Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện hoạt động marketing - mix tại công ty TNHH MTV TM DV CareLife
lượt xem 37
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở lý luận và nhận thức về chuyên ngành Marketing và Bán hàng, tôi đã tiến hành nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả của các hoạt động Marketing – mix và hoàn thiện chiến lược Marketing - mix một cách khả thi và phù hợp với công ty TNHH CareLife.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện hoạt động marketing - mix tại công ty TNHH MTV TM DV CareLife
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------- Sinh viên: ĐÀO THỊ DIỄM KIỀU CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX TẠI CÔNG TY CARELIFE TP. Hồ Chí Minh, tháng .... năm...... -------------------------------------------------------------------------------------------- TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
- --------------- Họ và tên sinh viên: ĐÀO THỊ DIỄM KIỀU Mã số: 101C662021 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX TẠI CÔNG TY CARELIFE Ngành: Quản trị kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị bán hàng Giảng viên hướng dẫn: Ngô Thị Phương Anh TP. Hồ Chí Minh, tháng năm
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy, cô trường Đại học Mở TPHCM - những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là những nền tảng cơ bản và là hành trang vô cùng quý giá cho em b ước vào s ự nghi ệp sau này trong tương lai. Đặc biệt là cô Ngô Thị Phương Anh đã tận tình, quan tâm, giúp đ ỡ em trong hai tháng qua, giải đáp những thắc m ắc trong quá trình th ực t ập. Nh ờ đó, em m ới có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này. Bên cạnh đó, em cũng xin được gởi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh ch ị làm việc tại Công ty TNHH TM DV CareLife đã tạo cơ hội giúp em có thể tìm hiểu rõ hơn về môi trường làm việc thực tế của một doanh nghiệp mà ngồi trên ghế nhà tr ường em chưa được biết. Trong quá trình thực tập và làm chuyên đề, vì chưa có kinh nghi ệm th ực t ế và ch ỉ d ựa vào lý thuyết đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên bài làm ch ắc chắn s ẽ không tránh kh ỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía quý th ầy, cô cũng nh ư các cô chú, anh chị trong Công ty CareLife để kiến thức của em ngày càng hoàn thi ện hơn và rút ra được những kinh nghiệm bổ ích có thể áp dụng vào th ực ti ễn m ột cách hi ệu qu ả trong tương lai. Kính chúc mọi người luôn vui vẻ, hạnh phúc, dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn!
- XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Sinh viên: Đào Thị Diễm Kiều Lớp: CD10QT1 Trường Đại học Mở TPHCM Đã thực tập ở Công ty TNHH MTV TM & DV CareLife từ ngày 18/02/2013 đến ngày 14/04/2013. Trong quá trình theo dõi thời gian thực tập của sinh viên Đào Th ị Di ễm Kiều, công ty có nhận xét sau: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Công ty TNHH TM & DV CareLife TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013.
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………1 …………………………………………………………..........34 PHỤ LỤC……………………………………………………………………….35
- LỜI MỞ ĐẦU Năm mới hy vọng mới cho sự phát triển đi lên c ủa đ ất n ước, đóng góp vào s ự phát triển đó, tầng lớp doanh nhân Việt Nam có vai trò rất quan tr ọng. Trong b ối c ảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc mở cửa và giao lưu kinh tế - văn hóa với các n ước là đi ều không thể tránh khỏi và rủi ro trên thương trường đối với các doanh nghi ệp cũng không nhỏ. Trên thế giới mỗi ngày có hàng trăm nghìn doanh nghi ệp ra đ ời và cũng v ới m ột số lượng doanh nghiệp như vậy thất thế, phá sản. Sự c ạnh tranh quyết li ệt trên thương trường thực sự là một thách thức lớn đối với các doanh nhân. Doanh nhân là người chủ doanh nghiệp nhạy cảm với tình thế, nắm vững nh ững nguyên lý c ơ b ản trong cạnh tranh là yếu tố quyết định thành công hay thất bại c ủa doanh nghi ệp. V ậy làm thế nào để doanh nghiệp luôn đứng vững trên thương trường với tư th ế t ự ch ủ? Đó là các doanh nghiệp phải hoạch định một chiến lược marketing riêng cho doanh nghiệp của họ. Đặc biệt là phải áp dụng Marketing - mix một cách hi ệu qu ả nhất. Việc hình thành chiến lược marketing nghĩa là lập kế hoạch phù hợp, cân đối và h ợp nhất chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối và chiến lược quảng cáo. Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV TM DV CareLife, tôi đã có c ơ hội nghiên cứu về marketing. Kết hợp với sự say mê công vi ệc với lòng mong mu ốn học hỏi, nâng cao kiến thức của mình về marketing, tôi đã chọn đề tài: “HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM DV CARELIFE” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và nhận thức về chuyên ngành Marketing và Bán hàng, tôi đã tiến hành nghiên cứu phân tích và đánh giá th ực tr ạng hiệu quả của các hoạt động Marketing – mix và hoàn thi ện chi ến lược Marketing - mix một cách khả thi và phù hợp với công ty TNHH CareLife, cụ thể là: 1. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 2. Hoạt động Marketing - mix hiện tại của công ty. 3. Nghiên cứu các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa của công ty. 6
- 4. Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động Marketing - mix của công ty Phạm vi nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian và năng lực, tôi không th ể nghiên cứu bao quát tổng thể toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh c ủa công ty mà ch ỉ tập trung vào nghiên cứu những nghiệp vụ Marketing cho sản phẩm chủ lực của công ty trên cơ sở tiếp cận hai môn học chuyên ngành là “Qu ản tr ị Marketing” và “Qu ản tr ị bán hàng”. Phương pháp nghiên cứu: Để có thông tin làm nền tảng tôi đã sử dụng những phương pháp cơ bản như: đọc tài liệu, tham khảo sách, mạng internet đ ể có đ ược thông tin thứ cấp, trò chuyện với người quản lý và các nhân viên trong công ty… Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu gồm 2 phần: Phần I: Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH MTV TM DV CareLife. Phần II: Đánh giá hoạt động Marketing – mix tại công ty CareLife. 7
- Phần 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH CARELIFE 1.1- LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Tên giao dịch: CARELIFE TRADING SERVICE CO., LTD Tên tiếng Việt: CÔNG TY TNHH MTV TM DV CHĂM SÓC CUỘC SỐNG Địa chỉ: 18Bis Cộng Hòa, P4, Q. Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh Giám đốc/Đại diện pháp luật: Ngô Yến Anh Giấy phép kinh doanh: 0309348191 | Ngày cấp: 12/07/2011 Mã số thuế: 0309348191 Vốn điều lệ: 1,000,000,000 đồng Công ty TNHH CareLife là doanh nghiệp hạch toán độc lập, chuyên nhập kh ẩu và kinh doanh thực phẩm và sản phẩm gia đình. Được thành lập vào ngày 3 tháng 9 năm 2009 với tên gọi là công ty TNHH MTV TM DV VT Anh Kiệt. Sau đó, công ty đăng ký thay đổi tên công ty thành CareLife vào ngày 12 tháng 7 năm 2011. Đây là bước ngoặc giúp cho ban lãnh đạo công ty định h ướng đ ược h ướng phát tri ển cho công ty. Kể từ lúc bắt đầu thành lập (năm 2009) với số vốn ít ỏi, thị trường hẹp, sản phẩm chất lượng bình thường, mẫu mã đơn giản, chủng loại ít nhưng b ằng sự n ỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên trong công ty đã không những m ở r ộng thị trường và đưa sản phẩm tới người tiêu dùng trong nước và hiện nay, công ty là một trong những công ty có uy tín trong lĩnh vực phân ph ối các m ặt hàng bánh k ẹo và đồ sơ sinh trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, CareLife là một công ty tư nhân mới thành lập nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm qua, do s ự bi ến động c ủa th ị trường và với sự cạnh tranh gay gắt của một số công ty cùng ngành nên tình hình s ản xuất kinh doanh của công ty, nhất là hoạt động tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Để có thể đứng vững trong tình hình hi ện nay, công ty c ần th ực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài để nhằm đẩy mạnh ho ạt đ ộng tiêu thụ sản phẩm, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay cũng như trong thời gian tới. 8
- 1.2- TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ: Hình 1.1: Bộ máy tổ chức của công ty CareLife: Bộ máy tổ chức của công ty bao gồm Giám đốc, Phó Giám đ ốc và các nhân viên thực hiện các công việc chuyên môn. - Giám đốc: chịu trách nhiệm trước công ty và Nhà nước về toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty trong vai trò quyết định. - Phó Giám đốc: quản lí và lãnh đạo các nhân viên dưới quyền làm vi ệc và báo cáo lên cấp trên. - Trợ lí Giám đốc kiêm giám sát kinh doanh: hỗ trợ ban lãnh đ ạo công ty, đ ồng thời quản lí hoạt động của nhân viên bán hàng, nhân viên giao hàng - Các nhân viên: Kế toán Thủ kho Thủ quỹ Nhân viên bán hàng Nhân viên giao hàng 9
- 1.3- NĂNG LỰC CỦA CÔNG TY CARELIFE: 1.3.1- Phân tích nguồn nhân lực của công ty CareLife Hiện nay, công ty CareLife có khoảng 15 cán bộ công nhân viên. Bảng 1.1: Tình hình phân công nhân sự được phân bổ: Tên chức vụ Số lao động Giám đốc 1 Phó Giám đốc 1 Trợ lí giám đốc 1 Kế toán 2 Thủ quỹ 1 Thủ kho 2 Nhân viên bán hàng 4 Nhân viên giao hàng 3 (Nguồn: Phòng Giám đốc) Trong nền kinh tế thị trường sôi động, các công ty kinh doanh thành công nh ất thường là những công ty làm hài lòng khách hàng một cách cao nhất. Đặc biệt đối với những công ty thương mại bán lẻ thì mối quan hệ gi ữa khách hàng và công ty là vô cùng quan trọng. Điều này ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận, đến sự sống còn và phát triển của toàn công ty. Ban lãnh đạo đã rất chú trọng đến công tác tổ chức lực lượng nhân sự, đặc biệt là việc tổ chức nhân sự sao cho phù hợp v ới tình hình kinh doanh hiện nay của công ty, chính nhờ có quan điểm rõ ràng nh ư trên mà công tác quản lý đội ngũ nhân viên ở công ty đạt hiệu quả khá cao. Bảng 1.2: Thống kê số lượng lao động theo trình độ và độ tuổi c ủa công ty năm 2010 - 2012: Năm 2010 2011 2012 Chỉ tiêu SL TT (%) SL TT (%) SL TT (%) Tổng số lao động 14 100 15 100 15 100 10
- Tổng số nam 7 50 6 40 7 46,6 Tổng số nữ 7 50 9 60 8 53,4 Đại học 5 35,7 6 40 6 40 Cao đẳng 5 35,7 5 33,3 5 33,3 Trung cấp 1 7,1 1 6,6 1 6,6 Chưa qua đào tạo 3 21,4 3 20 3 20 Dưới 28 tuổi 9 64,3 10 66,6 10 66,6 Từ 29 - 40 tuổi 4 56.5 4 26,6 4 26,6 Từ 41 - 50 tuổi 1 24.5 1 6,6 1 6,6 (Nguồn: Phòng Giám đốc) • Phân tích số lượng lao động: Số lao động của công ty năm 2010 là 14 người, trong đó gồm 7 n ữ, chi ếm 50 % toàn công ty. Năm 2011 giảm xuống 1 người,đồng thời số lao động nam cũng tăng lên 2 người, năm 2012 số lao động nữ tăng lên, lao động nam giảm xu ống. Nhìn chung, số lao động trong công ty tăng giảm không đều. • Phân tích chất lượng lao động: Là doanh nghiệp hoạt động thương mại và dịch vụ nên lao động có nhi ều trình độ khác nhau. Chất lượng lao động thể hiện qua trình độ lao động trong công ty. Năm 2010 công ty có 5 lao động có trình độ đại học, năm 2012 có 6 lao đ ộng. Lao động có trình độ cao đẳng vẫn giữ nguyên ở mức 5 lao động. Tương tự, lao đ ộng có trình độ trung cấp và chưa qua đào tạo vẫn gi ữ nguyên ở mức 1 và 3 lao đ ộng. Như vậy, lao động ở trình độ đại học có xu hướng tăng lên. • Phân tích độ tuổi lao động: Năm 2010, số lao động có độ tuổi dưới 28 tu ổi là 9 người, đ ến năm 2011 và năm 2012 tăng thành 9 người, còn lao động có độ tuổi từ 29-40 tu ổi qua các năm v ẫn giữ nguyên ở mức 4 người, độ tuổi hơn 41 tuổi qua các năm vẫn là 1 người. Nh ư th ế, lao động của công ty đa số là ở độ tuổi còn trẻ và có xu hướng trẻ hóa. Lao đ ộng tr ẻ có đủ sức khỏe cũng như sự năng động để hoàn thành công việc, tuy nhiên nh ững lao động có thâm niên tuổi tác lại có nhiều kinh nghiệm để hoàn thành tốt công việc. 11
- 1.3.2- Cơ sở vật chất: Công ty có trụ sở chính đặt tại 66 Phước Hưng, P.8 Q.5 TPHCM, ngoài ra văn phòng liên hệ đặt tại 18Bis Cộng Hòa, P.4, Q.Tân Bình TPHCM. Văn phòng có các phòng ban, thiết bị và có kho hàng nằm sát bên, tiện cho việc chuyên chở hàng hóa. Công ty đã đầu tư cho thiết bị phục vụ công vi ệc như máy tính, LCD, máy fax, đi ện thoại, bàn ghế, xe chuyên chở hàng hóa. Hệ thống tủ kính trong phòng khách dùng đ ể trưng bày hàng hóa cũng như các huân chương mà công ty đ ạt đ ược nh ư gi ải Doanh nhân Đất Việt... Hầu hết các phòng ban chức năng đều được trang b ị máy vi tính, máy fax, điện thoại, máy in và các dụng c ụ văn phòng khác đ ảm b ảo cho công tác đi ều hành đạt hiệu quả. 1.3.3- Năng lực tài chính: Từ khi thành lập đến nay, giá trị tài sản cũng như ngu ồn v ốn c ủa công ty đã tăng lên khá đáng kể. Phân tích số liệu có trong Bảng cân đối kế toán t ổng k ết năm 2012 (xem thêm Phụ lục 1- Bảng cân đối kế toán tổng kết năm 2012) Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn = 5,580,068,774 đồng Tiền mặt: 2,122,582,599 đồng Vốn lưu động: 2,180,068,774 đồng Vốn chủ sở hữu: 1,000,000,000 đồng Vốn vay ngân hàng: 2,400,000,000 đồng Tỷ số tổng nợ trên tổng vốn chủ sở hữu: DER Hệ số DER của công ty CareLife lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản c ủa doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, có khả năng gặp khó khăn trong vi ệc trả nợ của doanh nghiệp. Chỉ số thanh toán tiền mặt: Cash Ratio Doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức thấp đồng nghĩa với việc CareLife sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này m ột cách có hiệu quả, như vay nợ để kinh doanh tạo doanh thu. 12
- Từ đó cho thấy, năng lực tài chính của công ty CareLife đảm bảo cho doanh nghi ệp hoạt động kinh doanh hiệu quả. 1.3.4- Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Công ty CareLife gồm khoảng 15 cán bộ công nhân viên hiện có v ới các ch ức năng nhiệm vụ như sau: Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại Bán buôn đồ uống có cồn và không có cồn Bán buôn thực phẩm: Bánh kẹo Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình: Bán buôn nước hoa, hóa mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh, văn phòng phẩm, đồ dùng gia đình (đồ chơi, đồ dùng tr ẻ em, hàng thủ công mỹ nghệ). 1.4- SƠ LƯỢC VỀ MÔI TRƯỜNG CÔNG TY, THỊ TRƯỜNG, SẢN PHẨM VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CARELIFE: 1.4.1- Môi trường công ty CareLife: • Môi trường bên ngoài: Môi trường kinh tế: Sản phẩm bánh kẹo Haitai và sản phẩm sơ sinh Púr là sản phẩm cao cấp dành cho khách hàng có khả năng tài chính trên trung bình. Hi ện nay mức sống của người dân Việt Nam càng ngày càng được nâng cao, nên nhu c ầu v ề ăn uống cao cấp cũng như bảo vệ sức khỏe càng được chú trọng, nh ất là đ ối v ới nh ững sản phẩm dành cho trẻ em. Môi trường nhân khẩu: Hiện nay dân số Việt Nam được đánh giá là dân s ố tr ẻ nên họ càng có xu hướng muốn được khám phá và thưởng thức những sản phẩm bánh kẹo mới Môi trường chính trị, pháp luật: Mối quan hệ giữa Việt Nam và Hàn Quốc ho ặc Thái Lan khá thân tình nên việc xuất nhập khẩu hàng hóa gi ữa chúng ta và các n ước khá dễ dàng và thuận lợi. Ngoài ra, Nhà n ước đã và đang c ố gắng gi ảm b ớt nh ững s ự bất tiện trong kinh doanh nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển kinh doanh. Môi trường văn hóa: đối với sản phẩm bánh kẹo Haitai thì cùng văn hóa Á Đông, khẩu vị của người dân cũng có nét tương đồng. Thực tế, hi ện nay văn hóa Hàn Quốc cũng khá phổ biến đối với các bạn trẻ Việt Nam. Tương tự, nhãn hi ệu Púr cũng 13
- đã khá phổ biến và là thương hiệu nổi tiếng cung cấp sản phẩm dành cho tr ẻ em, được nhiều người tin dùng. • Môi trường bên trong: Nhà cung cấp: Tập đoàn Haitai đã được công nhận là m ột trong nh ững công ty hàng đầu trong lĩnh vực bánh kẹo của Hàn Quốc. Năm 2005, HaiTai đã đ ược công nhận là công ty hàng đầu trong lĩnh vực bánh kẹo, mà còn là nhà s ản xu ất các s ản phẩm có những phẩm chất xuất sắc nhất. Như vậy, Haitai tự hào là một trong nh ững công ty thực phẩm tốt nhất của khu vực Đông Bắc Á. Công ty Royal Industries Public Co.,Ltd (Thailand) đ ược thành l ập năm 1969 v ới hơn 40 năm kinh nghiệm trong ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm dành cho trẻ em, công ty không ngừng làm giàu các dòng sản ph ẩm c ủa minh v ới m ục tiêu giúp các bà mẹ lựa chọn dễ dàng các sản phẩm phù hợp cho từng giai đo ạn c ủa bé k ể t ừ khi bé chào đời. Trong 27 năm qua, Púr đã có mặt trên 50 qu ốc gia trên toàn th ế gi ới. Púr đã thi ết kế và sản xuất các sản phẩm chăm sóc sức khỏe có chất lượng cao cho các bà m ẹ và em bé trên toàn thế giới. 1.4.2- Thị trường của công ty CareLife: Với môi trường kinh doanh tại TPHCM, để nhận dạng được cơ may th ị tr ường, phục vụ khách hàng có sự khác biệt nhau về văn hoá - xã hội, công ty đã ti ến hành phân đoạn thị trường theo các tiêu thức sau: - Theo địa lý: Đối với sản phẩm bánh kẹo thì thị trường m ục tiêu của công ty là những siêu thị, cửa hàng tiện ích nằm trong hoặc gần các khu dân c ư có t ập trung nhiều người ngoại quốc sinh sống và làm việc, đặc biệt là người Hàn Qu ốc. Còn v ới sản phẩm chăm sóc trẻ em thì thị trường mục tiêu là những bà m ẹ đang có con nh ỏ, có thể còn bú hoặc đang cho ăn dặm… - Theo dân số - xã hội: Khách hàng của Xí nghiệp đa số là người Hàn Qu ốc nên có sự khác nhau về văn hoá, phong tục tập quán, thói quen mua sắm, m ức thu nhập. Người Hàn Quốc có xu hướng dùng những sản phẩm do trong n ước h ọ s ản xuất. Ngoài ra, một phần khách hàng là người Việt Nam, đa ph ần là các khách hàng trẻ tuổi muốn dùng thử các sản phẩm Hàn Quốc. Đ ối với các bà m ẹ Vi ệt Nam, đa 14
- phần khi con gần 6 tháng tuổi thì họ sẽ tập cho bé bú bình đ ể m ẹ chu ẩn b ị đi làm, do đó sản phẩm bình sữa hoặc các sản phẩm chăm sóc trẻ em đối với h ọ khá là quen thuộc. - Theo hành vi tiêu dùng: Qua khảo sát điều tra cho thấy, đa số những mặt hàng bánh kẹo được tiêu thụ nhanh nhất do khách hàng có nhu cầu ăn u ống, ho ặc do con nhỏ đòi quà bố mẹ thì họ sẽ mua, ngoài ra, khách hàng mua sản phẩm đ ể dành biếu tặng bạn bè của mình. Cả hai sản phẩm bánh kẹo và bình sữa Púr đ ều có giá thành khá cao hơn so với các sản phẩm cùng loại nên khách hàng Việt sẽ cân nh ắc hơn khi quyết định mua. - Công ty định vị mặt hàng của mình theo phương pháp hệ thống chất lượng - giá bán, nghĩa là chọn vị thế giá cao/chất lượng cao đ ối v ới c ả hai lo ại s ản ph ẩm bánh kẹo và bình sữa. 1.4.3- Sản phẩm: • Bánh kẹo Hàn Quốc: Là một công ty bán buôn, trong cơ chế thị trường sôi động này, công ty đã l ựa chọn hình thức kinh doanh tổng hợp một số lượng lớn các danh m ục m ặt hàng nh ằm thoả mãn tối đa và đa dạng nhu cầu của khách hàng. Hình 1.2: Tỷ trọng kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo HaiTai (năm 2012) • Bình sữa Púr: Tất cả bình sữa Púr đều có phần nắp màu trắng xà cừ, nhằm đảm bảo h ợp v ệ sinh. Núm ty tạo dòng chảy chậm được sản xuất từ loại Púrelife silicone có chất lượng y tế cao cấp nhất. Bình sữa với cấu trúc đặc biệt giúp việc cho sữa vào bình và làm vệ sinh bình dễ dàng hơn, đặc biệt với nắp đậy chống rò r ỉ làm tăng ti ện l ợi cho sản phẩm. 15
- Hình 1.3: Tỷ trọng kinh doanh các mặt hàng bình sữa Púr (năm 2012) 1.4.4- Đối thủ cạnh tranh: • Bánh kẹo Hàn Quốc: Để chuẩn bị một chiến lược Marketing có hiệu quả công ty phải nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh của mình cũng như những khách hàng hi ện có và ti ềm ẩn c ủa mình. Đối với ngành thương mại bánh kẹo Hàn Quốc thì tuy có sự tăng tr ưởng khá chậm, nhưng trên thị trường TPHCM nói riêng và Việt Nam nói chung vẫn có sự c ạnh tranh. Cạnh tranh ngành: Công ty TNHH TM Kim Phúc Đ/c: 7/3 Trần Xuân Soạn, P. Tân Thuận Tây, Q.7 TPHCM Công ty TNHH Cung ứng dịch vụ Amisu Đ/c: 38 Ngõ Hoàng 6, đường Phạm Văn Đồng, Từ Liêm, Hà Nội. Trong 2 đối thủ kể trên thì hiện tại công ty Kim Phúc là đ ối th ủ tr ực ti ếp đ ối v ới công ty CareLife, nhưng công ty Amisu lại được xem là đ ối th ủ c ạnh tranh ti ềm ẩn, vì công ty hiện tại đang phân phối hàng cho thị trường miền Bắc. Các công ty trên ngoài nhập khẩu bánh kẹo Hàn Quốc, còn nhập khẩu bánh kẹo c ủa các n ước khác, đi ều đó gây ảnh hưởng khá nhiều đến sức mua đối với sản phẩm của công ty, bên cạnh đó, tiềm lực tài chính cũng như nguồn vốn của đối thủ cạnh tranh có thể thâu tóm thị trường. • Bình sữa Púr: Công ty TNHH MTV Giờ Giải Lao Đ/c: Tòa nhà Copac, số 12 Tôn Đản, P.13, Q. 4, Tp. HCM. Công ty Giờ Giải Lao có trang buôn bán online www.lazada.vn. Như vậy, công ty Giờ Giải Lao có lợi thế hơn công ty CareLife vì một bộ phận không nhỏ người tiêu dùng hiện nay sẽ dành thời gian để tìm hiểu và mua hàng hóa qua mạng. Tuy nhiên, công ty Giờ Giải Lao lại không phân phối hàng bằng kênh phân phối như siêu thị, chợ mà chỉ 16
- tập trung buôn bán online, như thế đồng thời cũng là điểm mạnh cho công ty CareLife để thâm nhập thị trường. 17
- 1.5- PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH: Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CareLife giai đoạn 2010-2012: Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh thu 2.878.277.186 3.164.051.398 3.525.753.189 Chi phí 1.607.353.389 1.724.637.963 2.186.052.267 Thuế 275.157.362 445.444.666 627.686.203 Hàng hóa 1,953,416,788 2,759,429,201 3,074,876,189 Chiết khấu 69.983.032 107.331.496 102.204.000 Hàng bán bị trả lại 93.631.427 14.959.415 15.215.900 Lợi nhuận 346.167.877 337.365.220 375.594.819 Tỷ giá hối đoái đô la Mỹ 18.932 20.803 20.828 (Nguồn: Phòng Kế Toán) Bảng 1.4: Bảng so sánh kết quả kinh doanh Chỉ tiêu 2010 - 2011 2011 - 2012 Đồng % Đồng % Doanh thu 285.774.212 9,92% 361.701.791 11,43% Chi phí 117.284.574 7,3% 461.414.304 26,75% Thuế 170.287.304 61,88% 82.241.537 76,62% Hàng hóa 806,012,413 41,26% 315,446,988 11,43% Chiết khấu 37.348.464 53,36% -5.127.496 -4,77% Lợi nhuận -8.820.657 -2,55% 38,229,599 11,33% (Nguồn: Phòng Kế toán) Hình 1.4: Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh từ năm 2010 – 2012: (Nguồn: Phòng Kế toán) 18
- Dựa vào bảng số liệu, ta có thể thấy nhìn chung doanh thu và chi phí qua các năm đều tăng, chỉ có lợi nhuận năm 2010- 2011 có giảm và năm 2011 – 2012 tiếp tục tăng. • Năm 2010 – 2011: Doanh thu của năm 2011 cao hơn năm 2010 là hơn 285 triệu đồng, tức là gần 10%, đồng thời chi phí cũng tăng 7,3%, tuy nhiên lợi nhuận lại giảm hơn 8 triệu, gần 3%. Vì là hàng ngoại nhập nên tỷ lệ hối đoái đô la Mỹ ảnh hưởng khá lớn đến lợi nhuận của công ty, phần khác là do chi ết khấu của công ty năm 2011 tăng hơn 2010 là 38 tri ệu dùng trong ch ương trình khuyến mãi cho các đại lí bán lẻ. Hàng hóa năm 2011 có nhiều hơn 2010 nh ưng đồng thời tiền thuế đóng cho Nhà nước cũng tăng gần gấp đôi. • Năm 2011 – 2012: Doanh thu năm 2012 cao hơn 2011 là 361 triệu, tăng hơn tốc độ năm trước gần 3%, hàng hóa nhập về nhi ều h ơn, h ơn năm 2011 là 315 triệu. Tỷ giá hối đoái năm 2012 thay đổi không l ớn so v ới năm 2011 nên không gây ra sự thay đổi lớn nào đối với doanh thu, chi phí và lợi nhuận năm 2012. Hàng bán bị trả lại có tăng hơn 1 triệu, nhưng cũng không đáng k ể, đó là do công ty đã chú trọng quan tâm hơn đối với việc chăm sóc khách hàng. Đồng thời, vi ệc thay đổi các chiến lược về sản phẩm, giá và phân phối đã giúp đem lại hiệu qu ả, lợi nhuận tăng hơn 11%. 19
- Phần 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX TẠI CÔNG TY CARELIFE 2.1- GIỚI THIỆU VỊ TRÍ VÀ CÔNG VIỆC THỰC TẬP: Hiện tại, tôi đang thực tập tại công ty CareLife với v ị trí là nhân viên bán hang thực tập. Công việc của tôi là nhận đơn đặt hàng từ khách hàng, c ụ th ể ở đây là những người có nhiệm vụ trông coi và đặt hàng từ nhà cung cấp c ủa các siêu th ị, các cửa hàng tiện ích, shop…, chào hàng, bán sản phẩm mới, tìm khách hàng và đ ối tác mới, đưa thông báo hoặc hóa đơn từ công ty CareLife đến v ới các đ ối tác khi có chương trình khuyến mãi, tăng giá sản phẩm hoặc các thay đổi về sản phẩm…, thanh toán hóa đơn, đổi trả hàng… Để hoàn thành tốt công việc hàng ngày của mình, tôi phải được sự hợp tác từ các anh chị làm trong những bộ phận khác như kế toán, th ủ qu ỹ, người giao hàng… Mỗi ngày nhận đơn đặt hàng được fax từ các đối tác, tôi phải vi ết phi ếu xu ất kho đ ể gửi cho anh chị kế toán, sau khi nhập li ệu sẽ chuyển phiếu xu ống cho b ộ ph ận kho và cuối cùng là người giao hàng sẽ lấy hàng đã xuất đem đi giao. Th ường các siêu th ị hoặc cửa hàng tiện ích, shop… sẽ thanh toán hóa đơn vào ngày nhất định, nên nhân viên bán hàng cần phải chú ý liên hệ để được thanh toán hàng hóa, sau đó s ẽ giao nhận với thủ quỹ và kế toán của công ty. Nếu không nhận được sự hợp tác của các anh chị từ các b ộ phận khác, khi giao nhận hàng với đối tác sẽ xảy ra sai sót, và nhân viên bán hàng là ng ười ch ịu trách nhiệm đầu tiên, vì là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, không nh ững ch ịu trách nhiệm trước ban quản lí của công ty, trước nhất là giám sát bán hàng, mà còn chịu trách nhiệm đối với khách hàng. Ví dụ như khi nhập hàng v ề, mã code c ủa s ản phẩm có thay đổi mà bộ phận kế toán không thông báo với nhận viên bán hàng, khi khách hàng đặt và giao hàng, mã code sai thì họ sẽ không nhận hàng, bắt bu ộc người giao nhận hàng phải trả về kho, làm lại phiếu nhập kho. Còn nhân viên bán hàng s ẽ liên hệ với khách hàng để làm thủ tục thay đổi mã code…Ví d ụ khác, n ếu nhân viên bán hàng khi nhận đơn đặt hàng, trong khi viết phiếu xuất kho lại vi ết sai, không đúng hàng hóa hay số lượng mà khách hàng đặt, thì khi giao nhận hàng h ọ cũng tr ả về, gây mất thời gian cho các bộ phận khác… Ngoài ra, vì là nhận viên m ới nên tôi 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM và DV ô tô Hoàng Anh
65 p | 1353 | 405
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ''Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Bắc Hà Nội.''
91 p | 957 | 282
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng tiên sơn hà tây
88 p | 968 | 242
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hai Bà Trưng – Hà Nội
82 p | 355 | 142
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Sử dụng mô hình Arch-Garch để phân tích và đành giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc tế VIB
52 p | 443 | 101
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Thực trạng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần May Thăng Long
72 p | 463 | 93
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện
138 p | 515 | 86
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội
52 p | 357 | 82
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt
72 p | 238 | 65
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác quản lý trả lương cho người lao động tại Văn phòng Tổng Công ty Thép Việt Nam - Hoàng Thị Huệ
142 p | 239 | 52
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp công tác thu phí nước thải trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn Hà Nội
49 p | 266 | 51
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý lực lượng bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại Việt Phú
65 p | 228 | 40
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu
80 p | 211 | 30
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội
79 p | 144 | 23
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng mủ cao su ở Công ty cao su Hà Tĩnh
97 p | 191 | 23
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Giải pháp marketing mix nhằm thu hút khách hàng đến với Trung tâm Vui chơi Giải trí ở Chi nhánh Công ty Liên doanh PowerBowl Việt Nam tại Đà Nẵng
39 p | 198 | 23
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghiệp HTH
86 p | 67 | 20
-
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp: Đánh giá hoạt động các tổ chức tín dụng bằng phương pháp phân tích nhân tố và phương pháp thành phần chính theo các chỉ tiêu tài chính của mô hình CAM
93 p | 126 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn