intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề thực tập chuyên ngành: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần giải trí BHD-MVP

Chia sẻ: Canhvatxanhbaola | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:44

96
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của báo cáo này ngoài lời nói đầu được chia thành 3 chương, được trình bày cụ thể như sau: Đặc điểm lao động-tiền lương và quản lý lao động, tiền lương của công ty CPGT BHD-MVP; thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CPGT BHD- MVP; hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CPGT BHD- MVP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề thực tập chuyên ngành: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần giải trí BHD-MVP

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN KIỂM TOÁN- KẾ TOÁN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI TRÍ BHD- MVP Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần giải trí BHD_ MVP Họ và tên học sinh: Nguyễn Thị Trang Lớp: KT1K07 . MSV: LTTC070128TC Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang Hà Nội, Tháng 12/2018
  2. Lời cảm ơn Khóa luận của em được hoàn thành dưới sự hướng dẫn, chỉ dạy của giảng viên PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang và sự nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu, tài liệu của các anh chị phòng Kế toán Công ty CPGT BHD- MVP .Do thời gian có hạn nên đề tài của em mới chỉ dừng lại ở việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty CPGT BHD- MVP, chưa có điều kiện để tiến hành đi sâu thêm vào các phần hành kế toán khác. Cũng do trình độ còn hạn chế nên bài khóa luận này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến và sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Sinh Viên Trang Nguyễn Thị Trang
  3. Lời nói đầu Tiền lương vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, nó đảm bảo cho cuộc sống người lao động được ổn định và luôn có xu hướng được nâng cao.Mặt khác tiền lương đối với doanh nghiệp lại là yếu tố chi phí. Như vậy ta thấy tính hai mặt của tiền lương. Người lao động thì muốn thu nhập cao hơn nhằm phục vụ cho cuộc sống của bản thân và gia đình tốt hơn, còn doanh nghiệp lại muốn tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Vì vậy công tác quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng.Đưa ra được một biện pháp quản lý tiền lương tốt sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý và sử dụng lao động hiệu quả, thu hút được nguồn lao động có tay nghề cao, đời sống người lao động luôn được cải thiện nhằm theo kịp với xu hướng phát triển của xã hội, bên cạnh đó phía doanh nghiệp vẫn đảm bảo được chi phí tiền lương là hợp lý và hiệu quả. Ngoài ra, việc tính toán và hạch toán các khoản trích nộp theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn có y nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp và người lao động .Nó tạo nguồn tài trợ và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên hiện tại và sau này. Nhìn nhận được tầm quan trọng của nội dung tiền lương và các khoản trích nộp theo lương. Trong thời gian đó vừa công tác và vừa thực tập tốt nghiệp tại Công ty CPGT BHD- MVP, em đã chọn đề tài thực tập: “Kế toán tiền lƣơng tại Công ty CPGT BHD- MVP”. Nội dung của bản báo cáo thực tập tốt nghiệp trước hết đưa ra những lý luận chung về tiền lương, tiếp đó đi xem xét. Mặc dù đã cố gắng nắm bắt vấn đề lý thuyết, áp dụng lý thuyết vào tình hình thực tế của đơn vị nhưng do thời gian có hạn, chắc chắn bài báo cáo vẫn còn thiếu sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp của cô để bổ sung vào bản báo cáo thực tập tốt nghiệp và khắc phục những thiếu sót trên.
  4. Nội dung của báo cáo này ngoài lời nói đầu được chia thành 3 chương : CHƢƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƢƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƢƠNG CỦA CÔNG TY CPGT BHD- MVP CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CPGT BHD- MVP CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CPGT BHD- MVP Hà Nội, ngày ....... tháng ....... năm 2019 Sinh viên
  5. CHƢƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƢƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƢƠNG CỦA CÔNG TY CPGT BHD- MVP 1.1.Đặc điểm lao động của Công ty CPGT BHD-MVP - Hiện nay nguồn nhân lực của công ty CPGT BHD – MVP sau 10 năm xây dựng thương hiệu lên đến hơn 500 công nhân viên ( bao gồm fulltime và partime) và công tác tại các tỉnh, thành phố. Trong tương lai công ty sẽ đưa thương hiệu ra quốc tế để đáp ứng được dự định trong tương lại công ty cũng đưa ra những chỉ tiêu tuyển chọn khá khắt khe yêu cầu người lao động có thể học hỏi được thêm kinh nghiệp và chịu được áp lực công việc trong một môi trường chuyên nghiệp. Danh sách cá nhân chủ chốt của công ty CPGT BHD- MVP. STT Họ và Tên Vị trí/Chức danh Trình độ văn Điện thoại hóa liên hệ 1 Anjan KumarDas Giám đốc Đại học 0345.756.875 2 Nguyễn Minh Chiến Giám đốc Đại học 0346.789.868 3 Nguyễn Thúy Hồng Kế toán trưởng Đại học 0346.989.565 … Danh sách nhân viên công ty CPGT BHD-MVP: STT Họ và Tên Vị trí/chức danh Trình độ Điện thoại chuyên môn liên hệ 1 Hoàng Thị Lựu Trợ lý kế toán Đại học 0346.157.365 2 Nguyễn Thị Loan Kế toán kho Đại học 0946.357.345 3 Nguyễn Thị Nhung Head cashier Cao đẳng 0969.123.561 rường Kinh tế Quốc dân Nguyễn hị rang 1 MSV:LTTC070128TC Lớp: K 01K7 GVHD: GS. S Nguyễn Ngọc Quang
  6. 5 Hoàng Thị Nguyệt Nhân sự Đại học 0902.157.362 6… Nguyễn Hồng Hạnh Parttime Đang đi học 0943.149.369 1.2. Các hình thức trả lƣơng của công ty CPGT BHD- MVP. Chế độ tiền lƣơng. Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. *Chế độ tiền lƣơng cấp bậc. Là chế độ tiền lưong áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lương cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động,so sánh chất lượng lao động trong các nghành nghề khác nhau và trong từng nghành nghề. Đồng thời nó có thể so sánhđiều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động bình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền lương giữa các nghành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình quân trong việc trả lươngthực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động. Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau: thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật..... -Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó. Hệ số này Nhà Nước xây dựng và ban hành. Ví dụ : Hệ số công nhân nghành cơ khí bậc 3/7 là1.92; bậc 4/7 là 2,33... Mỗi nghành có một bảng lương riêng. - Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trongmột đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương bậc 1 được quy định rõ còn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức lương bậc nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu là 290.000 đồng. -Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những rường Kinh tế Quốc dân Nguyễn hị rang 2 MSV:LTTC070128TC Lớp: K 01K7 GVHD: GS. S Nguyễn Ngọc Quang
  7. gì về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của người công nhân. Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ quản lý nhân viên văn phòng... thì áp dụngchế độ lương theo chức vụ. rường Kinh tế Quốc dân Nguyễn hị rang 3 MSV:LTTC070128TC Lớp: K 01K7 GVHD: GS. S Nguyễn Ngọc Quang
  8. *Chế độ lƣơng theo chức vụ. Chế độ này chỉ được thực hiệnthông qua bảng lương do Nhà Nước ban hành. Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lương cho từng nhóm. Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cáchlấy mức lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện. Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức lươngtối đa mà nhà nước điều tiết bằng thuế thu nhập. Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp. Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên hầu hết các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên. Các hình thức trả lương. Hình thức tiền lương theo thời gian: Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng. - Lương thời gian giản đơn được chia thành: + Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. + Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho sè ngày làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV, tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng. rường Kinh tế Quốc dân Nguyễn hị rang 4 MSV:LTTC070128TC Lớp: K 01K7 GVHD: GS. S Nguyễn Ngọc Quang
  9. + Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho sè giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ. - Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao. 1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu. Ø Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm. + Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lưong theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm ). + Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động. Ø Theo sản phẩm gián tiếp: Là tiền lương được trả cho những người tham gia gián tiếp vào quá trình SXKD trong doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm những người trực tiếp rường Kinh tế Quốc dân Nguyễn hị rang 5 MSV:LTTC070128TC Lớp: K 01K7 GVHD: GS. S Nguyễn Ngọc Quang
  10. làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế… Ø Theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất như: khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm. Ø Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương: Ngoài tiền lương, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A, B, C và hệ số tiền thưởng để tính. Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng SP, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định. Ngoài ra người lao động còn được nhận mét sè đãi ngộ như: o Tiền thưởng cho những ngày lễ lớn của đất nước, tiền thưởng quý, tiền thưởng cuối năm. o Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động o Kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ. 1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lƣơng của công ty CPGT BHD- MVP Các khoản trích theo lương. Ø Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH): Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 6% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể: - Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản. - Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp. rường Kinh tế Quốc dân Nguyễn hị rang 6 MSV:LTTC070128TC Lớp: K 01K7 GVHD: GS. S Nguyễn Ngọc Quang
  11. - Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động. - Chi công tác quản lý quỹ BHXH. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ sè trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản. Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ, cuối tháng doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH. Ø Quỹ Bảo Hiểm Y Tế( BHYT): Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1.5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho mét cơ quan là cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy động sự đóng gió của cá nhân, tổ chức và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT. Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Ø Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ sè KPCĐ trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để Tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của công nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý. Vì vậy, kế toán tiền lương cần phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. rường Kinh tế Quốc dân Nguyễn hị rang 7 MSV:LTTC070128TC Lớp: K 01K7 GVHD: GS. S Nguyễn Ngọc Quang
  12. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương. - Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. - Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản theo lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động. - Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp. rường Kinh tế Quốc dân Nguyễn hị rang 8 MSV:LTTC070128TC Lớp: K 01K7 GVHD: GS. S Nguyễn Ngọc Quang
  13. 1.4.Tố chức quản lý lao động và tiền lƣơng tại công ty CPGT BHD-MVP SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI TRÍ Hội đồng thành viên BHD-MVP (The council of member) (ORGANIZATION CHART OF B.H.D- M.V.P MEDIA LTD.,) Giám đốc điều hành (Managing director) Trưởng Ban quản lý và dự án (Operation & Project Manager) P. P. Dự án và Ban quản lý P. Tài chính Phòng Marketing bảo trì (Management Kế toán CNTT (Mkt. (Maint. team) (Acc. dept.) (IT. dept.) dept.) dept.) NV sảnh NV cộng Phòng (Full-time tác chiếu staffs) Part-time (Project. staffs dept.) rường Kinh tế Quốc dân Nguyễn hị rang 9 MSV:LTTC070128TC Lớp: K 01K7 GVHD: GS. S Nguyễn Ngọc Quang
  14. * ội Đồng Quản rị Hội đồng Quản trị hiện tại bao gồm năm thành viên; trong đó có bốn thành viên điều hành và một thành viên độc lập. Hội đồng Quản trị họp thảo luận các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển của nhóm công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh, chính sách chi trả cổ tức và các vấn đề doanh nghiệp quan trọng khác. Hội đồng Quản trị tổ chức họp định kì hàng quý nhằm đánh giá kết quả hoạt động từng quý của nhóm công ty và thảo luận những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng Quản trị. Các cuộc họp Hội đồng Quản trị bất thường sẽ được tổ chức trong các trường hợp cần thiết. Hội đồng Quản trị nhận được các thông tin cập nhật, chính xác, và kịp thời về tình hình sản xuất, kinh doanh trước các cuộc họp. Những thông tin này được chuẩn bị bởi Ban Điều hành của các công ty thành viên và được tổng hợp bởi Ban Thư ký Hội đồng Quản trị cùng với các thông tin của công ty m . Ban Tổng Giám đốc có nhiệm vụ triển khai, thực thi các nghị quyết của Hội đồng Quản trị đã được thông qua. * Ban ổng Giám Đốc Công ty là công ty m của các công ty thành viên. Ban Tổng Giám đốc công ty m chịu trách nhiệm về các hoạt động của chính công ty, đồng thời thực hiện việc giám sát hoạt động của những công ty thành viên trong nhóm công ty. Quyền hành của Ban Tổng Giám đốc được phân định rõ ràng. Thành phần Ban Tổng Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc, hai Phó Tổng Giám đốc và Giám đốc Tài chính. Các cuộc họp hàng tháng được tổ chức giữa Ban Tổng Giám đốc và Ban Điều hành của từng công ty thành viên nhằm đánh giá tình hình hoạt động thường kỳ của các mảng kinh doanh và thảo luận các vấn đề quan trọng khác. Đại diện của Ban Kiểm toán Nội bộ và Phòng Kế toán của công ty m cùng tham dự các cuộc họp này để thảo luận về các nội dung có liên quan. * Phòng Tài chính – Kế toán Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho các hoạt động lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập phiếu thu chi cho tất cả những chi phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính xác các số liệu về xuất, nhập theo quy định của Công ty. Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có, lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong Công ty, thực hiện các chính sách, chế độ theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo cáo kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm để trình Ban Giám đốc. rường Kinh tế Quốc dân 10 Nguyễn hị rang MSV:LTTC070128TC Lớp: K 01K7 GVHD: GS. S Nguyễn Ngọc Quang
  15. Phối hợp với phòng hành chánh – nhân sự thực hiện trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ, đúng thời hạn. Theo dõi quá trình chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu trách nhiệm quyết toán công nợ với khách hàng. Mở sổ sách, lưu trữ các chứng từ có liên quan đến việc giao nhận.. *Phòng Hành chính – Nhân sự Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự. Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo nhân lực cho sản xuất, sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới. Chịu trách nhiệm soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của Công ty và những thông tin có liên quan đến Công ty. Tiếp nhận và theo dõi các công văn, chỉ thị, quyết định,…. Tổ chức, triển khai, thực hiện nội quy lao động của Công ty, theo dõi quản lý lao động, đề xuất khen thưởng. Thực hiện các quy định nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động như lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi,…. Phối hợp với phòng kế toán thực hiện về công tác thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các mặt chế độ, chính sách cho người lao động, và đóng bảo hiểm xã hội thành phố theo đúng quy định của Nhà nước và của Công ty. rường Kinh tế Quốc dân 11 Nguyễn hị rang MSV:LTTC070128TC Lớp: K 01K7 GVHD: GS. S Nguyễn Ngọc Quang
  16. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CPGT BHD-MVP 2.1. Kế toán tiền lƣơng tại công ty CPGT BHD-MVP 2.1.1. Chứng từ sử dụng Bảng chấm công Mẫu số 01a- LĐTL Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu số 01b- LĐTL Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02- LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số 03- LĐTL Giấy đi đường Mẫu số 04- LĐTL Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Mẫu số 05- LĐTL Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Mẫu số 06- LĐTL Bản thanh toán tiền thuê ngoài Mẫu số 07- LĐTL Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08- LĐTL Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán Mẫu số 09- LĐTL 2.1.2. Phƣơng pháp tính lƣơng Công thức 1: Lương phải trả trong tháng = Mức lương tháng/ số ngày phải đi làm quy định x Số ngày đi làm thực tế Số ngày đi làm quy định = Số ngày trong tháng – ngày nghỉ VD tháng 1 có 31 ngày, được nghỉ 4 ngày chủ nhật => số ngày đi làm quy định = 31-4 = 27 ngày Công thức 2: Lương phải trả trong tháng = Mức lương tháng/26 ngày x Số ngày đi làm thực tế VD: Mức lương tháng 1 trả cho nhân viên Nguyễn Thị Nhung ( cashier) là 5.000.000, chị được nghỉ 4 ngày chủ nhật, trong tháng chị đi làm được 25 ngày công rường Kinh tế Quốc dân 12 Nguyễn hị rang MSV:LTTC070128TC Lớp: K 01K7 GVHD: GS. S Nguyễn Ngọc Quang
  17. Theo công thức 1: Mức lương phải trả tháng 1 =5.000.000/(31-4) x 25 =4.629.630đ Theo công thức 2: Mức lương phải trả tháng 1 = 5.000.000/26 x 25 = 4.807.692đ – Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao. Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. Căn cứ các hình thức trả lương nêu trên, tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động lựa chọn hình thức trả lương bảo đảm tiền lương được trả gắn với kết quả công việc, khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả, năng suất lao động. Việc lựa chọn hoặc thay đổi hình thức trả lương phải thể hiện trong hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể. 2.1.3. Tài khoản sử dụng  334 - phải trả cho người lao động  338 – Phải trả, phải nộp khác  3335 – Thuế thu nhập cá nhân  6411 – chi phí nhân viên bán hàng  6421 – Chi phí nhân viên quản lý  154 – chi phí SXKD dở dang  622 – chi phí nhân công trực tiếp  6221 – Tiền lương bộ phận BOX  6223 – Tiền lương bộ phận CON  6271 – chi phí sản xuất chung ( chi phí nhân công phân xưởng) rường Kinh tế Quốc dân 13 Nguyễn hị rang MSV:LTTC070128TC Lớp: K 01K7 GVHD: GS. S Nguyễn Ngọc Quang
  18. 2.1.4. Quy trình kế toán  Quy trình sử dụng phần mềm kế toán: Chứng từ gốc -Sổ kế toán -Sổ chi tiết Phần mềm kế toán -Sổ tổng hợp Fast Bảng chứng từ Báo cáo kế toán gốc cùng loại Ghi chú: - Nhập số liệu hàng ngày:………………………… - In sổ sách, báo cáo vào cuối tháng, quý, năm:….. - Đối chiếu, kiểm tra:……………………………… - Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Việt Nam đồng (VNĐ) - Hình thức ghi sổ: Công ty thực hiện công việc kế toán bằng hình thức kế toán máy nên sổ sách kế toán được ghi bằng máy tính phần mềm Việt Star. Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo 1 trong 4 hoặc tổng hợp cả 4 hình thức kế toán thủ công. Phần mềm không thể hiện đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng vào cuối mỗi kỳ kế toán tháng và năm phải in được đầy đủ các sổ kế toán và các báo cáo tài chính theo đúng quy định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có tương đối đầy đủ các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống với mẫu sổ của các hình thức kế toán thủ công. Trình tự ghi sổ ghi toán theo hình thức kế toán bằng phần mềm trên máy vi tính: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra để tiến hành ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài rường Kinh tế Quốc dân 14 Nguyễn hị rang MSV:LTTC070128TC Lớp: K 01K7 GVHD: GS. S Nguyễn Ngọc Quang
  19. khoản ghi Có để nhạp dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trinh của phần mềm kế toán, các thông tin sẽ được tự động nhập vào các sổ kế toán tổng hợp ( Sổ cái, Nhật ký – Sổ cái,...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào, kế toán thực hiện thao tác khóa sổ hay cộng sổ và lập các báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được phần mềm thực hiện một các tự động và luôn luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập vào phần mềm trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Tuy nhiên, trước đó kế toán phải thực hiện các thao tác cần thiết để in báo cáo tài chính theo đúng quy định. Vào cuối mỗi tháng và cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán được ghi theo các hình thức thủ công. rường Kinh tế Quốc dân 15 Nguyễn hị rang MSV:LTTC070128TC Lớp: K 01K7 GVHD: GS. S Nguyễn Ngọc Quang
  20. Hình ảnh minh họa Mẫu số: S03b-DNN C«ng ty Cæ phÇn Gi¶i trÝ BHD - MVP (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính) TÇng 4, Tßa nhµ The Garden, MÔ Tr×, Tõ Liªm, Hµ Néi SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) háng 12 năm 2018 Tài khoản: 111 - Tiền mặt Đơn vị tính: VND Chứng từ Nhật ký chung Số tiền Ngày, Số hiệu tháng Diễn giải TK ghi sổ Trang STT đối ứng Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có số dòng A B C D E G H 1 2 - Số dƣ đầu kỳ 383,000,813 - Số phát sinh trong kỳ Tạm ứng tiền mua 6 quyển 01/12/2018 PC1812/001 01/12/2018 hóa đơn theo HĐ số 3311 800,000 02122018/TMT-HĐĐIHĐ 01/12/2018 PC1812/003 01/12/2018 Tạm ứng cho nhân viên 141 8,000,000 01/12/2018 PC1812/004 01/12/2018 Tạm ứng cho nhân viên 141 8,000,000 01/12/2018 PC1812/005 01/12/2018 Tạm ứng cho nhân viên 141 8,000,000 rường Kinh tế Quốc dân 16 Nguyễn hị rang MSV:LTTC070128TC Lớp: K 01K7 GVHD: GS. S Nguyễn Ngọc Quang
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2