục vụ khách hàng và chất l ượng sản phẩm. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây l ắp lâu dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây l ắp phải l ập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng... Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055 3
  9. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Do đặc điểm của Công ty với sản phẩm đa dạng, một cách khái quát nhất có thể chia sản phẩm của công ty thành 2 loại sản ph ẩm chính đó là sản phẩm xây dựng và lắp đặt các công trình điện nước…Hai loại sản phẩm trên mang hai đặc thù riêng chính vì vậy quy trình công nghệ sản xuất cũng rất khác nhau, do đó việc giám sát các chi phí tiêu hao vào sản phẩm qua các giai đoạn công nghệ cũng có những nét khác nhau. Quá trình để hoàn thành một sản phẩm xây dựng dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn nhỏ khác nhau. Đối với một số công trình đặc biệt, Công ty được Sở Xây Dựng chỉ định thầu, còn lại các công trình khác công ty hay các đơn vị trực thuộc tự thực hiện đấu thầu, sau đó công ty giao khoán cho các đơn vị. Các đơn vị này sẽ huy động máy móc, nhân công san lấp và giải phóng mặt bằng chuẩn bị cho quá trình thi công. Từ các loại nguyên vật liệu như cát, đá, xi măng, gạch, phụ gia bê tông…dưới sự tác động của máy móc và bàn tay con người sau một thời gian tiến hành xây dựng tạo ra sản phẩm xây lắp thô. Sau đó qua giai đoạn hoàn thiện dưới sự tác động của sức lao động kết hợp với các loại máy móc như máy mài, máy cắt…sản phẩm xây lắp thô sẽ được hoàn thiện thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh. Trong quá trình thi công, Công ty phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Sở Xây Dựng về an toàn lao động và chất lượng công trình. Sau khi công trình đã hoàn thành sẽ được tiến hành nghiệm thu và bàn giao cho chủ đầu tư. Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055 4
  10. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty. Đấu thầu và Khảo sát Nghiệm thu Thiết kế kỹ kí kết hợp hồ sơ khảo thuật đồng sát Nghiệm thu, Tiến hành thi công Nghiệm thu bàn giao công thiết kế trình - Giai đoạn ký kết hợp đồng: Khi có được thông tin do khách hàng cung cấp hoặc bất kỳ cá nhân, bộ phận nào tìm được thông tin thì bộ phận kinh doanh tiến hành phân tích thông tin nếu thấy phù hợp với năng lực của đơn vị thì đề xuất với giám đốc công ty tiếp nhận công trình. Công ty làm thủ tục đấu thầu công trình. Sau khi trúng thầu, công ty tiến hành ký hợp đồng với khách hàng, bộ phận kế hoạch kinh doanh của phòng Kế hoạch - Tổng hợp giao hợp đồng cho các phòng ban như bộ phận kế toán, hành chính, ban giám đốc, từ đó căn cứ vào năng lực và chức năng của các đơn vị sản xuất để đưa ra phương án phù hợp. - Khảo sát: Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình. Giám đốc phối hợp cùng đội khảo sát đi tiến hành khảo sát hiện trạng, sơ bộ hiện trường thực hiện dự án để có đánh giá ban đầu về dự án có khả thi hay không. Đội khảo sát tiến hành lập hồ sơ khảo sát - Nghiệm thu hồ sơ khảo sát: tiến hành nghiệm thu hồ sơ khảo sát nếu thấy đạt yêu cầu thì cho tiến hành thiết kế. - Thiết kế kỹ thuật: Dựa trên hồ sơ khảo sát trên chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng các đơn vị thiết kế, cá nhân tiến hành thiết kế công trình. Thiết kế xong thì l ập thành bộ hồ sơ thiết kế. - Nghiệm thu thiết kế: thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán. - Tiến hành thi công xây lắp công trình theo đúng theo đúng thiết kế, d ự toán và tổng tiến độ được duyệt. Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055 5
  11. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán - Nghiệm thu, bàn giao công trình, thực hiện việc kết thúc xây dựng, vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình, bảo lãnh công trình, quyết toán vốn đầu tư. 1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban Sơ đồ 1-1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Khoáng Sản Hoa Ban. Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phòng thiết Phòng tổ chức Phòng tài chính kế xây dựng hành chính kế toán Xưởng bê Đội xây dựng tông ly tâm công trình Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty . Chủ tịch hội đồng quản trị do hội đồng thành viên bầu ra. Hội đồng quản trị có quyền quyết định cao nhất trong công ty. - Ban giám đốc: là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, có toàn quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau thuế sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055 6
  12. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán quy định của pháp luật. Giám đốc thay mặt hội đồng quản trị điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh của công ty. Theo nghị quyết của HĐQT, điều lệ của công ty và phải tuân thủ Pháp luật của Nhà nước. - Giám đốc : Do hội đồng quản trị bầu ra, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc ra các quyết định và điểu hành công ty. Quản lý chung toàn bộ hoạt động của công ty; kiểm tra đôn đốc tình hình thưc hiện kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đã đặt ra. - Phó giám đốc: Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý bộ máy sản xuất kinh doanh theo từng lĩnh vực được giám đốc phân công. Điều hành công ty thay giám đốc khi giám đốc đi vắng hoặc được ủy quyền điều hành từng lĩnh vực, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về lĩnh vực được phân công. - Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc trong công việc quản lý điều hành công việc theo từng lĩnh vực: Phòng tài chính kế toán: Góp phần quan trọng trong công tác kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch của công ty về chi phí sản xuất. Kiểm tra, kiểm soát việc chi tiêu đúng quy định của Nhà Nước về chế độ quản lý tài chính; Đảm bảo việc bảo toàn và phát triển vốn của Nhà Nước; Tổ chức công tác kế toán, thống kê bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty; Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các phòng, ban xí nghiệp, các đơn vị thành viên thu thập hồ sơ chứng từ để phục vụ công tác thanh quyết toán, thu hồi vốn. Lập các định mức chi phí, cụ thể là định mức cho các khoản chi phí cho các khoản chi phí theo tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích hoạt động của doanh nghiệp. Thu thập thông tin về chi phí thực tế, diễn biến giá cả trên thị trường để có sự chủ động trong việc xử lý thông tin về chi phí. Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp Giám đốc về công tác tổ chức biên chế, quy hoạch việc sử dụng lao động, tổ chức huấn luyện đào tạo, gửi đào tạo chuyên môn kỹ thuật, an toàn và bảo hộ lao động; Giải quyết đầu vào, đầu ra thực hiện các chế độ chính sách với người lao động; Theo dõi, quản lý lao đ ộng, lập bảng theo dõi thanh toán lương thưởng, duy trì thực hiện các chế độ chính Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055 7
  13. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán sách của Doanh nghiệp. Qua đó, góp phần vào công tác quản lý chi phí lương trong doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình SXKD một cách hiệu quả. Phòng thiết kế xây dựng: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trông công tác quản lý kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình, công tác an toàn lao động và các hoạt động khoa học kỹ thuật. Góp phần vào công tác Lập kế hoạch và quản lý, giám sát công tác kỹ thuật và chất lượng trong các dự án do công ty làm chủ đ ầu tư và thực hiện; Chủ trì thực hiện công tác kiểm định chất lượng công trình; Phối hợp với các phòng nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc để làm tham mưu cho Giám đốc lập kế hoạch, danh sách các hạng mục cần sửa chữa, bảo dưỡng duy tu hàng năm, làm cơ sở lập kinh phí cho năm kế hoạch. Hàng quý, cùng các phòng, đơn vị trực thuộc kiểm tra xác định khối lượng cho từng công việc để chỉnh sửa kế hoạch quý sau. Tham gia công tác xây dựng các định mức, quy chế khoán. Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055 8
  14. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH KHOÁNG SẢN HOA BAN 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban Tại công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban, do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là đơn chiếc và thời gian hoàn thành kéo dài nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp tức là chi phí sản xuất phát sinh ở công trình nào thì tập hợp cho công trình đấy. Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác đúng đối tượng là thực hiện đúng phương châm của công ty: Toàn diện – chặt chẽ - uy tín – chất lượng. Các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo quý. Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết đ ể theo dõi, tập hợp các khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Trong thời gian thực tập tại công ty em xin lấy số liệu quý IV năm 2011 (số liệu chi tiết tháng 11) của công trình cải tạo nâng cấp trường THCS Mường Đăng, xã Mường Đăng, huyện Mường Ẳng, tỉnh Điện Biên. - Hạng mục: Hệ thống cấp nước, sân nội bộ, tường rào - Đối tượng nghiệm thu: hạng mục công trình hoàn thành đúng yêu cầu kỹ thuật - Thành phần trực tiếp nghiệm thu: + Chủ đầu tư: Sở giáo dục tỉnh Điện Biên ( bên A) Địa chỉ: P.Mường Thanh, TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên + Nhà thầu XD công trình: Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban ( bên B) Địa chỉ: Phường Tân Thanh, TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên Thời gian thực hiện: 1/11/2011 đến ngày 31/12/2011 Thời gian hoàn thành: ngày 31/ 12/ 2011 Tổng giá trị của toàn bộ công trình Mường Đăng: 7 tỷ đồng Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055 9
  15. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán Công trình được thanh toán theo khối lượng điểm dừng kỹ thuật, trong đó mức tối đa thanh toán các khối lượng công việc hoàn thành tại mỗi điểm dừng kỹ thuật không quá 70% giá trị xây lắp trước thuế. Sau khi công trình hoàn thành bàn giao, bên A sẽ thanh toán cho bên B 90% giá trị xây lắp quyết toán trước thuế. Sau khi quyết toán được kiểm toán và cơ quan chủ quản duyệt thì hợp đ ồng đ ược thanh lý và bên A sẽ thanh toán cho bên B đến 95% giá trị quyết toán đ ược duy ệt, 5% giá trị quyết toán còn lại sẽ được thanh toán hết sau thời hạn bảo hành công trình. Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết, Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban giao trách nhiệm thực hiện công trình cho đội xây dựng công trình của Công ty. Trước khi khởi công công trình chủ công trình phải lập bảng giải trình chi phí thực hiện công trình gửi cho công ty. Sau khi được duyệt, chủ công trình có thể thực hiện ứng tiền làm nhiều lần khi cần thanh toán các khoản chi phí cho việc thi công. Để tiến hành ứng trước tiền phải có giấy đề nghị gửi lên phòng kế toán của công ty, nếu được giám đốc công ty và kế toán trưởng phê duyệt thì mới được kế toán tiền mặt viết phiếu chi. 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.1.1.1. Nội dung Nguyên vật liệu thường là yếu tố chính cấu thành lên sản phẩm xây lắp nên chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành khoảng từ 65%- 80%, do đó việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí hay việc hạch toán nguyên vật liệu có chính xác hay không đều ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm xây lắp. Tại công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban thì nguyên vật liệu sử dụng để cấu thành lên sản phẩm xây lắp bao gồm: - Vật liệu xây dựng: đá, cát, xi măng, sắt thép… - Vật liệu luân chuyển như cốp pha, cây chống ………. - Vật liệu đúc sẵn: bê tông, cấu kiện chế tạo sẵn… - Vật liệu hoàn thiện: hệ thống chiếu sáng, điện nước… Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055 10
  16. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán Mỗi loại nguyên vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại. Ví dụ như thép có thép cuốn, thép buộc, thép tấm…. Bê tông C7, C30…Và chúng được đưa và thi công theo phù hợp với yêu cầu kĩ thuật. Việc tập hợp chi phí vật liệu được tập hợp cho từng công trình hay hạng mục công trình và được thực hiện ở từng đội xây dựng. Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho đội thi công. Những loại vật tư chính, có giá trị lớn như bê tông thương phẩm, thép, xi măng…đ ều do công ty kí hợp đồng mua trực tiếp với người bán. Nhưng loại vật tư phụ có giá trị nhỏ như sơn, vôi ve … do nhân viên đội đi mua bằng tiền tạm ứng. Hệ thống kho bãi không phải đặt tại công ty mà là kho bãi của các đội đặt tại các công trường để thuận lợi trong việc vận chuyển, lưu kho để tiết kiệm chi phí. Công ty luôn quan tâm đến việc bảo quản các NVL đúng tiêu chuẩn do vậy khi đ ưa vào s ử dụng NVL luôn đảm bảo chất lượng. 2.1.1.2- Tài khoản sử dụng TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp. Đối với công trình cải tạo nâng cấp trường THCS Mường Đăng chi phí NVL trực tiếp được phản ánh qua TK 621 – Chi phí NVLTT công trình cải tạo nâng cấp trường THCS Mường Đăng. Bên Nợ: + Giá trị thực tế nguyên liệu vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kinh doanh dịch vụ trong kì hạch toán. + Giá trị nguyên vật liệu mua ngoài ( không nhập kho mà xuất thẳng ra công trình) Bên Có: + Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho + Kết chuyển hoặc tính phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kì vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây l ắp, s ản ph ẩm lao vụ, dịch vụ. TK 621 Không có số dư cuối kì Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055 11
  17. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán 2.1.1.3- Chứng từ sử dụng Các chứng từ làm căn cứ để tập hợp chi phí NVLTT là các hoá đơn mua hàng, hóa đơn GTGT, bảng kê xuất vật tư, phiếu xuất kho…Các chứng từ phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý, hợp lệ và đảm bảo được tập hợp vào đúng thời gian quy định. Đối với công trình cải tạo nâng cấp trường THCS Mường Đăng thời gian quy định là tập hợp theo từng tháng và gửi về vào cuối tháng. Cụ thể các chứng từ đối với công trình này như sau: * Đối với nguyên vật liệu nhập kho: Khi hàng về đến kho kế toán đ ội lập biên bản kiểm nhận vật tư để kiểm nhận vật liệu thu mua cả về số lưọng l ẫn chất lượng, quy cách, chủng loại….. Sau đó lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở Hoá đơn GTGT và biên bản kiểm nhận vật tư rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu thực nhập vào phiếu nhập kho ( như biểu 2- 1) rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Giá trị NVL nhập thường với số lượng lớn nên khi mua vật tư thường thỏa thuận với đơn vị bán vận chuyển đến công trình, do đó trong đơn giá mua đã bao gồm cả chi phí vận chuyển. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: - 1 liên thủ kho giữ để vào thẻ kho - 1 liên giao cho nhà cung ứng - 1 liên kẹp cùng hóa đơn GTGT chuyển lên phòng kế toán công ty đ ể làm căn cứ hạch toán. Để phục vụ cho việc thi công hạng mục: Hệ thống cấp nước, sân nội bộ, tường rào trường THCS Mường Đăng, vào ngày 03 tháng 11 năm 2011 công ty mua 13.000kg xi măng PC30 của công ty TNHH Sơn Trang với tổng số tiền là 18.330.000 đồng và sau khi đã kiểm tra chất lượng thì nhập kho tại đội 1 trong cùng ngày. Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055 12
  18. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán Biểu 2- 1: Phiếu nhập kho số 30 Đơn vị: Công ty TNHH Khoáng Sản Hoa Ban Mẫu số : 01- VT Địa chỉ: Phường Tân Thanh, TP Điện Biên Phủ, Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Điện Biên Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 03 tháng 11 năm 2011 Số: 30 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Trung Theo hóa đơn số: 006211 ngày 03/11/2011 của công ty TNHH Sơn Trang Nhập tại kho: KTD 1- Kho tại đội. ST Tên, quy cách hàng Đơ Số lượng Đơn Thành T hoá Mã n Theo chứng Thực giá tiền số vị từ nhập (VNĐ) (VNĐ) tính A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Điện Biên XM kg 13.000 13.000 1.410 18.330.000 PCB 30 Cộng 18.330.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười tám triệu, ba trăm ba mươi nghìn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo……….. Ngày 03 tháng 11 năm 2011 Người lập Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng biểu ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) Sinh viên: Trần Thị Tuyết – MSV: LT113055 13
  19. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán Từ phiếu nhập kho (Biểu 2- 1) kế toán vào bảng kê nhập vật tư (như biểu 2- 2) Biểu 2- 2: Bảng kê nhập vật tư tháng 11 năm 2011 Đơn vị: Công ty TNHH Khoáng Sản Hoa Ban Địa chỉ: Phường Tân Thanh, TP Điện Biên Phủ, Điện Biên BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ Tháng 11 năm 2011 Chứng từ Số STT S Tên vật tư hàng hoá Đơn vị tính Thành tiền Ngày lượng ố 1 2 3 4 5 6 7 1 30 03/11 Xi măng PC 30 kg 13.000 18.330.000 2 31 04/11 Thép Φ
  20. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán Công ty tính giá xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho. Biểu 2- 3: Phiếu xuất kho số 35 Đơn vị: Công ty TNHH Khoáng Sản Hoa Ban Mẫu số : 01- VT Địa chỉ: Phường Tân Thanh, TP Điện Biên Phủ, Điện Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Biên Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10 tháng 11 năm 2011 Số: 35 Họ và tên người nhận hàng: Võ Đình Trường- Đội trưởng đội thi công số 1 Lí do xuất: Thi công hạng mục công trình hệ thống cấp nước, sân nội bộ, tường rào trường THCS Mường Đăng Xuất tại kho: KTD - Kho tại đội 1 Tên, quy cách số Đơn Mã Số lượng Đơn giá Thành tiền vật tư vị Theo Thực tính chứng xuất (đồng) (đồng) từ B C D 1 2 3 4 Xi măng PC 30 XM kg 13.000 13.000 1.410 18.330.000 Thép Φ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1