intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim

Chia sẻ: Nguyen Phuoc Bao Tien Tien | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:54

349
lượt xem
81
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim" nhằm hệ thống hoá về mặt lý luận. Từ đó, phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim

  1. LỜI MỞ ĐẦU 1/ Tính cấp thiết của đề tài Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản xuất kinh doanh trên th ị trường bao giờ cũng để ra cho mình mục tiêu nhất định, có nhi ều m ục tiêu đ ể cho doanh nghiệp phấn đấu như lợi nhuận, vị th ế, an toàn,… Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với sự cạnh tranh khốc liệt, xu hướng hội nhập nền kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi các nước phải năng động, sáng tạo. Đến năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO và 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp điều đó mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam, để có thể đứng vững và phát triển được đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động, vươn lên để tự khẳng định mình. Mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường phải giải quy ết tốt các vấn đề sau: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xu ất nh ư th ế nào? d ịch v ụ cho ai? đồng thời phải chuyển đổi theo hướng giảm dần vai trò cạnh tranh theo giá và tăng dần cạnh tranh phi giá, doanh nghiệp ph ải làm t ốt công tác tiêu thụ vì đã sản xuất phải có tiêu thụ mới có doanh thu vì vậy có tiêu th ụ thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển. Trong mục tiêu lợi nhuận, có thể được coi là hàng đầu để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm tới 3 vấn đ ề trọng tâm c ủa s ản xuất kinh doanh mà công tác tiêu thụ sản phẩm chiếm giữ m ột vai trò r ất quan trọng. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của s ản xu ất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, phát triển của doanh nghiệp. Chỉ có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá của mình thì mới thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng. Tiêu thụ là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng..
  2. Nhận thấy tầm chọn đề tài : “Một số giải pháp nhằm nâng cao ho ạt đ ộng tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim”làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu th ụ s ản ph ẩm của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim. Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim. - Phạm vi nội dung: Chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu hoạt động tiêu th ụ sản phẩm. - Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu trong quá trình th ực t ập t ại công ty, cụ thể từ 10/02 ÷ 21/04/2014. - Phạm vi không gian: Đề tài giới hạn việc nghiên cứu trong công ty c ổ phần thương mại Nguyễn Kim. 3/ Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện ch ứng làm phương pháp luận, ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp thu thập thông tin thứ cấp tư các phòng ban trong công ty k ết hợp với tham khảo các tài liệu từ sách, báo, internet, thực hi ện ph ỏng v ấn các cán bộ phòng Kinh doanh. Ngoài ra còn có các thông tin tổng h ợp từ các phòng ban khác có liên quan. Từ đó phân tích tổng hợp, đánh giá thông qua các phương pháp thống kê, so sánh, dự báo. Các công cụ sử dụng đ ể phân tích môi trường đó là các mô hình: 5 lực lượng c ạnh tranh c ủa M. Porter, mô hình chuỗi giá trị. Các mô hình được sử dụng để phân tích tình hình môi tr ường cạnh tranh ngành từ đó thấy được thực trạng cạnh tranh của ngành t ừ đó đưa ra cơ hội, thách thức của công ty. Mô hình chuỗi giá trị được s ử d ụng đ ể phân tích và đưa ra điểm mạnh, điểm yếu của công ty.
  3. 4/ Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hoá về mặt lý luận đ ối v ới hoạt đ ộng tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim. Từ đó, nâng cao thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong công ty, đề xuất các giải pháp và làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp cùng lĩnh vực. 5/ Kết cấu Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng về tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim
  4. Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1 Khái niệm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường. 1.1.1 Khái niệm của tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức, kinh tế, kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu th ị trường, t ổ chức tiêu thụ, chuẩn bị hàng hoá và xuất bán theo nhu cầu của khách hàng v ới chi phí kinh doanh nhỏ nhất nhằm tối đa hoá lợi nhuận. 1.1.2 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. 1.1.2.1 Đối với doanh nghiệp Từ khi sản phẩm được sản xuất ra đến khi được đưa đến tay người tiêu dùng trải qua một chu kì liên tục bao gồm các hoạt động mua- s ản xu ất- bán. Nếu một trong ba hoạt động trên bị gián đoạn toàn bộ toàn b ộ ho ạt đ ộng s ản xuất kinh doanh sẽ không thực hiện được hoặc không có hi ệu qu ả. Trong khi tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ nhà đầu tư nào cũng muốn thu đ ược nhiều hơn so với chi phí vốn bỏ ra, nghĩa là lợi nhuận luôn luôn dương. Chính nhờ khoản chênh lệch đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và mở rộng phát triển xuất kinh doanh. Như vậy, hoạt động tiêu thụ chính là cơ sở để doanh nghiệp có điều kiện đảm bảo về mặt tài chính cho các chu kì kinh doanh ti ếp theo. Tiêu thụ tốt cũng là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách bình thường liên tục, nhịp nhàng và đều đặn. Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, tăng thị phần cũng như duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng. Tiêu th ụ
  5. sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và vị thế uy tín của doanh nghiệp. 1.1.2.2 Đối với xã hội Về mặt xã hội tiêu thụ sản phẩm góp phần đảm bảo cho quá trình s ản xuất của xã hội diễn ra một cách binh thường, liên tục đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu của nền kinh tế quốc dân. Tiêu thụ góp phần vào việc ổn định xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng phát triển. Nhờ hoạt động tiêu thụ sản phẩm mà sản phẩm sản xuất ra được đưa đến tay người tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu của xã hội, không những thế tiêu th ụ sản phẩm còn có tác dụng kích cầu, kích thích các nhu cầu ti ềm ẩn c ủa khách hàng. Đặc biệt hoạt động này là cầu nối kinh tế giữa các vùng trong nước, giữa các quốc gia và khu vực trên thế giới. Tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động và nâng cao đời sống tinh th ần cho người dân, đồng thời đóng góp vào ngân sách nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ xã hội. 1.2 Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 1.2.1 Điều tra nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Theo phạm vi hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường người ta có thể phân ra : - Thị trường trong nước: là nơi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong phạm vi quốc gia nơi doanh nghiệp sản xuất. Thị trường trong nước còn có thể chia làm thị trường địa phương và thị trường khu vực. - Thị trường nước ngoài:là nơi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ở bên ngoài quốc gia nơi doanh nghiệp sản xuất. Theo mức độ chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp chia ra:
  6. - Thị trường hiện tại : là phần thị trường mà doanh nghiệp đang chiếm lĩnh. - Thị trường tiềm năng: là phần thị trường mà các doanh nghiệp chưa khai thác hết được và có thể mở rộng khi có điều kiện nhất định. Đứng trên góc độ chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh người ta chia thị trường ra: - Thị trường hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. - Thị trường hàng nông, lâm, thủy sản. - Thị trường hàng cơ khí, điện tử, hóa chât, vật liệu xây dựng… Nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường là hoạt động đầu tiên và rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải giải đáp được nh ững vấn đề sau: Đâu là thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm c ủa doanh nghi ệp? Về bản chất đây chính là việc phân đoạn thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp phải làm. Khả năng của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao? Nghĩa là xem thị trường đó cần gì, khối lượng, chất lượng, giá cả là bao nhiêu? Doanh nghi ệp cần sử dụng những biện pháp gì để đáp ứng nhu cầu nhằm tăng khối lượng hàng hoá bán ra. Như vậy, mục tiêu của nghiên cứu thị trường là khả năng tiêu thụ các sản phẩm của doanh nghiệp. Từ việc nghiên cứu các cơ hội kinh doanh, doanh nghiệp đưa ra các quyết định về chính sách sản ph ẩm của mình đ ể tho ả mãn nhu cầu thị trường. 1.2.1.1 Xây dựng chiến lược, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. • Sản xuất chế tạo sản phẩm:.
  7. Kết quả của việc nghiên cứu thị trường là việc doanh nghiệp sẽ quyết định lựa chọn cơ cấu sản phẩm của mình để tiêu thụ. Do v ậy, doanh nghi ệp ph ải tiến hành tổ chức sản xuất chế tạo sản phẩm để đáp ứng nhu cầu. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà xác định có tiến hành sản xuất ch ế tạo hay không ? Chẳng hạn, với các doanh nghiệp thương mại thì họ ch ỉ mua hàng vào rồi lại bán ra thì giai đoạn sản xuất chính là hoạt động mua vào. • Hoàn thiện sản phẩm: Đối với những sản phẩm có kết cấu phức tạp, đòi hỏi trình độ kỹ thuật ca o thì không phải chỉ sản xuất xong là được mà phải qua một số khâu hoàn thiện nữa mới được chấp nhận đem đi tiêu thụ. Bởi lẽ, ngày nay sản phẩm hàng hoá nào muốn tiêu thụ được nhanh thì ngoài sản phẩm cốt lõi ra còn có thể có sản phẩm bổ xung đi kèm. Quá trình hoàn thiện sản ph ẩm th ường bao gồm các hoạt động sau : + Kiểm tra chất lượng. + Ghép đồng bộ sản phẩm. + Bao gói sản phẩm. • Định giá bán sản phẩm. Giá đòi hỏi không chỉ bù đắp những chi phí trong sản xuất, mà còn ph ải đem lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để tăng sản lượng bán ra thì việc định giá cũng giữ vai trò quan trọng. Nên chọn giá nào và giá nào được thị trường chấp nhận, điều này tuỳ thuộc vào thực tế thị trường. • Phương thức giao nhận và thanh toán. Hình thức giao nhận chính là cách thức tổ chức, điều phối, vận chuy ển hàng hoá từ nơi sản xuất đến các địa điểm tiêu thụ. Để t ạo ra sự linh ho ạt có hiệu quả , doanh nghiệp phải lựa chọn phương án vận chuyển và địa điểm giao nhận thích hợp. Đồng thời, phải đảm bảo được giao nhận đúng quy
  8. định , đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng trước sự chứng nhận của các bên. Sản phẩm chỉ được coi là tiêu thụ khi đã chuyển giao khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Có th ể nói, thanh toán là khâu trọng tâm trong tiêu thụ và là cái doanh nghiệp quan tâm hơn cả. Việc chọn các phương thức thanh toán phù hợp và áp dụng hợp lý với từng đ ối t ượng khách hàng là vấn đề rất quan trọng, nó có th ể ảnh h ưởng t ới nhi ều m ặt c ủa doanh nghiệp. 1.2.1.2 Xây dựng kênh tiêu thụ và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Đây là một nội dung cơ bản của hoạt động tiêu thụ mà mỗi doanh nghiệp phải thực hiện. Sản phẩm của doanh nghiệp dù có chất lượng cao nhưng nếu không tiếp cận được với người tiêu dùng thì sẽ không thể tiêu thụ được hoặc nếu có thể tiêu thụ được cũng chỉ với khối lượng rất nh ỏ vì khi đó doanh nghiệp và khách hàng không có mối quan hệ nào với nhau. Kênh phân phối sản phẩm được hiểu là một tập hợp có hệ thống các phần tử tham gia vào quá trình chuyển đưa hàng hoá từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Các kênh phân phối thường bao gồm các khâu trung gian như ng ười môi giới, các nhà bán buôn, bán lẻ nhưng bao giờ cũng bắt đầu bằng nhà s ản xu ất và tận cùng là người tiêu dùng . 1.2.1.3 Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Ngay cả khi hàng hoá thông qua phân phối đến tay người tiêu dùng cu ối cùng thì hoạt động tiêu thụ vẫn chưa kết thúc. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải tổ chức các biện pháp xúc tiến, hỗ trợ cho tiêu dùng. Trong thực tế, doanh nghiệp có thể tổ chức những hoạt động xúc tiến hỗ trợ sau : * Quảng cáo
  9. Mục đích của quảng cáo là tạo điều kiện để các cá nhân và tập thể người tiêu dùng thuận tiện mua sản phẩm của doanh nghiệp quảng cáo. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương tiện quảng cáo khác nhau. Quảng cáo bằng áp phích, qua báo, đài hoặc vô tuyến truyền hình, điều đó, điều đó phụ thuộc vào đối tượng khách hàng mua. * Khuyến mại Khuyến mại là những hành vi đặc thù của doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bằng việc cung cấp các lợi ích ngoại lệ nhất định cho nhà phân phối, trung gian hay người tiêu dùng cuối cùng. Thực chất khuyến mại là một hình thưc xúc tiến bổ sung cho qu ảng cáo kích thích để tăng cường các khâu : cung ứng, phân phối và tiêu dùng đ ối v ới một hoặc một nhóm sản phẩm hàng hoá của công ty . Khuy ến m ại có th ể áp dụng các hình thức sau : giảm giá, thưởng trên doanh thu,chiết giá , tham gia vào các trò chơi, cuộc thi có thưởng,... 1.2.2 Tổ chức nghiệp vụ bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. Bán hàng vừa là kĩ thuật vừa là nghệ thuật, kết quả của hoat đ ộng kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào sự thành công của công tác bán hàng. Quy trình bán hàng thông thường gồm 8 bước: - Xác định triển vọng và phẩm chất khách hàng tương lai. - Lên kế hoạch thực hiện - Tiếp cận - Trình bày. - Xử lí các ý kiến. - Kết thúc việc bán hàng. - Xử lí sau khi bán. - Đánh giá.
  10. Có thể nói bán hàng là một khâu không thể thiếu trong hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.. 1.2.3 Thực hiện dịch vụ khách hàng Nếu như trước đây dịch vụ bán hàng chưa được biết đến thì bây giờ dịch vụ lại là lĩnh vực hoạt động sôi nổi nhất trên thị trường nhằm cạnh tranh và tăng cường uy tín của doanh nghiệp trước các đối th ủ cạnh tranh. D ịch v ụ khách hàng đóng vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động thương mại nói riêng. *Đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm Phân tích đánh giá hiệu quản tiêu thụ là nội dung cuối cùng của công tác tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động này được tiến hành vào cuối chu kỳ kinh doanh, thường là vào cuối năm nhằm nhận biết, đánh giá nh ững ưu nh ược điểm để từ đó đề ra các biện pháp khắc phục để hoàn thiện hơn trong các chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Để đánh giá hiệu quả của hoạt động tiêu th ụ người ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: • Chỉ tiêu doanh thu • Chỉ tiêu lợi nhuận • Chỉ tiêu hoàn thành KHTT sản phẩm - Về giá trị : Tỷ lệ % hoàn thành KH TT. - Về hiện vật : Tỷ lệ % hoàn thành KHTT. * Khối lượng tiêu thụ sản phẩm của từng mặt hàng - Về hiện vật: M = Sản lượng tiêu thụ kỳ nghiên cứu/ Sản lượng tiêu thụ kỳ gốc
  11. -Về giá trị: M = doanh thu năm nay/doanh thu năm trước *Thị phần tiêu thụ của doanh nghiệp : *Số vòng quay của vốn: 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 1.3.1 Các nhân tố ngoài doanh nghiệp (nhân tố khách quan). • Các nhân tố về mặt kinh tế Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh h ưởng đ ến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định s ẽ làm cho thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến s ức mua hàng hoá và d ịch vụ tăng lên. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng k ịp nhu c ầu c ủa khách hàng tạo nên sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. - Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu s ắc v ới t ừng quốc gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và kh ả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp trong nước mất dần cơ hội mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá đẫn đến xuất kh ẩu tăng c ơ hội sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở trị trường trong nước và quốc tế bới khi đó giá bán hàng hoá trong nước giảm hơn so với đối thủ cạnh tranh nước ngoài. - Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao d ẫn đ ến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh
  12. của doanh nghiệp nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn s ở h ữa mạnh. - Lạm phát: Lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ không đầu t ư vào s ản xu ất kinh doanh đặc biệt là đầu từ tái sản xuất mở rộng và đầy tư đổi mới công nghệ sản xuất của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt hiện vật các tài sản, không có khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh doanh khi xảy ra lạm phát rất lớn. - Các chính sách kinh tế của nhà nước: Các chính sách phát triển kinh t ế của nhà nước có tác dụng cản trợ hoặc ủng hộ lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có khi một chính sách kinh tế của nhà nước tạo cơ hội đối với doanh nghiệp này nhưng làm mất cơ h ội cho doanh nghi ệp khác. • Các nhân tố thuộc về chính trị pháp luật Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và ổn định sẽ làm cơ sở cho sự bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp và xã hội. Thể hiện rõ nhất là các chính sách bảo h ộ mậu dịch tự do, các chính sách tài chính, những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các chương trình quốc gia, chế độ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động,..Các nhân tố này đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. • Các yếu tố về văn hóa - xã hội Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá c ủa doanh nghiệp. Những khu vực khác nhau có văn hoá- xã hội khác nhau do v ậy khả năng tiêu thụ hàng hoá cũng khác nhau, đòi h ỏi doanh nghi ệp ph ải nghiên
  13. cứu rõ những yếu tố thuộc về văn hoá- xã hội ở khu vực đó đ ể có nh ững chiến lược sản phẩm phù hợp với từng khu vực khác nhau. • Các yếu tố tự nhiên Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố t ự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,..Vị trí thu ận lợi s ẽ t ạo đi ều kiện khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ và giảm thiểu chi phí phục vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp th ời nhu cầu th ị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. • Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô - Khách hàng: Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là y ếu tố quy ết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. B ởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô th ị trường. Nh ững biến động tâm lý khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản phẩm được tiêu thụ tăng lên hay gi ảm đi. Vi ệc đ ịnh hướng hoạt động sản xuất kinh doanh hướng vào nhu cầu c ủa khách hàng s ẽ đem lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp. Một nhân tố đặc biệt quan trọng là mức thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng có tính quyết định đến lượng hàng tiêu th ụ c ủa doanh nghi ệp, do vậy doanh nghiệp cần có những chính sách giá, chính sách sản phẩm hợp lý. - Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành:
  14. Số lượng các doanh nghiệp trong nghành và các đối thủ ngang sức tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn các đối th ủ khác trong nghành. Càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh thì cơ hội đ ến với từng doanh nghiệp càng ít, thị trường phân chia nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến lợi nhuận của từng doanh nghiệp giảm. Do vậy, việc nghiên cứu đ ối th ủ cạnh tranh là việc cần thiết để giữ vững tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. 1.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp(nhân tố chủ quan). Những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm bao gồm: tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm, tình hình dự trữ, công tác ti ếp c ận th ị tr ường, xác định giá bán hợp lý, uy tính doanh nghiệp,.. Một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp là giá bán s ản phẩm. • Giá bán sản phẩm Việc tiêu thụ sản phẩm chịu tác động rất lớn của nhân tố giá c ả s ản ph ẩm về nguyên tắc, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá và giá c ả xoay quanh giá trị hàng hoá, theo cơ chế thị trường hiện nay giá c ả đ ược hình thành tự phát trên thị trường theo sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Do đó, doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng giá cả như một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. • Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén có thể dễ dàng đè b ẹp các đối th ủ
  15. cạnh tranh cùng nghành.Chất lượng sản phẩm tốt không chỉ thu hút được khách hàng làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu th ụ mà còn t ạo đi ều ki ện cho doanh nghiệp nâng cao uy tín, đồng thời nâng cao giá bán s ản ph ẩm m ột cách hợp lý mà vẫn thu hút được khách hàng. Ngược lại, ch ất lượng s ản ph ẩm thấp thì việc tiêu thụ sẽ gặp khó khăn, nếu chất lượng quá thấp thì ngay cả giá bán rẻ cũng không được người tiêu dùng chấp nhận. Đặc biệt trong các nghành công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp thì chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng tiêu thụ. Chất lượng s ản ph ẩm t ốt s ẽ nh ư s ợi dây vô hình thắt chặt khách hàng với doanh nghiệp, tạo đà cho ho ạt động tiêu thụ diễn ra thuận lợi. • Việc tổ chức bán hàng của doanh nghiệp Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp cũng là nhân t ố quan tr ọng thúc đẩy kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cao hay thấp. Công tác tổ chức bán hàng gồm nhiều mặt: - Hình thức bán hàng. - Tổ chức thanh toán. - Dịch vụ kèm theo sau khi bán. - Quảng cáo giới thiệu sản phẩm. 1.3.3 Một số nhân tố khác: Mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp có ảnh h ưởng tr ực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong từng thời kỳ. Nếu doanh nghi ệp xác định đúng đắn với thực tế thị trường thì khối lượng tiêu th ụ sản ph ẩm của doanh nghiệp sẽ tăng lên, tránh tình trạng tồn, ứ đọng sản phẩm hay thiếu hàng hoá cung cấp cho khách hàng trên thị trường. Nguồn vật lực và tài lực của doanh nghiệp: Thành hay bại của hoạt động tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người (nguồn nhân l ực)
  16. và tài chính vật chất của doanh nghiệp. Nghiệp vụ, tư tưởng c ủa đ ội ngũ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp có tốt thì doanh nghi ệp m ới v ững, m ới có đủ sức cạnh tranh. Chương II: THỰC TRẠNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM 2.1 Giới thiệu khái quát về Nguyễn Kim 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần thương mại Nguyễn Kim. Được thành lập từ năm 1992 từ một Cửa hàng Kinh doanh Điện-Điện tử- Điện lạnh, phát triển thành Trung tâm điện máy đầu tiên của Việt Nam vào năm 1996 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Thương mại Nguy ễn Kim vào năm 2001. Trong suốt các năm qua, Nguyễn Kim luôn giữ vững vị trí thương hiệu bán lẻ hàng điện máy số một cách biệt tại Việt Nam được người tiêu dùng lựa chọn và tín nhiệm. Không chỉ khẳng định được vị trí dẫn đầu ở trong nước mà Nguyễn Kim còn vươn ra tầm khu vực khi là nhà bán l ẻ hàng điện tử điện máy duy nhất của Việt Nam 3 năm liên tục (2007-2008-2009) được xếp hạng vào Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á Thái Bình Dương do Hiệp hội bán lẻ Châu Á Thái Bình Dương xếp hạng và trao tặng. Để đạt được vị trí số 01 tại thị trường Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ hàng điện máy như hiện nay, Nguyễn Kim khẳng định tên tuổi và uy tín của mình thông qua việc tổ chức hệ thống bán lẻ các sản phẩm điện máy, gia d ụng v ới một mô hình bán lẻ hiện đại và tiên phong đạt chuẩn quốc tế tại Việt Nam. Bốy ngành hàng chủ lực được kinh doanh tại đây, bao gồm: Điện tử, Đi ện lạnh, Kỹ thuật số, Giải trí, Viễn thông, Gia dụng, Tin h ọc với hơn 50.000 sản phẩm chính hãng của các tập đoàn nổi tiếng. Tính tời thời điểm hiện tại, Nguyễn Kim hiện đang là là đối tác chiến lược với 18 thương hiệu hàng đầu
  17. thế giới như Sony, Nokia, Samsung, LG, Cannon, HP, Dell, Acer, Asus …cùng 65 đối tác (thường) khác như Yamaha, Apple, FPT, Logitech, Motorola… Hiện tại, Nguyễn Kim tổ chức hoạt động, kinh doanh trực tiếp tại 22 Trung tâm mua sắm, trải dài từ Bắc vào Nam, trong đó có 06 Trung tâm t ại khu vực Tp.Hồ Chí Minh và 03 Trung tâm tại thủ đô Hà Nội. Bên c ạnh đó, Nguyễn Kim còn thành lập Trung tâm Kinh doanh Tổng h ợp chuyên bán hàng cho các dự án, công ty,… cùng Trung tâm Thương mại Điện tử đẩy mạnh việc kinh doanh qua mạng. Với lực lượng hơn 6000 nhân viên chuyên môn cao, cùng những thành tựu đạt được, cộng vị thế tách biệt trên thị trường Việt Nam và uy tín v ững ch ắc trong lòng khách hàng, Nguyễn Kim luôn được tín nhiệm là đại diện hàng đầu Việt Nam được các tập đoàn điện tử ủy quyền trực tiếp tổ chức nhiều chương trình ưu đãi mua sắm cho người tiêu dùng. Đồng thời Nguy ễn Kim cũng luôn được chọn là địa điểm trưng bày, giới thiệu, ra mắt những sản phẩm mới, công nghệ mới nhất của các hãng. Điều này đã đưa Nguy ễn Kim trở thành cầu nối để người tiêu dùng Việt Nam nhanh chóng được tiếp cận với những công nghệ tiên tiến nhất, nâng cao quyền lợi của người mua sắm ngang bằng với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. 2.1.2 Một số đặc điểm của công ty 2.1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm của công ty Mặt hàng chính mà công ty cổ phân thương mại Nguy ễn Kim đang kinh doanh và các sản phẩm điện máy bao gồm 7 ngành hàng chủ lực được kinh doanh tại đây như Điện tử, Điện lạnh, Kỹ thuật số, Giải trí, Vi ễn thông, Gia dụng, Tin học với hơn 100.000 sản phẩm chính hãng của các t ập đoàn n ổi tiếng. Tính tới thời điểm hiện tại, Nguyễn Kim hiện đang là là đối tác chiến lược với 18 thương hiệu hàng đầu thế giới như Sony,Nokia, Samsung, LG,
  18. Cannon, HP, Dell, Acer, Asus…cùng 65 đối tác (thường) khác như Yamaha, Apple, FPT, Logitech, Motorola… Bảng 2.1: Danh mục chủng loại sản phẩm tại Nguyễn Kim Về phần các mặt hàng điện máy, điện tử, điện lạnh,...chúng thường có đặc điểm là vòng đời dài do người tiêu dụng thường có xu hướng ít khi liên tục thay mới hoặc nâng cấp các sản phẩm thuộc các mặt hàng nêu trên trong th ời gian ngắn. 2.1.2.2 Đặc điểm về thị trường. Do sản phẩm chủ đạo của công ty đang kinh doanh là các mặt hàng điện máy có giá thành cao nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim tập trung ở 3 thành phố lớn là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Trong đó, có 6 Trung tâm tại khu vực Tp.Hồ Chí Minh, 3 Trung tâm tại thủ đô Hà Nội và 1 trung tâm tại Đà Nẵng. Về mặt tình hình tiêu thụ sản phẩm, thị trường TP.Hồ Chí Minh có doanh số bán hàng nhiều nhất, kế tiếp đến là Hà Nội và cuối cùng là Đà N ẵng. T ại 3 thị trường này, công ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các trung tâm điện máy khác như Top care, HC, Trần Anh, Pico,..trong khi thị trường điện máy Việt Nam trong vài năm gần đây đang chững lại do nền kinh tế khó khăn, l ạm phát tăng cao, sức mua người dân giảm. 2.1.2.3 Đặc điểm về cơ cấu bộ máy Đứng đầu công ty là Đại hội cổ đông, tiếp đến là Hội đồng quản trị, sau đó là Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, các phòng ban chức năng. Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty Đại hội đồng cổ đông :
  19. Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong vi ệc phát tri ển công ty , quyết định cơ cấu vốn bầu ra ban quản lý và điếu hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty đ ể quy ết đ ịnh mọi vấn đề liên quan đến công ty , trừ những vấn đề thuộc hội đồng c ổ đông quyết định . Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để th ực hiện các quy ết định của đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách , đưa ra nghị quyết hành động cho từng thồi điểm phù hợp với tình hình sản xu ất kính doanh của công ty . Ban kiểm soát : Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty Tổng Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các v ấn đ ề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Quyền và nhiệm vụ của các phòng ban chức năng: Phòng hành chính nhân sự: Điều hành và quản lý các hoạt động Hành chính và Nhân s ự c ủa toàn Công ty;Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân lực;Tư vấn cho Ban Giám đốc điều hành các hoạt động hành chính nhân Làm việc chặt chẽ với bộ phận Hành chính và Nhân sự của các Chi nhánh, Nhà
  20. máy nhằm hỗ trợ họ về các vấn đề về hành chính nhân sự một cách t ốt nh ất; Xây dựng nội quy, chính sách về hành chính và nhân sự cho toàn Công ty Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy chế, chính sách về hành chính, nhân sự phù hợp với thực tế của Công ty và v ới ch ế đ ộ hi ện hành c ủa Nhà nước Tư vấn cho nhân viên trong Công ty về các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhân viên trong Công ty. Phòng kế toán tài chính: Quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động Tài chính kế toán; Tư vấn cho Ban Giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về tài chính; Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; Lập dự toán ngân sách, phân bổ và kiểm soát ngân sách cho tòan bộ họat động s ản xu ất kinh doanh của Công ty; Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, s ố li ệu tài chính kế toán; Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các h ọat động sản xu ất kinh doanh và việc đầu tư của Công ty có hiệu quả. Phòng kinh doanh: Thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh, theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh; Nghiên cứu, xây dựng và phát triển mạng lưới kênh phân phối, chính sách phân phối, chính sách giá cả; Đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm; Phối hợp với phòng Kế hoạch để đưa ra các số liệu, dự đoán về nhu cầu thị trường. Chịu trách nhiệm, quản lý, chăm sóc và phát triển hệ th ống các đại lý bán hàng cho công ty trong cả nước, chú trọng việc cung cấp hàng cũng nh ư d ịch vụ sau bán hàng để thúc đẩy mọi hoạt động trong công ty.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2