Thực tập chuyên ngành: Phân tích thiết kế và xây dựng website giới thiệu sản phẩm cho shop thời trang Daisy
lượt xem 15
download
Thực tập chuyên ngành trình bày về một ngôn ngữ lập trình web hiện đang được sử dụng phổ biến đó là ngôn ngữ PHP. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung thực tập này
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực tập chuyên ngành: Phân tích thiết kế và xây dựng website giới thiệu sản phẩm cho shop thời trang Daisy
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG WEBSITE GIỚI THIỆU SẢN PHẨM CHO SHOP THỜI TRANG DAISY Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh Lớp ĐHLT CNTT K16D Giáo viên hướng dẫn:Ths. Quách Xuân Trưởng 1
- Hà Nội, Ngày 15 Tháng 4 Năm 2019 LỜI CẢM ƠN Trước tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường Đại học Công Nghệ Thông Tin & Truyền Thông nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Công Nghệ Thông Tin, bộ môn Kỹ Thuật Phần Mềm nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Quách Xuân Trưởng, thầy đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đề tài. Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là những điều rất cần thiết cho em trong quá trình học tập và công tác sau này. Sau cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến và giúp đỡ trong quá trình học tâp, nghiên cứu và hoàn thành đề tài thực tập của mình. Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2019 Người viết Nguyễn Hoàng Anh 2
- MỤC LỤC 3
- LỜI NÓI ĐẦU Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và sự lớn mạnh, rộng khắp của mạng máy tính toàn cầu. Việc ứng dụng tin học vào các lĩnh vực của cuộc sống ngày càng được quan tâm và sử dụng hiệu quả, đem lại lợi ích to lớn về mọimặt. Sự lớn mạnh của mạng máy tính đã xóa bỏ mọi gianh giới về không gian và thời gian để đem con người và tri thức xích lại gần nhau hơn. Thông qua mạng máy tính, con người có thể được tiếp xúc với mọi loại tri thức như tri thức văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật. Do vậy ngày càng có nhiều ứng dụng được viết để hỗ trợ công việc thủ công của con người, đặc biệt là các ứng dụng quản lý như quản lý nhân sự, quản lý hàng hóa, quản lý điểm. Trước kia khi mạng Internet còn chưa phổ biến thì các ứng dụng thường được viết trên máy Desktop, ngày nay Internet không còn xa lạ với bất cứ ai do vậy các ứng dụng cũng có xu thế phát triển dần trên nền Web.Trong đề tài “Phân tích thiết kế và xây dựng website giới thiệu sản phẩm cho shop thời trang Daisy” này tôi xin trình bày về một ngôn ngữ lập trình web hiện đang được sử dụng phổ biến đó là ngôn ngữ PHP. Trong quá trình phân tích và cài đặt ứng dụng không thể không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong Bộ môn và bạn bè đồng nghiệp. 4
- CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 HTML (HyperText Markup Language) HyperText Markup Language (HTML) là hàng loạt các đoạn mã chuẩn với các quy ước được thiết kế để tạo ra trang web, giúp tạo và chia sẻ các tài liệu điện tử tích hợp đa phương tiện qua Internet và được hiển thị bởi những trình duyệt Web.HTML là nền tảng của World Wide Web, một dịch vụ toàn cầu của Internet. Weblà dịch vụ mang tính đồ hoạ cao trong các dịch vụ Internet, cho phép người dùng có thể tự tạo cho riêng họ những trang Web. HTML cho phép áp dụng siêu liên kết chotài liệu và trình bày tài liệu với phông chữ, hình ảnh, kiểu gióng hàng phù hợp vớihệ thống hiển thị văn bản. HTML không phải ngôn ngữ lập trình. Thay vào đó, tạo các trang Web thường nói đến như là “authoring” (sáng tác) và đơn giản hơn nhiều so với việc tạo ra các ứng dụng trên máy tính.Có nhiều trình soạn thảo HTML và Web khác nhau như: NotePad, InternetExplorer, Microsoft FrontPage hay Netscape Navigator có công cụ soạn thảo đơngiản cho phép tạo và hiệu chỉnh tập tin HTML. Cấu trúc của HTML rất đơn giản và logic, với bố cục từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, với 2 phần chính là HEAD và BODY. Các website viết bằng HTML đều tuân theo cấu trúc cơ bản như sau: + Mọi trang HTML đều phải khai báo DOCTYPE (định nghĩa chuẩn văn bản) ngay từ dòng đầu tiên. + Thẻ cho trình duyệt biết mở đầu và kết thúc của trang HTML. + Thẻ chứa tiêu đề và các thông tin khai báo, các thông tin ẩn khác. + Thẻ sẽ hiển thị nội dung của trang web. Đây là phần thông tin mà người dùng sẽ nhìn thấy khi trình duyệt đọc các mã HTML. + Mọi kí tự nằm giữa dấu sẽ được xem là thẻ comment và sẽ bị trình duyệt bỏ qua, không xử lý và không hiển thị. Ví dụ: 5
- Đây là thẻ đánh dấu tiêu đề trang web Đây là dòng chữ in đậm Đây là dòng chữ in nghiêng 1.2 CSS (Cascading Style Sheets) CSS là viết tắt của cụm từ "Cascading Style Sheet", nó là một ngôn ngữ quy định cách trình bày của các thẻ html trên trang web. Là ngôn ngữ đang được sử dụng rất nhiều trong lập trình web, có thể nói CSS ra đời đã tạo nên một cuộc cách mạng. Đôi khi các bạn sẽ bối rối khi nhận thấy rằng các đoạn code mình viết hiển thị không giống nhau trên các trình duyệt khác nhau, CSS sẽ giúp các bạn giải quyết bài toán này.CSS quy định cách hiển thị nội dung của các thẻ HTML trên các trình duyệt gần như giống nhau,bằng cách quy định các thuộc tính cho thẻ HTML đó. 1.2.1 Tại sao phải sử dụng CSS CSS cung cấp cho bạn hàng trăm thuộc tính trình bày dành cho các đối tượng với sự sáng tạo cao trong kết hợp các thuộc tính giúp mang lại hiệu quả. Ngoài ra, hiện tại CSS đã được hỗ trợ bởi tất cả các trình duyệt, nên bạn hoàn toàn có thể tự tin trang web của mình có thể hiển thị hầu như (như nhau) dù trên một hệ thống sử dụng Windows, Linux hay trên một máy Mac miễn là bạn đang sử dụng một phiên bản trình duyệt mới nhất. CSS đưa ra phương thức “ngoại tuyến” giúp áp dụng một khuôn mẫu chuẩn từ một file CSS ở ngoài. Nó thật sự có hiệu quả đồng bộ khi bạn tạo một website có hàng trăm trang hay cả khi bạn muốn thay đổi một thuộc tính trình bày nào đó. Sử dụng CSS làm thay đổi font chữ hay màu chữ cho một thành phần nào đó 6
- Ngoài ra, CSS còn cho phép bạn áp đặt những kiểu trình bày thích hợp hơn cho các phương tiện khác nhau như màn hình máy tính, máy in, điện thoại,… 1.2.2 Cách chèn CSS vào trang HTML Cách 1: Chèn nội dung CSS vào trong cặp thẻ trong phần của trang web: Ví dụ: Chen CSSCách 1 //Nội dung CSS đặt bên trong đây Cách 2: Chèn trực tiếp vào bên trong thẻ HTML Chèn trực tiếp CSS vào bên trong các thẻ mở của HTML. Nếu có nhiều thuộc tính cần quy định, ta ngăn cách giữa chúng bằng khoảng trắng. Ví dụ: Ở đây ta chèn CSS vào thẻ mở của cặp thẻ . Chen CSSCách 2 7
- Cách 3: Liên kết với một file *.css bên ngoài Đây là cách được dùng nhiều nhất trong sử dụng CSS vì tính tiện dụng và linh hoạt của nó. Giả sử, bạn có một website gồm hàng trăm trang, khi bạn muốn thay đổi một chút cách trình này của website, thay vì gạch cạch đi gõ từng trang một, bạn chỉ cần sửa file CSS bên ngoài một chút, hàng trăm trang web của bạn đều được thay đổi. Cú pháp: Thực hiện liên kết bằng thẻ ( Không có tag đóng ), theo cú pháp sau: Tag này được đặt trong cặp tag của trang web, và không cần đặt trong tag Nếu bạn đặt file *.css cùng thư mục với trang web, thì trong thuộc tính href bạn chỉ cần viết: href="
- Xác định vị trí dưới cùng của thành phần bottom bottom: 10px; được định vị trí. captionside captionside: bottom; Xác định vị trí một chú thích của table. Xác định 2 bên của phần tử (left, right), nơi clear clear: both; mà phần tử float không được cho phép. clip: Xác định đoạn cho thành phần khi sử dụng clip rect(0,0,50px,10px); thuộc tính position có giá trị "absolute". color color: #ff0000; Xác định màu sắc cho text. Sử dụng kèm với bộ chọn ":before", ":after" content content: "." để chèn nội dung được tạo. counter counterincrement: Gia tăng một hoặc nhiều counter (sắp xếp có increment section; thứ tự, có hiển thị số) counterreset: counterreset Tạo hoặc reset một hoặc nhiều counter. subsection; cursor cursor: pointer; Xác định kiểu con trỏ chuột được hiển thị. direction direction: ltr; Xác định hướng cho văn bản. display display: inline; Xác định loại hiển thị của thành phần. Xác định có hay không có đường viền và nền emptycells emptycells: hide; trong một cột rỗng của table Xác định có hay không một thành phần được float float: left; float. font: 12px arial,sansThiết lập font cho thành phần, bao gồm font font serif; chữ, độ rộng,... height height: 50px; Thiết lập chiều cao của thành phần. lineheight lineheight: 1.5; Thiết lập chiều cao giữa các dòng. minheight minheight: 100px; Thiết lập chiều cao tối thiểu của thành phần. 1.3 PHP (Hypertext Preprocessor) 1.3.1 Giới thiệu về PHP PHP (Hypertext Preprocessor) là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm 9
- tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới. 1.3.2 Tại sao nên sử dụng PHP PHP được sử dụng rộng rãi, miễn phí, cấu hình nhanh chóng, nhỏ gọn. PHP có khả năng đạt hiệu suất cao trong làm việc. PHP có tính khả chuyển, một ứng dụng dù được phát triển trên Windows vẫn có thể chạy bình thường trên PHP là một dự án mã nguồn mở. Ngôn ngữ này được phát triển bởi một đội ngữ những người tình nguyện trên toàn cầu. 1.3.3 Một số thuộc tính thường dùng trong PHP a.Biến, hằng số, kiểu dữ liệu trong PHP Kiểu dữ liệu Các kiểu dữ liệu khác nhau chiếm các lượng bộ nhớ khác nhau và có thể được xử lý theo cách khác nhau khi chúng được thao tác trong một script. Trong ngôn ngữ lập trình PHP chúng ta có 6 kiểu dữ liệu chính như sau: Kiểu Dữ Liệu Ví dụ Mô tả Integer 5 Là Kiểu số nguyên Double 7.343 Kiểu số thực Một tập hợp các ký String How are you? tự Boolean True of False Giá trị true hoặc false Object Kiểu hướng đối tượng trong PHP Array Kiểu mảng trong PHP Hằng số Hằng là những giá trị không đổi. Chúng ta thường dùng hằng để lưu các giá trị không đổi trong suốt chương trình. Khai báo hằng: Ta dùng define() để khai báo hằng. Ví dụ: define(“version”,4); Hàm define(): dùng để kiểm tra xem một hằng nào đó đã được khai báo chưa. Biến và giá trị logic 10
- PHP không có khái niệm TRUE hoặc FALSE. Các giá trị TRUE được hiểu là những giá trị bằng 1, và giá trị FALSE là những giá trị bằng 0 hoặc xâu rỗng. Khi sử dụng biến chúng ta không cần khai báo kiểu. Nếu như thực hiện phép toán có kiểu số và kiểu string. PHP sẽ coi chuỗi là một dãy như sau: $str =”222 B Baker Street”; Ta thấy biến $str có kiểu string, và nếu cộng số 3 với giá trị này thì: $x = 3 + $str; // $x = 225 Khi đó $x nhận được giá trị 225 vì PHP đã cộng 3 với 3 số đầu. Nhưng nếu ta in giá trị của $str thì: Echo $str;// print:”222 B Baker Street b.Các toán tử Toán tử số học Tên Ký hiệu Mô tả Ví dụ Phép cộng + Cộng hai số hạng $a + $b Phép trừ Trừ hai số hạng $a $b Phép nhân * Nhân hai số hạng $a * b Phép chia / Chia hai số hạng $a / $b Phép chia lấy dư % Chi lấy dư 5 % 2 = 1 Phép gán Ví dụ: $x = 1; $y = $x + 1; 11
- Toán tử so sánh Tên Ký hiệu Mô tả Ví dụ Hai số hạng bằng So sánh bằng == $a == $b nhau Hai số hạng khác So sánh khác != $a != $b nhau So sánh lớn hơn > So sánh lớn hơn $a > b So sánh nhỏ hơn < So sánh nhỏ hơn $a = Lớn hơn hoặc bằng $a >= $b Nhỏ hơn hoặc bằng Phép và && hoặc and điều kiện $c Một trong 2 thoả mãn Phép hoặc || hoặc or $a > $b || $a
- câu lệnh 2; Câu lệnh switch: là câu lênh rẽ nhánh có điều kiện trong đó thực hiện 1 trong n cái rẽ nhánh. Switch(biểu thức n) { Case n1; Câu lệnh 1; Break; ... Case nn; Câu lệnh nn; [defaulf: câu lệnh] } Câu lệnh FOR: là lệnh tạo chu kì có điều kiện. Dạng lệnh: for(bt1;bt2;bt3) { Câu lệnh; } Câu lệnh WHILE: là một lệnh tạo chu trình có điều kiện, điều kiện được kiểm tra ở đầu chu trình. While (biểu thức) Câu lệnh; Lênh DO ... WHILE: là một lệnh tạo chu trình có điều kiện, trong đó điều kiện thực hiện chu trình được kiểm tra cở cuối chu trình. Dạng lệnh: Do { Câu lệnh; } While(biểu thức); d.Hàm trong PHP Quy tắc xây dựng hàm 13
- Function tên_ham(danh sách đối số hình thức){ Thân hàm } Định nghĩa hàm không nhất thiết phải nằm ngoài thân mọi hàm, trong hàm có thể có hàm khác. Nhưng việc sử dụng một hàm không khác nhau giữa xây dựng hàm trong thân một hàm và ngoài một hàm. Tên hàm tùy đặt và khác tên hàm chuẩn. Hàm có thể có giá trị trả về hoặc không. Các câu lệnh được quyền gọi bất kì hàm nào đã được khai báo và đã được định nghĩa. Return: + Trả một giá trị về cho nơi gọi hàm. + Là nơi báo kết thúc hàm. Gọi hàm + Hàm phải được xây dựng trước khi gọi. + Khi gọi hàm, nếu có giá trị trả về thường được đặt trong biểu thức. Biến toàn cục và biến cục bộ Thông thường PHP coi các biến được sử dụng trong thân của hàm là biến cục bộ. Nghĩa là biến trong thân hàm không làm thay đổi giá trị của biến ở ngoài hàm đó. Muốn làm thay đổi giá trị của biến ta cần khai báo global trước biến đó trong thân hàm. e.Biến mảng trong PHP Mảng một chiều Mảng là một biến bao gồm nhiều phần tử có cùng tên nhưng khác nhau về chỉ số (các chỉ số này tăng dần từ 0 đến n). Các phần tử của mảng không nhất thiết phải cùng kiểu. + Khai báo mảng 1 chiều: Ta có thể khai báo mảng bằng cách gán tên mảng với dấu đóng mở ngoặc vuông không có chỉ số Ví dụ: $mang[] = “ab”; 14
- $mang[] = “ef”; Ví dụ trên tạo ra một mảng gồm 2 phần tử có chỉ số là 0 và 1. Việc đó cũng tương tự như gán: $mang[0] = “ab”; $mang[1] = “ef”; Ngoài ra các chỉ số của mảng không nhất thiết phải tăng dần mà có thể được khai báo như sau: $mang[50] = “ab”; $mang[20] = “ef”; Khi đó để thêm một phần tử mới vào mảng chúng ta có thể viết: $mang[] = “uk”; //chỉ số sẽ là 51 Một phần tử mới được thêm vào với chỉ số lớn nhất của mảng cộng thêm 1. Ngoài ra cũng có thể khai báo mảng một chiều bằng câu lênh array. $mang = array(“ab”, “ef”); Mảng hai chiều Ta có thể khai báo mảng hai chiều như sau: $mang = array(“europs” => (“de”, “uk”), “north america” =>(“ca”, “cr”, “us”)); Echo ($mang[“europs”][1]); Ta có cấu trúc của mảng trên như sau: $mang[“eu $mang[“north america”] rops”] [0] [1] [0] [1] [2] “de” “uk” “ca” “cr” “us” f. Lập trình hướng đối tượng Định nghĩa lớp Chúng ta có thể định nghĩa lớp bằng toán tử class, và trong mỗi một lớp chúng ta sẽ xây dựng các phương thức và thuộc tính cho lớp đó. Giả sử muốn xây dựng lớp “sesion” chúng ta làm như sau:
- { //Định nghĩa các thuộc tính và phương thức // Xây dựng các phương thức cho lớp //Kết thúc một lớp } ?> Để định nghĩa thuộc tính cho lớp, chúng ta đặt từ khóa var trước thuộc tính đó. Tiếp theo chúng ra sẽ định nghĩa các phương thức cho lớp trên. Phương thức cần xây dựng đầu tiên là sesion(), sau đó đến các phương thức khác.
- $this>linked = mysql_connect($this>sqlhost,$this>sqluser,$this>sqlpass); If(!$this>linked) { $this>err = mysql_error(); $this>error_no = 102; } } } ?> Sử dụng lớp đã được định nghĩa Để khai báo một đối tượng có kiểu thuộc tính lớp đã xây dựng ta dùng toán tử new nhưu sau: Chào mừng bạn tới website của tôi, ”/> 17
- 1.4 Tìm hiểu về Mysql 1.4.1 Giới thiệu về Mysql MySQL là một cơ sở dữ liệu quan hệ miễn phí hiện nay đã được hãng Oracle mua lại từ hãng Sun. Nó thường được sử dụng kết hợp với PHP để lưu trữ dữ liệu của ứng dụng website khi người dùng thao tác trên website của chúng ta. Nếu các bạn đã từng học SQL Server một hệ cơ sở dữ liệu quan hệ c ủa Microsoft thì khi tiếp cận với MySQL sẽ dễ dàng hơn, vì chúng vẫn được xây dựng giống nhau về tư tưởng, kiến trúc. 1.4.2 Một số câu lệnh truy vấn cơ sở dữ liệu Lệnh: Insert Lệnh Insert là câu lệnh SQL dùng để chèn một bản ghi vào table. Cú pháp: INSERT INTO table_name (field1, field2) VALUES (‘value1′, ‘value2′); table_name: là tên của bảng field: là trường dữ liệu, các field được tách nhau bởi dấu phẩy value: là giá trị tương ứng với các field cũng được tách nhau bởi dấu phẩy Ví dụ INSERT INTO `friday`.`tbl_teachers` (`teacher_id`, `teacher_name`, `teacher_email`, `teacher_phone`) VALUES (NULL, 'Vũ Văn Khương', 'vukhuong@gmail.com', '01672022521'); Lệnh Update Lệnh Update là câu lệnh SQL dùng để cập nhật giá trị cho một hoặc nhiều bản ghi đang có trong bảng (tùy vào điều kiện giới hạn số bản ghi thực hiện của bạn). Cú pháp: UPDATE table_name SET field1 = ‘value1′, field2 = ‘value2 ′ WHERE điều_kiện + table_name: là bảng dữ liệu cần cập nhật + field = ‘value’: các trường và giá trị tương ứng cần cập nhật 18
- + WHERE điều_kiện: Điều kiện giới hạn số bản ghi cần thực hiện (nếu không có điều kiện WHERE) MySQL sẽ xử lý toàn bộ các bản ghi trên bảng. Ví dụ: UPDATE tbl_teachers SET teacher_name = 'Đỗ Chiến' WHERE teacher_id = 1 Câu lệnh này sẽ thực hiện sửa tên của bản ghi có mã giảng viên = 1, chính là bản ghi mình vừa thực hiện INSERT vào. Lệnh Delete Lệnh Delete là câu lệnh SQL dùng để xóa một hay nhiều bản ghi Cú pháp: DELETE FROM table_name WHERE điều_kiện + table_name: là tên bảng dữ liệu cần xóa + WHERE điều_kiện: là các điều kiện để giới hạn số bản ghi bị tác động (nếu bỏ trống toàn bộ các bản ghi trong bảng này sẽ bị xóa bỏ) Ví dụ: DELETE FROM tbl_teachers WHERE teacher_id = 1 Câu lệnh này sẽ thực hiện xóa bản ghi có mã giảng viên = 1 Lệnh SELECT Câu lệnh SELECT là câu lệnh SQL dùng để truy vấn các bản ghi trong cơ sở dữ liệu của bạn. Đây là câu lệnh SQL được sử dụng nhiều nhất, tùy biến nhất để giải quyết mọi yêu cầu khai thác dữ liệu của bài toán. Cú pháp: SELECT field1, field2, FROM table_name WHERE điều_kiện ORDER BY field ASC|field DESC|rand() LIMIT Số bản ghi|Giá trị đầu, giá trị cuối + Field1, Field2 là các trường dữ liệu cần truy vấn + tablename là bảng dữ liệu cần truy suất + WHERE điều_kiện là các điều kiện để có được dữ liệu mong muốn + ORDER BY field ASC lệnh sắp xếp dữ liệu tăng dần + ORDER BY field DESC lệnh sắp xếp dữ liệu giảm dần + ORDER BY rand() lệnh lấy ngẫu nhiên + LIMIT số_bản_ghi lấy n bản ghi + LIMIT 0,n: lấy n bản ghi từ vị trí 0 19
- Ví dụ: SELECT * FROM tbl_teachers WHERE teacher_id = 1 Câu lệnh trên sẽ lấy được toàn bộ các trường dữ liệu của mã giảng viên = 1 1.5 Tìm hiều về phân tích thiết kế hệ thống hướng đối tượng và mô hình hóa hệ thống 1.5.1 Giới thiệu về UML Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (Unifield Modeling Language UML) là một ngôn ngữ để biểu diễn mô hình theo hướng đối tượng được xây dựng bởi JamesRumbaugh, Grady Booch và Ivar Jacobson với chủ đích là: + Mô hình hóa các hệ thống sử dụng các khái niệm hướng đối tượng. + Thiết lập một kết nối từ nhận thức của con người đến các sự kiện cần mô hình hóa. + Giải quyết vấn đề về mức độ thừa kế trong các hệ thống phức tạp, có nhiều ràng buộc khác nhau. + Tạo một ngôn ngữ mô hnh hóa có th ́ ể sử dụng được bởi người và máy. UML là một ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất có phần chính bao gồm những kýhiệu hình học, được các phương pháp hướng đối tượng sử dụng để thể hiện và miêu tả các thiêt kế của một hệ thống. Nó là một ngôn ngữ để đặc tả, trực quan hóa, xây dựng và làm tư liệu cho nhiều khía cạnh khác nhau của một hệ thống có nồng độ phần mềm cao. UML có thể được sử dụng làm công cụ giao tiếp giữa người dùng, nhà phân tích, nhà thiết kế và nhà phát triển phần mềm. 1.5.2 Các thành phần của ngôn ngữ UML Ngôn ngữ UML bao gồm một loạt các phần tử đồ họa (graphic element) có thể được kết hợp với nhau để tạo ra các biểu đồ. Bởi đây là một ngôn ngữ, nên UML cũng có các nguyên tắc để kết hợp các phần tử đó. Một số những thành phần chủ yêu của ngôn ngữ UML: + Hướng nhìn (view): hướng nhìn chỉ ra các khía cạnh khác nhau của hệ thống cần phải được mô hình hóa. Một hướng nhìn không phải là một bản vẽ mà là một sự trừu tượng hóa bao gồm một loạt các biểu đồ khác nhau. Chỉ qua việc định nghĩa một loạt các hướng nhìn khác nhau, mỗi hướng nhìn chỉ rao một khía cạnh riêng biệt của hệ thống, người ta mới có thể tạo dựng nên một bức tranh hoàn 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty Mai Linh Express
49 p | 713 | 121
-
Luận văn dược sĩ chuyên khoa: Phân tích hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định năm 2012
69 p | 323 | 102
-
Báo cáo thực tập Nhà máy phân đạm Hà Bắc
52 p | 320 | 76
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện hoạt động marketing - mix tại công ty TNHH MTV TM DV CareLife
55 p | 201 | 37
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tài chính Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dệt May Linh Phương
98 p | 106 | 28
-
Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần tập đoàn Hòa Phát
75 p | 127 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính: Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH cung ứng VLXD Nam Trang
78 p | 108 | 25
-
Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Ngân hàng: Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Phòng giao dịch Kim Liên
74 p | 137 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính Ngân hàng: Phân tích tài chính Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dệt May Linh Phương
98 p | 131 | 21
-
Đề án chuyên ngành: Thị trường chứng khoán thực trạng và giải pháp
25 p | 117 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Container Việt Nam
10 p | 97 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ Xây dựng Việt Xanh
100 p | 73 | 16
-
Đề tài: Nghiên cứu về việc thành lập, tạo dựng cấu trúc giãng dạy, giám định và xin giấy phép đào tạo cho chuyên ngành mới tại trường Cao Đẳng Kinh Tế-Kỷ Thuật Phú Lâm tại Quận 6, TP HCM.
18 p | 115 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Tân Trường Thành
71 p | 66 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Thương mại Mặt Trời Việt
79 p | 70 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tháng Tư
84 p | 60 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn chuyên ngành của học viên ở Học viện An ninh nhân dân theo định hướng phát triển năng lực
12 p | 14 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn