intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực tập chuyên ngành: Phân tích thiết kế và xây dựng website giới thiệu sản phẩm cho shop thời trang Daisy

Chia sẻ: | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:57

83
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực tập chuyên ngành trình bày về một ngôn ngữ lập trình web hiện đang được sử dụng phổ biến đó là ngôn ngữ PHP. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung thực tập này

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực tập chuyên ngành: Phân tích thiết kế và xây dựng website giới thiệu sản phẩm cho shop thời trang Daisy

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BÁO CÁO  THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG WEBSITE GIỚI THIỆU SẢN PHẨM CHO SHOP THỜI TRANG DAISY Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Anh Lớp ĐHLT ­ CNTT­  K16D Giáo viên hướng dẫn:Ths. Quách Xuân Trưởng 1
  2. Hà Nội, Ngày 15 Tháng 4 Năm 2019 LỜI CẢM ƠN Trước tiên em xin gửi lời cám  ơn chân thành sâu sắc tới các thầy cô giáo  trong trường Đại học Công Nghệ Thông Tin & Truyền Thông nói chung và các thầy   cô giáo trong khoa Công Nghệ  Thông Tin, bộ  môn Kỹ  Thuật Phần Mềm nói riêng   đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu  trong suốt thời gian qua. Đặc biệt em xin gửi lời cảm  ơn đến thầy Quách Xuân Trưởng, thầy đã tận  tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đề tài. Trong   thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích   mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ  nghiên cứu khoa học nghiêm túc,   hiệu quả, đây là những điều rất cần thiết cho em trong quá trình học tập và công  tác  sau này. Sau cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng   góp ý kiến và giúp đỡ trong quá trình học tâp, nghiên cứu và hoàn thành đề tài thực tập   của mình. Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2019                   Người viết Nguyễn Hoàng Anh 2
  3. MỤC LỤC 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU Với sự  phát triển mạnh mẽ  của công nghệ  thông tin và sự  lớn mạnh, rộng   khắp của mạng máy tính toàn cầu. Việc  ứng dụng tin học vào các lĩnh vực của   cuộc sống ngày càng được quan tâm và sử dụng hiệu quả, đem lại lợi ích to lớn về  mọimặt. Sự lớn mạnh của mạng máy tính đã xóa bỏ  mọi gianh giới về không gian  và thời gian để  đem con người và tri thức xích lại gần nhau hơn. Thông qua mạng  máy tính, con người có thể được tiếp xúc với mọi loại tri thức như tri thức văn hóa,   xã hội, khoa học kỹ thuật. Do vậy ngày càng có nhiều  ứng dụng được viết để  hỗ  trợ công việc thủ công của con người, đặc biệt là các ứng dụng quản lý như quản  lý nhân sự, quản lý hàng hóa, quản lý điểm. Trước kia khi mạng Internet còn chưa   phổ  biến thì các  ứng dụng thường được viết trên máy Desktop, ngày nay Internet   không còn xa lạ  với bất cứ ai do vậy các  ứng dụng cũng có xu thế  phát triển dần   trên nền Web.Trong đề tài “Phân tích thiết kế và xây dựng website giới thiệu sản   phẩm cho shop thời trang Daisy” này tôi xin trình bày về  một ngôn ngữ  lập trình  web hiện đang được sử  dụng phổ  biến đó là ngôn ngữ  PHP. Trong quá trình phân  tích và cài đặt ứng dụng không thể  không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự  giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong Bộ môn và bạn bè đồng nghiệp. 4
  5. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 HTML (HyperText Markup Language) HyperText Markup Language (HTML) là hàng loạt các đoạn mã chuẩn với  các quy ước được thiết kế để tạo ra trang web, giúp tạo và chia sẻ các tài liệu điện   tử  tích hợp đa phương tiện qua Internet và được hiển thị  bởi những trình duyệt  Web.HTML là nền tảng của World Wide Web, một dịch vụ toàn cầu của Internet.   Weblà dịch vụ  mang tính đồ  hoạ  cao trong các dịch vụ  Internet, cho phép người  dùng có thể tự tạo cho riêng họ những trang Web. HTML cho phép áp dụng siêu liên  kết chotài liệu và trình bày tài liệu với phông chữ, hình  ảnh, kiểu gióng hàng phù   hợp vớihệ thống hiển thị văn bản. HTML không phải ngôn ngữ lập trình. Thay vào đó, tạo các trang Web thường nói đến như là “authoring” (sáng tác) và đơn giản hơn nhiều so với việc tạo   ra các  ứng dụng trên máy tính.Có nhiều trình soạn thảo HTML và Web khác nhau  như: NotePad, InternetExplorer, Microsoft FrontPage hay Netscape Navigator có công  cụ soạn thảo đơngiản cho phép tạo và hiệu chỉnh tập tin HTML. Cấu trúc của HTML rất đơn giản và logic, với bố cục  từ trên xuống dưới, từ  trái qua phải, với 2 phần chính là HEAD và BODY. Các website viết bằng HTML  đều tuân theo cấu trúc cơ bản như sau: + Mọi trang HTML đều phải khai báo DOCTYPE (định nghĩa chuẩn văn bản)  ngay từ dòng đầu tiên. + Thẻ  cho trình duyệt biết mở đầu và kết thúc của trang HTML. + Thẻ  chứa tiêu đề và các thông tin khai báo, các thông tin ẩn khác. + Thẻ   sẽ hiển thị nội dung của trang web. Đây là phần thông tin mà  người dùng sẽ nhìn thấy khi trình duyệt đọc các mã HTML. + Mọi kí tự  nằm giữa dấu  sẽ  được xem là thẻ  comment và sẽ  bị  trình duyệt bỏ qua, không xử lý và không hiển thị. Ví dụ:   5
  6.  Đây là thẻ đánh dấu tiêu đề trang web          Đây là dòng chữ in đậm  Đây là dòng chữ in nghiêng   1.2 CSS (Cascading Style Sheets) CSS là viết tắt của cụm từ "Cascading Style Sheet", nó là một ngôn ngữ quy   định cách trình bày của các thẻ html trên trang web. Là ngôn ngữ đang được sử dụng   rất nhiều trong lập trình web, có thể  nói CSS ra đời đã tạo nên một cuộc cách  mạng. Đôi khi các bạn sẽ bối rối khi nhận thấy rằng các đoạn code mình viết hiển  thị không giống nhau trên các trình duyệt khác nhau, CSS sẽ giúp các bạn giải quyết   bài toán này.CSS quy định cách hiển thị  nội dung của các thẻ  HTML trên các trình   duyệt gần như giống nhau,bằng cách quy định các thuộc tính cho thẻ HTML đó. 1.2.1 Tại sao phải sử dụng CSS ­ CSS cung cấp cho bạn hàng trăm thuộc tính trình bày dành cho các đối   tượng với sự  sáng tạo cao trong kết hợp các thuộc tính giúp mang lại hiệu quả.   Ngoài ra, hiện tại CSS đã được hỗ trợ bởi tất cả các trình duyệt, nên bạn hoàn toàn   có thể tự tin trang web của mình có thể hiển thị hầu như (như nhau) dù trên một hệ  thống sử  dụng Windows, Linux hay trên một máy Mac miễn là bạn đang sử  dụng  một phiên bản trình duyệt mới nhất. ­   CSS  đưa   ra   phương   thức   “ngoại   tuyến”   giúp   áp  dụng   một  khuôn   mẫu  chuẩn từ  một file CSS  ở  ngoài. Nó thật sự có hiệu quả  đồng bộ  khi bạn tạo một   website có hàng trăm trang hay cả khi bạn muốn thay đổi một thuộc tính trình bày   nào đó.  ­ Sử  dụng CSS làm thay đổi font chữ  hay màu chữ  cho một thành phần nào  đó 6
  7. ­ Ngoài ra, CSS còn cho phép bạn áp đặt những kiểu trình bày thích hợp hơn cho  các phương tiện khác nhau như màn hình máy tính, máy in, điện thoại,… 1.2.2 Cách chèn CSS vào trang HTML Cách   1:   Chèn   nội   dung   CSS   vào   trong   cặp   thẻ     trong   phần    của trang web: Ví dụ: Chen CSS­Cách 1 //Nội dung CSS đặt bên trong đây  Cách 2: Chèn trực tiếp vào bên trong thẻ HTML ­ Chèn trực tiếp CSS vào bên trong các thẻ mở của HTML. ­   Nếu   có   nhiều   thuộc   tính   cần   quy   định,   ta   ngăn   cách   giữa   chúng   bằng   khoảng trắng. Ví dụ: Ở đây ta chèn CSS vào thẻ mở của cặp thẻ . Chen CSS­Cách 2 7
  8. Cách 3: Liên kết với một file *.css bên ngoài ­ Đây là cách được dùng nhiều nhất trong sử dụng CSS vì tính tiện dụng và   linh hoạt của nó. Giả  sử, bạn có một website gồm hàng trăm trang, khi bạn muốn  thay đổi một chút cách trình này của website, thay vì gạch cạch đi gõ từng trang  một, bạn chỉ cần sửa file CSS bên ngoài một chút, hàng trăm trang web của bạn đều  được thay đổi. ­ Cú pháp: Thực hiện liên kết bằng thẻ ( Không có tag đóng ), theo cú  pháp sau: Tag này được đặt trong cặp tag  của trang web, và không cần   đặt trong tag  ­ Nếu bạn đặt file *.css cùng thư mục với trang web, thì trong thuộc tính href   bạn chỉ cần viết: href="
  9. Xác   định   vị   trí   dưới   cùng   của   thành   phần  bottom bottom: 10px; được định vị trí. caption­side caption­side: bottom; Xác định vị trí một chú thích của table. Xác định 2 bên của phần tử  (left, right), nơi   clear clear: both; mà phần tử float không được cho phép. clip:  Xác định đoạn cho thành phần khi sử  dụng  clip rect(0,0,50px,10px); thuộc tính position có giá trị "absolute". color color: #ff0000; Xác định màu sắc cho text. Sử  dụng kèm với bộ  chọn ":before", ":after"   content content: "." để chèn nội dung được tạo. counter­ counter­increment:  Gia tăng một hoặc nhiều counter (sắp xếp có  increment section; thứ tự, có hiển thị số) counter­reset:  counter­reset Tạo hoặc reset một hoặc nhiều counter. subsection; cursor cursor: pointer; Xác định kiểu con trỏ chuột được hiển thị. direction direction: ltr; Xác định hướng cho văn bản. display display: inline; Xác định loại hiển thị của thành phần. Xác định có hay không có đường viền và nền  empty­cells empty­cells: hide; trong một cột rỗng của table Xác định có hay không một thành phần được  float float: left; float. font:   12px   arial,sans­Thiết lập font cho thành phần, bao gồm font  font serif; chữ, độ rộng,... height height: 50px; Thiết lập chiều cao của thành phần. line­height line­height: 1.5; Thiết lập chiều cao giữa các dòng. min­height min­height: 100px; Thiết lập chiều cao tối thiểu của thành phần. 1.3 PHP (Hypertext Preprocessor) 1.3.1 Giới thiệu về PHP PHP (Hypertext Preprocessor) là một ngôn ngữ  lập trình kịch bản hay một   loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã   nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web và có thể  dễ  dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối  ưu hóa cho các  ứng dụng web, tốc độ  nhanh, nhỏ  gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm   9
  10. tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ  khác nên PHP đã nhanh chóng trở  thành  một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới. 1.3.2 Tại sao nên sử dụng PHP ­ PHP được sử dụng rộng rãi, miễn phí, cấu hình nhanh chóng, nhỏ gọn. ­ PHP có khả năng đạt hiệu suất cao trong làm việc. ­ PHP có tính khả  chuyển, một  ứng dụng dù được phát triển trên Windows  vẫn có thể chạy bình thường trên ­ PHP là một dự án mã nguồn mở. Ngôn ngữ này được phát triển bởi một đội  ngữ những người tình nguyện trên toàn cầu. 1.3.3 Một số thuộc tính thường dùng trong PHP a.Biến, hằng số, kiểu dữ liệu trong PHP Kiểu dữ liệu ­ Các kiểu dữ  liệu khác nhau chiếm các lượng bộ  nhớ  khác nhau và có thể  được xử lý theo cách khác nhau khi chúng được thao tác trong một script. Trong ngôn ngữ lập trình PHP chúng ta có 6 kiểu dữ liệu chính như sau: Kiểu Dữ Liệu Ví dụ Mô tả  Integer 5  Là Kiểu số nguyên  Double 7.343  Kiểu số thực  Một   tập   hợp   các   ký  String  How are you? tự Boolean  True of False  Giá trị true hoặc false Object Kiểu hướng đối tượng trong PHP Array Kiểu mảng trong PHP Hằng số Hằng là những giá trị  không đổi. Chúng ta thường dùng hằng để lưu các giá  trị không đổi trong suốt chương trình. Khai báo hằng: Ta dùng define() để khai báo hằng. Ví dụ: define(“version”,4); Hàm define(): dùng để kiểm tra xem một hằng nào đó đã được khai báo chưa. Biến và giá trị logic 10
  11. PHP không có khái niệm TRUE hoặc FALSE. Các giá trị TRUE được hiểu là  những giá trị bằng 1, và giá trị FALSE là những giá trị bằng 0 hoặc xâu rỗng. Khi sử dụng biến chúng ta không cần khai báo kiểu. Nếu như thực hiện phép toán có kiểu số và kiểu string. PHP sẽ  coi chuỗi là   một dãy như sau:  $str =”222 B Baker Street”; Ta thấy biến $str có kiểu string, và nếu cộng số 3 với giá trị này thì: $x = 3 + $str; // $x = 225 Khi đó $x nhận được giá trị 225 vì PHP đã cộng 3 với 3 số đầu. Nhưng nếu ta in giá  trị của $str thì: Echo $str;// print:”222 B Baker Street b.Các toán tử Toán tử số học Tên Ký hiệu Mô tả Ví dụ Phép cộng + Cộng hai số hạng $a + $b Phép trừ ­ Trừ hai số hạng $a ­ $b Phép nhân * Nhân hai số hạng $a * b Phép chia / Chia hai số hạng $a / $b Phép chia lấy dư % Chi lấy dư 5 % 2 = 1 Phép gán Ví dụ: $x = 1; $y = $x + 1; 11
  12. Toán tử so sánh Tên Ký hiệu Mô tả Ví dụ Hai   số   hạng   bằng  So sánh bằng == $a == $b nhau Hai   số   hạng   khác  So sánh khác != $a != $b nhau So sánh lớn hơn > So sánh lớn hơn $a > b So sánh nhỏ hơn < So sánh nhỏ hơn $a = Lớn hơn hoặc bằng $a >= $b Nhỏ hơn hoặc bằng     Phép và && hoặc and điều kiện $c Một trong  2 thoả   mãn  Phép hoặc || hoặc or $a > $b || $a 
  13. câu lệnh 2; Câu lệnh switch: là câu lênh rẽ nhánh có điều kiện trong đó thực hiện 1 trong n cái   rẽ nhánh. Switch(biểu thức n) { Case n1; Câu lệnh 1; Break; ... Case nn; Câu lệnh nn; [defaulf: câu lệnh] } Câu lệnh FOR: là lệnh tạo chu kì có điều kiện. Dạng lệnh: for(bt1;bt2;bt3) { Câu lệnh; } Câu lệnh WHILE: là một lệnh tạo chu trình có điều kiện, điều kiện được kiểm tra  ở đầu chu trình. While (biểu thức) Câu lệnh; Lênh DO ... WHILE: là một lệnh tạo chu trình có điều kiện, trong đó điều kiện  thực hiện chu trình được kiểm tra cở cuối chu trình. Dạng lệnh: Do { Câu lệnh; } While(biểu thức); d.Hàm trong PHP Quy tắc xây dựng hàm 13
  14. Function tên_ham(danh sách đối số hình thức){ Thân hàm } ­ Định nghĩa hàm không nhất thiết phải nằm ngoài thân mọi hàm, trong hàm có  thể  có hàm khác. Nhưng việc sử  dụng một hàm không khác nhau giữa xây   dựng hàm trong thân một hàm và ngoài một hàm. ­ Tên hàm tùy đặt và khác tên hàm chuẩn. ­ Hàm có thể có giá trị trả về hoặc không. Các câu lệnh được quyền gọi bất kì hàm nào đã được khai báo và đã được  định nghĩa. Return: + Trả một giá trị về cho nơi gọi hàm. + Là nơi báo kết thúc hàm. Gọi hàm + Hàm phải được xây dựng trước khi gọi. + Khi gọi hàm, nếu có giá trị trả về thường được đặt trong biểu thức. Biến toàn cục và biến cục bộ Thông thường PHP coi các biến được sử dụng trong thân của hàm là biến cục  bộ. Nghĩa là biến trong thân hàm không làm thay đổi giá trị của biến ở ngoài hàm đó.   Muốn làm thay đổi giá trị  của biến ta cần khai báo global trước biến đó trong thân  hàm. e.Biến mảng trong PHP Mảng một chiều Mảng là một biến bao gồm nhiều phần tử có cùng tên nhưng khác nhau về  chỉ số (các chỉ số này tăng dần từ 0 đến n). Các phần tử của mảng không nhất thiết  phải cùng kiểu. + Khai báo mảng 1 chiều: Ta có thể  khai báo mảng bằng cách gán tên mảng với dấu đóng mở  ngoặc  vuông không có chỉ số Ví dụ: $mang[] = “ab”; 14
  15.  $mang[] = “ef”; Ví dụ trên tạo ra một mảng gồm 2 phần tử có chỉ số là 0 và 1. Việc đó cũng tương  tự như gán: $mang[0] = “ab”; $mang[1] = “ef”; Ngoài ra các chỉ số của mảng không nhất thiết phải tăng dần mà có thể được khai   báo như sau: $mang[50] = “ab”; $mang[20] = “ef”; Khi đó để thêm một phần tử mới vào mảng chúng ta có thể viết: $mang[] = “uk”; //chỉ số sẽ là 51 Một phần tử mới được thêm vào với chỉ số lớn nhất của mảng cộng thêm 1. Ngoài  ra cũng có thể khai báo mảng một chiều bằng câu lênh array. $mang = array(“ab”, “ef”); Mảng hai chiều Ta có thể khai báo mảng hai chiều như sau: $mang = array(“europs” => (“de”, “uk”), “north america” =>(“ca”, “cr”, “us”)); Echo ($mang[“europs”][1]); Ta có cấu trúc của mảng trên như sau: $mang[“eu $mang[“north america”] rops”] [0] [1] [0] [1] [2] “de” “uk” “ca” “cr” “us” f. Lập trình hướng đối tượng Định nghĩa lớp Chúng ta có thể  định nghĩa lớp bằng toán tử  class, và trong mỗi một lớp   chúng ta sẽ xây dựng các phương thức và thuộc tính cho lớp đó. Giả sử muốn xây dựng lớp “sesion” chúng ta làm như sau:
  16. { //Định nghĩa các thuộc tính và phương thức // Xây dựng các phương thức cho lớp //Kết thúc một lớp } ?> Để  định nghĩa thuộc tính cho lớp, chúng ta đặt từ  khóa var trước thuộc tính  đó. Tiếp theo chúng ra sẽ định nghĩa các phương thức cho lớp trên. Phương thức cần xây dựng đầu tiên là sesion(), sau đó đến các phương thức khác.
  17. $this­>linked = mysql_connect($this­>sqlhost,$this­>sqluser,$this­>sqlpass); If(!$this­>linked) { $this­>err = mysql_error(); $this­>error_no = 102; } } } ?> Sử dụng lớp đã được định nghĩa Để khai báo một đối tượng có kiểu thuộc tính lớp đã xây dựng ta dùng toán tử new  nhưu sau: Chào mừng bạn tới website của tôi,  ”/> 17
  18. 1.4 Tìm hiểu về Mysql 1.4.1 Giới thiệu về Mysql MySQL là một cơ  sở  dữ  liệu quan hệ  miễn phí hiện nay  đã được hãng   Oracle mua lại từ hãng Sun. Nó thường được sử dụng kết hợp với PHP để lưu trữ  dữ  liệu của  ứng dụng website khi người dùng thao tác trên website của chúng ta.   Nếu các bạn đã từng học SQL Server một hệ cơ sở dữ liệu quan hệ c ủa Microsoft   thì khi tiếp cận với MySQL sẽ dễ dàng hơn, vì chúng vẫn được xây dựng giống  nhau về tư tưởng, kiến trúc. 1.4.2 Một số câu lệnh truy vấn cơ sở dữ liệu Lệnh: Insert Lệnh Insert là câu lệnh SQL dùng để chèn một bản ghi vào table. Cú pháp: INSERT INTO table_name (field1, field2) VALUES (‘value1′, ‘value2′);  table_name: là tên của bảng  field: là trường dữ liệu, các field được tách nhau bởi dấu phẩy  value: là giá trị tương ứng với các field cũng được tách nhau bởi dấu phẩy Ví dụ INSERT INTO `friday`.`tbl_teachers` (`teacher_id`, `teacher_name`, `teacher_email`,  `teacher_phone`)   VALUES   (NULL,   'Vũ   Văn   Khương',   'vukhuong@gmail.com',  '01672022521'); Lệnh Update Lệnh Update là câu lệnh SQL dùng để  cập nhật giá trị  cho một hoặc nhiều   bản ghi đang có trong bảng (tùy vào điều kiện giới hạn số bản ghi thực hiện  của  bạn). Cú pháp: UPDATE   table_name   SET   field1   =   ‘value1′,   field2   =   ‘value2 ′   WHERE   điều_kiện + table_name: là bảng dữ liệu cần cập nhật + field = ‘value’: các trường và giá trị tương ứng cần cập nhật 18
  19. + WHERE điều_kiện: Điều kiện giới hạn số  bản ghi cần thực hiện (nếu   không có điều kiện WHERE) MySQL sẽ xử lý toàn bộ các bản ghi trên bảng. Ví dụ:  UPDATE tbl_teachers SET teacher_name = 'Đỗ Chiến' WHERE teacher_id = 1 Câu lệnh này sẽ  thực hiện sửa tên của bản ghi có mã giảng viên = 1, chính là bản   ghi mình vừa thực hiện INSERT vào. Lệnh Delete Lệnh Delete là câu lệnh SQL dùng để xóa một hay nhiều bản ghi Cú pháp: DELETE FROM table_name WHERE điều_kiện + table_name: là tên bảng dữ liệu cần xóa + WHERE điều_kiện: là các điều kiện để  giới hạn số  bản ghi bị  tác động   (nếu bỏ trống toàn bộ các bản ghi trong bảng này sẽ bị xóa bỏ) Ví dụ:  DELETE FROM tbl_teachers WHERE teacher_id = 1 Câu lệnh này sẽ thực hiện xóa bản ghi có mã giảng viên = 1 Lệnh SELECT Câu lệnh SELECT là câu lệnh SQL dùng để truy vấn các bản ghi trong cơ sở  dữ liệu của bạn. Đây là câu lệnh SQL được sử dụng nhiều nhất, tùy biến nhất để  giải quyết mọi yêu cầu khai thác dữ liệu của bài toán. Cú pháp: SELECT field1, field2, FROM table_name WHERE điều_kiện ORDER BY  field ASC|field DESC|rand() LIMIT Số bản ghi|Giá trị đầu, giá trị cuối + Field1, Field2 là các trường dữ liệu cần truy vấn + tablename là bảng dữ liệu cần truy suất + WHERE điều_kiện là các điều kiện để có được dữ liệu mong muốn + ORDER BY field ASC lệnh sắp xếp dữ liệu tăng dần + ORDER BY field DESC lệnh sắp xếp dữ liệu giảm dần + ORDER BY rand() lệnh lấy ngẫu nhiên + LIMIT số_bản_ghi lấy n bản ghi + LIMIT 0,n: lấy n bản ghi từ vị trí 0 19
  20. Ví dụ:  SELECT * FROM tbl_teachers WHERE teacher_id = 1 Câu lệnh trên sẽ lấy được toàn bộ các trường dữ liệu của mã giảng viên = 1 1.5 Tìm hiều về phân tích thiết kế hệ thống hướng đối tượng và mô hình hóa   hệ thống 1.5.1 Giới thiệu về UML ­ Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (Unifield Modeling Language ­ UML) là   một ngôn ngữ  để  biểu diễn mô hình theo hướng đối tượng được xây dựng bởi   JamesRumbaugh, Grady Booch và Ivar Jacobson với chủ đích là: + Mô hình hóa các hệ thống sử dụng các khái niệm hướng đối tượng. + Thiết lập một kết nối từ nhận thức của con người đến các sự kiện cần mô  hình hóa. + Giải quyết vấn đề  về  mức độ  thừa kế  trong các hệ  thống phức tạp, có   nhiều ràng buộc khác nhau. + Tạo một ngôn ngữ mô hnh hóa có th ́ ể sử dụng được bởi người và máy. ­ UML là một ngôn ngữ  mô hình hóa thống nhất có phần chính bao gồm   những kýhiệu hình học, được các phương pháp hướng đối tượng sử  dụng để  thể  hiện và miêu tả các thiêt kế của một hệ thống. Nó là một ngôn ngữ để đặc tả, trực   quan hóa, xây dựng và làm tư liệu cho nhiều khía cạnh khác nhau của một hệ thống   có nồng độ phần mềm cao. UML có thể được sử dụng làm công cụ giao tiếp giữa  người dùng, nhà phân tích, nhà thiết kế và nhà phát triển phần mềm. 1.5.2 Các thành phần của ngôn ngữ UML Ngôn ngữ  UML bao gồm một loạt các phần tử  đồ  họa (graphic element) có   thể  được kết hợp với nhau để  tạo ra các biểu đồ. Bởi đây là một ngôn ngữ, nên  UML cũng có các nguyên tắc để kết hợp các phần tử đó. Một số những thành phần chủ yêu của ngôn ngữ UML: + Hướng nhìn (view): hướng nhìn chỉ  ra các khía cạnh khác nhau của hệ  thống cần phải được mô hình hóa. Một hướng nhìn không phải là một bản vẽ mà là   một sự trừu tượng hóa bao gồm một loạt các biểu đồ khác nhau. Chỉ qua việc định   nghĩa một loạt các hướng nhìn khác nhau, mỗi hướng nhìn chỉ  rao một khía cạnh  riêng biệt của hệ  thống, người ta mới có thể  tạo dựng nên một bức tranh hoàn  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0