intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất đá mỹ nghệ của làng đá mỹ nghệ quận Ngũ Hành Sơn

Chia sẻ: Nguyễn Tấn Khánh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:66

89
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề tốt nghiệp "Những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất đá mỹ nghệ của làng đá mỹ nghệ quận Ngũ Hành Sơn" gồm các nội dung chính là: Đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển nghề và làng nghề đá mỹ nghệ quận Ngũ Hành Sơn, đề xuất các phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất đá mỹ nghệ của làng đá mỹ nghệ quận Ngũ Hành Sơn

  1. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quận Ngũ Hành Sơn nằm về phía đông nam của thành phố Đà Nẵng và  được đánh giá là quận có tiềm năng du lịch và phát triển làng nghề  truyền  thống to lớn, trong đó có làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước. Sản phẩm làm ra   tại làng nghề không chỉ là sản phẩm đặc trưng của quận Ngũ Hành Sơn mà là  quà tặng Việt Nam đối với bạn bè quốc tế. Từ sau năm 1986, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước,  nền kinh tế  phát triển năng động, cùng với việc danh thắng Ngũ Hành Sơn  được công nhận di tích lịch sử quốc gia, lượng du khách trong và ngoài nước  đến tham quan ngày càng tăng, làng nghề điêu khắc đá từng bước được phục  hồi, phát triển. Nền kinh tế ngày càng mở cửa, du khách càng biết nhiều hơn   đến danh thắng Ngũ Hành Sơn và làng nghề  truyền thống điêu khắc. Sản  phẩm của làng nghề  có mặt trên mọi miền Tổ  quốc, phục vụ  đa dạng nhu   cầu khách hàng như trang trí trong gia đình, cơ sở tôn giáo, nghĩa trang liệt sĩ,   cơ  quan, công sở, vườn tượng... Từ năm 2000 đến nay, làng nghề  điêu khắc   phát triển mạnh, trở thành một trong những làng nghề  có quy mô lớn và làm  ăn hiệu quả nhất tại Việt Nam.  Tuy nhiên, việc phát triển làng nghề những năm qua mang tính tự phát,  sử  dụng công nghệ  lạc hậu, thiết bị  máy móc cũ kỹ. Trên 80% cơ  sở  không   đủ vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất. Nguyên liệu  sản xuất không ổn định, cầm chừng, không ứng dụng được tiến bộ kỹ thuật,  mẫu mã đơn điệu. Thông tin thị trường không đầy đủ, đăng ký mẫu mã chậm.  Chưa khai thác được tiềm năng du lịch, quảng bá, tiêu thụ  sản phẩm. Môi  trường làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng. Công tác đào tạo, hướng dẫn, truyền  nghề chưa chú trọng đúng mức. Nhiều chính sách hỗ trợ, phát triển làng nghề  chưa được khai thác. Việc công nhận danh hiệu nghệ  nhân, tôn vinh nghề  SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 1 LỚP: 35K4.2
  2. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG nghiệp chưa tương xứng nên không thể  khuyến khích sức sáng tạo của các  nghệ nhân. Để nghề và làng nghề phát huy thế mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế ­   xã hội và phát triển bền vững thân thiện với môi trường, tạo ra những sản   phẩm có nét văn hoá độc đáo riêng của từng địa phương, sử  dụng nguồn lao   động tại chỗ, phát triển làng nghề kết hợp  với phát triển du lịch, chuyển dịch   cơ  cấu kinh tế  theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp nông   thôn gắn với xây dựng nông thôn mới thì chúng ta cần có những nhận định   đúng đắn về  hiện trạng phát triển và có kế  hoạch, định hướng phát triển rõ  ràng cho làng nghề. Dựa trên nhu cầu thựa tế  và tính cấp thiết của vấn đề,   em đã lựa chọn đề  tài: “Những biện pháp chủ  yếu nhằm phát triển sản  xuất đá mỹ  nghệ  của làng đá mỹ  nghệ  quận Ngũ Hành Sơn”  để  làm  chuyên đề tốt nghiệp. Với lượng kiến thức có hạn và thời gian còn hạn chế, bài báo cáo của  em không tránh khỏi thiếu sót và sai lầm. Em mong nhận được những góp ý   của các anh chị  trong sở và thầy giáo hướng dẫn thực tập để  em hoàn thiện  hơn bài báo cáo. Em xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, ngày 4 tháng 4 năm 2013 Sinh viên thực hiện Nguyễn Văn Mạnh SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 2 LỚP: 35K4.2
  3. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 3 LỚP: 35K4.2
  4. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG 2. Mục tiêu đề tài Đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển nghề  và làng nghề  đá mỹ  nghệ  quận Ngũ Hành Sơn; Đề xuất các phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề; 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Làng nghề đá mỹ nghệ Quận Ngũ Hành Sơn. Phạm vi: Làng nghề đá mỹ nghệ Quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2005 ­ 2012 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài Đề  tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội   và phương pháp nghiên cứu liên ngành, với các phương pháp cụ thể như sau: Phương pháp sưu tầm các nguồn tư liệu, gồm: tư liệu thành văn, các nghiên  cứu trước đây về làng nghề (được lưu trữ dưới nhiều hình thức khác nhau). Phương pháp quan sát, phương pháp thống kê, phân tích kinh tế….Và minh  họa bằng bảng biểu sơ đồ. 5. Cấu trúc đề tài Đề tài gồm 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về làng nghề Chương 2: Thực trạng phát triển sản xuất đá mỹ nghệ của làng đá   mỹ nghệ quận Ngũ Hành Sơn Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển làng nghề   đá mỹ nghệ quận Ngũ Hành Sơn SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 4 LỚP: 35K4.2
  5. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ I. Khái niệm, đặc điểm của làng nghề: 1. Khái niệm. 1.1. Làng nghề truyền thống Là làng có nghề  truyền thống được hình thành từ  lâu đời. Làng nghề  truyền   thống   ít   nhất   một   nghề   truyền   thống   theo   quy   định   tại   thông   tư  số116/2006, TT­BNN. Đối với những làng chưa đạt tối thiểu 30% tổng số hộ  và hai năm sản xuất kinh doanh làng nghề ổn định nhưng có ít nhất một nghề  truyền thống được công nhận theo quy định của thông tư 116/2006, TT – BNN  thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống. 1.2. Làng nghề mới Là làng nghề  được hình thành cùng với sự  phát triển của nền kinh tế,  chủ  yếu do sự  lan tỏa của các làng nghề  truyền thống, có những điều kiện  nhất định để hình thành và phát triển. 1.3. Nghề truyền thống Là nghề được hình thành từ lâu đời, tạo ra sản phẩm có tính riêng biệt,   được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ  mai một thất   truyền.  Tiêu chí: ­ Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm cô ng nhận.  ­ Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc  ­ Nghề gắn với tên tuổi 1 hay nhiều nghệ nhân và tên tuổi làng nghề. 2. Đặc điểm ­ Làng nghề  phán ánh cuộc sống của cư  dân nông nghiệp, gắn với cơ  chế  sản xuất mùa vụ, mang đặc trưng chế  độ  văn hóa làng xã, dòng họ. Các  làng nghề  xuất hiện trong từng làng, xã  ở  nông thôn, sau đó các ngành nghề  SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 5 LỚP: 35K4.2
  6. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG tiểu thủ công nghiệp được tách dần ra nhưng vẫn không rời khỏi nông thôn,   sản xuất nông nghiệp. Trước tiên, các làng nghề xuất hiện là do nhu cầu đời  sống của chính người nông dân địa phương, thứ  hai, chúng ta có thể  thấy,   theo cơ  chế  sản xuất mùa vụ, người nông dân thường sẽ  chỉ  bận rộn vào  những ngày mùa vụ, vì thế  nên, thời gian rảnh rỗi, họ  sẽ  trở  thành những  người thợ thủ công lành nghề. ­ Thường sản xuất dưới những hình thức đơn lẻ, quy mô hộ gia đình. Có  một số hộ gia đình có quy mô lớn hơn đã chuyển sang hình thức doanh nghiệp   với các xưởng sản xuất lớn. ­ Ổn định về  một nghề  hay một số nghề có quan hệ  mật thiết với nhau   trong quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm. ­ Sản phẩm kĩ thuật thủ  công là chủ  yếu, thường không sản xuất hàng  loạt, có tính đơn chiếc nên rất độc đáo và khác biệt. Các sản phẩm đều là sự  kết hợp giữa phương pháp thủ  công tinh xảo và sự  sáng tạo nghệ  thuật. Từ  những con rồng chạm trổ  trên mái đình, chùa, hoa văn trên trống đồng, các   hoạ  tiết gốm sứ  đến những nết chấm phá trên các bức thêu..., tất cả  đều  mang vóc dáng dân tộc, quê hương, chứa đựng  ảnh hưởng về  văn hoá tinh   thần, tín ngưỡng tôn giáo của dân tộc. ­ Trong các loại sản phẩm thường sẽ  có một số  sản phẩm mang tính  nghệ thuật cao, có khả năng buôn bán thương mại lớn. Điều này giúp cho các  làng nghề tạo ra thương hiệu riêng cho mình, thúc đẩy việc giao thương. ­ Có đội ngũ nghệ nhân và thợ với tay nghề cao, có bí quyết nghề nghiệp   riêng, được lưu truyền lại cho con cháu hoặc các thế hệ sau. Ngày nay, việc   ứng dụng công nghệ, khoa học kĩ thuật vào sản xuất đã giúp giảm bớt được  lượng lao động thủ  công, giản đơn. Tuy nhiên, trong những công đoạn nhất   định, cần đến sự tinh xảo của đôi bàn tay con người thì vai trò của các nghệ  nhân, thợ thủ công là không thể thiếu SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 6 LỚP: 35K4.2
  7. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG ­ Sản phẩm có ý nghĩa kinh tế để nuôi sống một bộ phận dân cư và quan  trọng hơn là nó mang lại những giá trị vật thể và phi vật thể  phản ánh được  lịch sử, văn hóa, xã hội liên quan tới chính họ 3. Phân loại làng nghề Có nhiều cách để phân loại làng nghề như: ­ Theo lịch sử hình thành và phát triển các nghề: làng nghề truyền thống,   làng nghề mới… ­ Theo quy mô làng nghề: làng nghề quy mô lớn, làng nghề quy mô nhỏ ­ Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh: làng nghề tiểu thủ công nghiệp,  làng nghề cơ khí chế tác, làng nghề dịch vụ… ­ Theo loại hình kinh doanh của nghề: làng nghề  truyền thống chuyên  doanh, làng nghề kinh doanh tổng hợp…. ­ Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh làng nghề: các làng nghề  thủ  công chuyên nghiệp, các làng nghề  sản xuất hàng xuất khẩu, các  làng nghề  vừa sản xuất nông nghiệp, vừa sản xuất kinh doanh các   ngành nghề phi nông nghiệp…  Ngoài  ra,  các  làng  nghề   cúng  có  thể   được  phân  loại  theo  các  nghề  nhỏ,  bao  gồm 16 loại như sau:  Ngành nghề sơn mài, khảm trai  Ngành nghề làm nón lá, mũ  Ngành nghề mây tre giang đan, tăm hương, làm lồng chim  Ngành nghề chế biến lâm sản, mộc dân dụng, gỗ cao cấp   Ngành nghề thêu ren  Ngành nghề dệt may  Ngành nghề da giầy, khâu bóng   Ngành nghề làm giấy, vàng mã, in tranh dân gian SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 7 LỚP: 35K4.2
  8. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG  Ngành nghề cơ kim khí, điện, rèn, dao kéo  Ngành nghề chạm, điêu khắc đá, kim loại, gỗ , xương , sừng   Ngành nghề gốm sứ  Ngành nghề dát quỳ, vàng bạc  Ngành nghề đan tơ lưới, dệt lưới chã  Ngành nghề chế biến nông sản thực phẩm  Ngành nghề sinh vật cảnh  Ngành nghề khác Việc phân loại làng nghề  chỉ  mang tính chất tương đối vì một số  làng  nghề  có thể  thuộc nhiều nhóm. Sự  phân loại này sẽ  tạo thuận lợi cho việc  nghiên cứu và hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho từng nhóm làng nghề. II. Vai trò phát triển làng nghề: 1. Gia tăng giá trị sản phẩm hàng hóa Làng nghề  đem lại giá trị  sản xuất cao, sản xuất một khối lượng sản   phẩm, hàng hóa lớn.   Sự phục hồi và phát triển các làng nghề  có ý nghĩa rất  quan trọng đối với sự  phát triển kinh tế xã hội tại các đại phương vùng nông  thôn. Tuy với quy mô nhỏ bé nhưng các làng nghề lại phân bố rộng khắp nên   hàng năm luôn sản xuất ra một khối lượng sản phẩm, hàng hóa lớn, đóng góp  đáng kể vào GDP địa phương nói riêng và của cả nước nói chung. Ngày nay,   những thay đổi trong xu thế hội nhập kinh tế vừa mang lại những thuận lợi   vừa tạo ra thách thức đối với các làng nghề  trong quá trình phát triển. Mở  cửa, hội nhập, các làng nghề  có cơ  hội  giới thiệu sản phẩm của mình với  khách nước ngoài. Theo thống kê, hiện hàng hóa của các làng nghề nước ta như thủ công  mỹ nghệ, thêu ren, gốm sứ... đã có mặt ở hơn 100 nước trên thế giới với kim   ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. Theo số  liệu thống kê của Tổng cục Hải   SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 8 LỚP: 35K4.2
  9. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG quan trong năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt 1,5 tỷ  USD. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu của ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam   năm 2013 vẫn sẽ  dao động từ  1,5­1,6 tỷ  USD, tương đương mức xuất khẩu  năm 2012. 2. Giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao đời sống nhân dân địa   phương Làng nghề  đã góp phần giải quyết một khối lượng lớn lao động nông  thôn nhàn rỗi. Hiện nay, dân số  ở  nông thôn Việt nam chiếm sấp xỉ 70%, đa  phần làm nông nghiệp (tính đến năm 2012). Hầu hết nông dân đều làm việc  theo mùa vụ và khi đã kết thúc vụ mùa thi họ trở thành lao động thất  nghiệp   tạm thời. Nguồn lao động này nếu như  không được sử  dụng sẽ  dẫn tới tình   trạng lãng phí, thậm chí rất dễ gây ra tình trạng di dân quá tải đến các thanh   phố  lớn. Đặc biệt là với một số  vùng nông thôn mà đất ruộng bị  đô thị  hóa  hoặc bị chuyển thành đất công nghiệp, người dân không có đất canh  tác và vô  tình trở thành những người không có việc làm. Khi các làng nghề phát triển sẽ  tạo ra công ăn việc làm tại chỗ cho người dân, đặc biệt là các thanh niên trẻ  tuổi, họ  có thể  tự  kiếm sống ngay tại quê hương mình, theo đúng như  chính   sách của Đảng và Nhà nước “ly nông, bất ly hương”. Để  làm việc thủ  công   tại các làng nghề  không cần đồi hỏi nhiều vốn, trình độ  văn hoá cao mà chỉ  cần đến một chút khéo léo và sáng tạo. Vì vậy đây là một cơ hội nghề nghiệp  cho mọi người nông dân. Việc này không chỉ  giúp cải thiện đời sống người  dân tại địa phương mà còn giúp giảm gánh nặng cho các đô thị, giảm tệ nạn   xã hội cho địa phương mình 3. Bảo tồn văn hóa truyền thống Mỗi sản phẩm từ làng nghề  đều mang một nét văn hóa đặc trưng của  địa phương. Nó thể    hiện khiếu thẩm mĩ, cách nhìn cuộc sống của những   người nghệ nhân SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 9 LỚP: 35K4.2
  10. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG Giá trị văn hóa của làng nghề truyền thống thể hiện qua sản phẩm, cơ  cấu của làng, lối sống, phong tục tập  quán của cộng đồng. Các sản phẩm   thủ công truyền thống hầu hết là những  hàng hóa mang tính nghệ thuật, nó là  sản phẩm văn hóa vật thể  vừa chứa đựng những giá trị  văn hóa phi vật thể.  Những sản phẩm thủ công thể  hiện sự  ứng xử của con người trước nguyên  liệu, trước  thiên nhiên. Từ những nguyên liệu thô sơ, qua bàn tay tài hoa, tâm  huyết của người thợ đã trở thành những  sản  phẩm xinh xắn, duyên dáng vì   sản phẩm là nơi  gửi gắm tâm hồn, tài năng, thể  hiện khiếu thẩm mỹ  lao   động, sự thông minh sự sáng tạo, khéo léo, tinh thần lao động của người thợ –   nghệ  nhân. Mỗi làng nghề  thực sự là một địa chỉ  văn hóa, phản ánh  nét văn   hóa độc đáo của từng địa phương, từng vùng. Làng nghề  truyền thống từ lâu  đã trở  thành một bộ  phận hữu cơ  không thể  thiếu của văn hóa dân gian.  Những giá trị văn hóa chứa đựng trong các làng nghề truyền thống đã tạo nên  những nét riêng độc đáo đa dạng nhưng cũng mang bản sắc chung của văn  hóa dân tộc Việt Nam. Làng nghề  là cả  một môi trường kinh tế, văn hoá xã   hội. Làng nghề  là nơi cộng đồng dân cư  có lối sống văn hóa: sống yêu lao  động; sống cần cù, giản dị, tiết kiệm; sống đùm bọc, giúp nhau cùng rèn  luyện tay nghề. Làng nghề là nơi không có đất để văn hóa phẩm độc hại, các   tệ  nạn: ma túy, cờ  bạc, rượu chè, đua xe… n ảy nở. Cũng chính vì lẽ  đó mà  nảy sinh nhận thức: làng nghề thủ công truyền thống chắc chắn sẽ đóng góp  tích cực, thiết thực vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, bảo tồn văn  hóa địa phương. 4. Đa dạng hóa kinh tế,  chuyển dịch  cơ  cấu ngành kinh tế   địa  phương theo hướng phát triển công nghiệp  Nhà nước ta đã có chủ  trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương   theo hướng công nghiệp hóa. Việc phát triển làng nghề  tại các vùng nông  SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 10 LỚP: 35K4.2
  11. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG thôn sẽ giúp người nông dân có việc làm, với thu nhập cao hơn,  ổn định hơn.   Phát triển công nghiệp thay vì nông nghiệp như trước đây. Trong giai đoạn mở cửa, đất nước đang tăng tốc phát triển kinh tế bằng  cách tập trung đầu tư phát triển những ngành nghề  công nghiệp hiện đại tại  các khu đô thị  đồng thời tiếp tục  nỗ  lực phấn đấu phát huy mọi nguồn sức  mạnh, tận dụng mọi lợi thế  và nguồn lực để  phát triển công nghiệp ­ tiểu  thủ công nghiệp – xây dựng cơ bản nhằm công nghiệp hoá kinh tế nông thôn. Việc khôi phục và phát triển các làng nghề cũ, phát triển các làng nghề  mới, tạo ra những sản phẩm độc đáo không chỉ  giúp giải quyết việc làm,  nâng cao đời sống  người dân nông thôn, mà còn đóng vai trò tích cực trong  việc thay đổi tập quán  sản  xuất từ sản xuất nhỏ, phân tán, độc canh, tự cung  tự cấp sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá, đa canh, kết hợp sản xuất nông   nghiệp với công nghiệp dịch vụ, thúc đẩy hình thành và phát triển thị  trường  hàng hoá, thị trường vốn, thị trường lao động trong nông thôn. Như vậy, sự phát triển làng nghề  tạo điều kiện cho công nghiệp, dịch  vụ  phát triển làm giảm tỉ  trọng ngành nông nghiệp, phù hợp với quá trình  công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 11 LỚP: 35K4.2
  12. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG III. Các yếu tố ảnh hưởng và phát triển làng nghề: 1. Ảnh hưởng từ truyền thống, văn hóa Văn hóa truyền thống thể hiện qua các di sản vật thể cũng như phi vật   thể của xã hội. Đây là yếu tố  trước tiên, tác động và chi phối mạnh mẽ đến  sự hình thành và phát triển của các làng nghề. Thực tế  cho thấy, sự  tồn tại và phát triển của bất kì làng nghề  nào   cũng là do có sự kế tục của con cháu, nghề được các bậc tiền bối truyền lại  cho lớp hậu sinh. Điều này thể  hiện thông qua các “quy lệ” của làng xã. Nó   như  một tài liệu về  làng nghề  được truyền từ  đời   này sang đời khác, thể  hiện  luật lệ, bí quyết   để  giữ  gìn nghề, giữ  gìn văn hoá của dòng họ,   của  cộng đồng, làng xã.  Việc giữ  “bí quyết nghề” không chỉ  đơn thuần là giữ  nghề mà còn ảnh hưởng lớn đến các quan hệ khác như quan hệ hôn nhân, gia  đình,... Những người học nghề  phải tôn trọng và đảm  bảo những quy tắc  nhất định. Những quy lệ  này cứ  lớn dần theo quy mô làng xã, rồi trở thành  quy  ước, hương  ước, lệ  làng. Điều này đã tạo ra một nét văn hoá đặc thù  riêng của làng nghề. Thông qua các quy lệ làng nghề và những nét văn hoá đặc sắc riêng có  của từng vùng miền, làng nghề được hình thành và phát triển và tồn tại từ thế  hệ này qua thế hệ khác. Vì thế, trong nền kinh tế thị trường với những công  nghệ hiện đại được áp dụng thì vấn đề làm sao đẻ đưa khoa học kĩ thuật vào   trong sản xuất mà vẫn giữ được những yếu tố truyền thống, nét tinh hoa văn  hoá cha ông để lại là một bài toán cần có lời giải đáp. 2. Chính sách phát triển làng nghề, quy hoạch cơ sở hạ tầng 2.1. Chính sách phát triển làng nghề Chính sách của nhà nước có  ảnh hưởng rất lớn đến bảo tồn và phát  triển làng nghề. Sự thay đổi của chính sách có thể làm mất đi làng nghề hoặc  có khả  năng khôi phục hoặc tạo ra những làng nghề  mới. Chẳng hạn như  SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 12 LỚP: 35K4.2
  13. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG nghề làm gạch ở Cẩm Hà­ Hội An, vì sự ảnh hưởng của nó đến môi trường  và chủ trương phát triển làng  nghề văn hoá du lịch nên nghề đó đã không tồn  tại. Trước năm 1996, với quan điểm duy ý chí muốn thiết lập nhanh chóng   quan hệ  sản xuất xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam chỉ chấp nhận hai   thành phần kinh tế  quốc doanh và kinh tế  tập thể  nên các làng nghề  vốn là  các hộ  sản xuất cá thể không có cơ  may tồn tại, phải chuyển thành các hợp   tác xã, do đó làng nghề  không thể  phát triển được. Từ  khi thực   hiện công   cuộc đổi mới, kinh tế  tự  do, tư  nhân, các hộ  gia đình được thừa nhận là  những thành phần kinh tế  độc lập thì các   nghề  đã nhanh chóng được khôi   phục và phát triển. Gần đây, một trong những nội dung định hướng phát triển  kinh tế  nông thôn do đại hội Đảng đề   ra là: "..... mở   mang các làng nghề,  phát triển các điểm công nghiệp, tiểu thủ  công nghiệp sản xuất   hàng thủ  công mỹ  nghệ, đưa công nghiệp sơ  chế  và chế  biến về  nông thôn và vùng   nguyên liệu..." đã tạo tiền đề  cho các làng nghề  phát triển nhanh hơn, mạnh  hơn. Đặc biệt, trong năm 2005 bộ  NN­PTNT đã xây dựng đề  án "mỗi làng  một nghề" theo đó hàng năm mỗi tỉnh sẽ chọn 2 đến 4 làng điểm để xây dựng  dự  án phát  triển, trong đó có 1 đến 2 dự án được chọn làm trọng điểm cấp   quốc gia, được hỗ  trợ  kinh phí từ  ngân sách trung  ương. Dự  án này đã góp  phần phát triển làng nghề mạnh mẽ hơn.  Bên cạnh đó, chính sách mở cửa hội nhập kinh tế của nước ta với các  nước trong   khu vực   và trên thế  giới cũng làm cho một số  sản phẩm làng  nghề có điều kiện phát triển mạnh mẽ, nhất là hàng thủ công mỹ nghệ, thêu  ren nhưng đồng thời cũng tạo điều kiện cho hàng hoá các nước tràn vào cạnh  tranh với các sản phẩm của nước ta. SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 13 LỚP: 35K4.2
  14. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG Thời gian gần đây, Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách  để hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục, trong đó có các doanh nghiệp tại làng   nghề. Đó là việc hỗ  trợ  lãi suất 4% cho các tổ  chức, cá nhân vay vốn ngân  hàng để  sản xuất, kinh doanh. Tiếp đó, các tổ  chức, cá nhân được vay vốn   trung hạn, dài hạn của ngân hàng để đầu tư đổi mới sản xuất kinh doanh, xây  dựng kết cấu hạ tầng trong thời gian tối đa là 24 tháng...Chính phủ đã đưa ra   rất nhiều chính sách hỗ  trợ, nhưng vấn đề  ở  đây là làm sao để  những chính   sách đó được thực thi đúng thời gian, đúng mục tiêu, đúng đối tượng. Có nhiều chính sách, nhưng trên thực tế, số doanh nghiệp cá, nhân kinh  doanh sản xuất tại các làng nghề tiếp cận được với lợi ích từ các chính sách  còn rất hạn chế. 2.2. Cơ sở hạ tầng Các cơ sở  hạ tầng cũng sẽ  ảnh hưởng lớn đến việc giao thương, phát   triển các làng nghề. Từ xa xưa, các làng nghề truyền thống thường được hình  thành  ở  những vùng có giao thông thuận lợi. Ngày nay, khi giao lưu kinh tế  càng được phát triển, thị trường tiêu thụ  sản phẩm của làng nghề  không còn  bó hẹp tại địa phương mà đã vươn ra các khu vực lân cận, thậm chí còn xuất   khẩu ra nước ngoài. Bên cạnh đó nguồn nguyên liệu tại chỗ đáp ứng cho nhu  cầu của làng nghề  ngày càng bị  thu hẹp,   bắt buộc phải vận   chuyển từ  những nơi khác về, chính vì vậy hệ thống giao thông  càng thuận lợi thì làng  nghề càng phát triển. Ngoài hệ  thống giao thông thì mạng lưới trường học, y tế, bưu chính  viễn thông cũng quan trọng không kém. Nó tạo ra những yếu tố  để   ổn định  về mặt đời sống, nâng cao dân trí và sức khỏe cho người dân, người lao động.  Từ  đó tác động một cách tích cự  đến năng suất và hiệu quả  lao động của   người thợ thủ công. SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 14 LỚP: 35K4.2
  15. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG Điện năng cũng là một yếu tố  không thể  thiếu trong việc đưa công  nghệ, khoa học kỹ  thuật tiên tiến đến với làng nghề, tạo điều kiện cho sự  phát triển lâu dài. Do tầm  ảnh hưởng lâu dài của mình mà việc quy hoạch, xây dựng cơ  sở hạ tầng không chỉ ảnh hưởng mạnh đến việc phát triển của các làng nghề  nói riêng, mà là của toàn bộ ngành kinh tế nói chung. 3. Ảnh hưởng từ các yếu tố đầu vào 3.1. Nhân lực  Nhân lực là yếu tố quan trọng bậc nhất để phát triển làng nghề. Nguồn  nhân lực  ở    đây có thể  thấy  rõ bao gồm hai lực lượng: thứ  nhất là những   nghệ  nhân, những thợ  thủ  công, những người trực tiếp làm và sáng tạo ra   những sản phẩm; thứ hai là những người quản lí,  những chủ cơ sở sản xuất   kinh doanh. Nếu thiếu đi những con người tâm huyết với nghề, những nghệ  nhân với đôi bàn tay tài hoa thì có lẽ  các làng nghề  khó mà tồn tại được. Họ  có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc truyền nghề, dạy nghề, đồng thời   chính là những người sáng tạo ra những sản phẩm độc đáo mang đậm yếu tố  truyền thống. Hiện nay  ở các làng nghề vẫn còn có rất nhiều nghệ nhân tâm  huyết với nghề  và muốn giữ  gìn phát triển nghề. Bên cạnh đó là một lực  lượng lao động dồi dào, cơ  cấu lao động trẻ, có khả  năng học hỏi và thích   ứng nhanh với nền kinh tế  thị  trường là một nhân tố  quan trọng trong việc   phát triển và mở rộng làng nghề. Tuy   nhiên,   ngày   nay,   ngoài   những   nghệ   nhân   tâm   huyết,   giàu   kinh  nghiệm, làng nghề  cần phải có những người quản lí có hiểu biết về  kinh tế  thị  trường, xông xáo, sáng tạo, nhạy bén. Như  vậy thì mới có thể  giúp làng  nghề không chỉ tồn tại mà còn phát triển mạnh mẽ, vươn ra thị trường quốc   tế. Đây chính có thể  là một điểm yếu, môt sự  thiếu sót cho một làng nghề  phát triển hiện nay. Nguồn nhân lực tuy dồi dào, nhưng trình độ  văn hóa và  SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 15 LỚP: 35K4.2
  16. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG chuyên môn nói chung lại chưa cao, đặc biệt là nguồn nhân lực quản lí còn  rất yếu kém. Đây là một lực cản lớn trên con đường phát triển mà chúng ta  cần phải gỡ bỏ. 3.2. Công nghệ  Công nghệ  là nhân tố  quan trọng chi phối các hoạt  động sản xuất.  Trong các làng nghề truyền thống bao giờ cũng có thợ cả, nghệ nhân có trình  độ tay nghề cao, có kinh nghiệm sản xuất, tâm huyết với nghề, là những hạt   nhân để  duy trì những nét độc đáo của làng nghề, đó là sự  khác biệt của các   sản phẩm làng nghề. Trước đây, chúng ta biết đến các làng nghề  hầu hết là làm thủ  công,   mọi công đoạn đều được làm tay, hết sức thô sơ mà hiệu quả lại không cao,   năng suất thấp. Ngày nay, khi nhu cầu sản xuất phục vụ cho một thị trường   rộng, với các công nghệ phụ trợ, năng suất làm việc sẽ được nâng cao, đồng  thời chất lượng mẫu mã cũng sẽ được cải tiến. Bên cạnh công nghệ sản xuất, bí quyết sản xuất là một yếu tố rất quan  trọng   tạo nên danh tiếng và phát triển cho một làng nghề. Thông thường,  trông các làng nghề, bí quyết sản xuất chỉ  được phổ  biến, truyền dạy trong   một hoặc vài dòng họ  nhất định. Bí quyết chính là điểm quyết định làm nên   sự khác biệt, tinh tế ,thương hiệu riêng cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ.  3.3. Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là yếu tố   ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và giá  thành sản phẩm. Nếu   nguyên vật liệu đầu vào tốt, chất lượng cao thì sản  phẩm đầu ra cũng nhờ đó mà có chất lượng tốt hơn, tạo uy tín mạnh hơn trên  thị trường. Trước đây các làng nghề  thường được hình thành ngay trên hoặc gần  với nguồn nguyên liệu. Nhưng trong quá trình phát triển, mở  rộng, việc khai   SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 16 LỚP: 35K4.2
  17. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG thác nguồn nguyên liệu tại chỗ đã dần trở nên cạn kiệt, như đá, đất sét, ... khi   đã hết thì phải lất nguyên liệu từ các địa phương khác. Một ngành nghề  muốn phát triển tốt thì trước tiên phải có một nguồn  nguyên liệu ổn định, giá thành và chất lượng hợp lí, các ngành nghề thủ công  cũng không phải là ngoại lệ. Hơn nữa, những ngành nghề  thủ  công lại mang  những tính đặc thù riêng, phải lấy nguyên liệu từ  thiên nhiên là chính, vì thế  vai trò của nguồn nguyên liệu lại càng trở  nên quan trọng hơn. Vì thế, để  hoạt đông kinh doanh lâu dài thì các làng nghề  phải chú trọng vào khâu quy  hoạch và tìm nguồn nguyên liệu cho mình. 4. Ảnh hưởng từ các yếu tố đầu ra đến sản xuất và phát triển  Thị trường tiêu thụ  sản phẩm là yếu tố  quyết định đến sự  tồn tại của  bất kì  mặt hàng nào. Một mặt hàng ra đời nếu không được thị  trường chấp  nhận thì sẽ  bị  đào thải ngay lập tức. Thị  trường là rất lớn, nhưng cũng rất   khắc nghiệt với bất kì một sản phẩm nào, kể cả những sản phẩm mang tính   truyền thống. Sự tồn tại và phát triển của các sản phẩm từ các làng nghề tuyền thống   cũng   không nằm ngoài quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh của thị  trường. Hơn nữa, do mang đặc tính văn hóa, truyền thống cao, nên những sản   phẩm này nếu không chú trọng vào chất lượng và công dụng thì sẽ  khó tồn  tại. Những làng nghề  mà sản phẩm của nó có đủ  sức mạnh để  cạnh tranh  trên thị trường và luôn đổi mới phù hợp với thị  hiếu của người tiêu dùng thì  mới có khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Điều này được thể  hiện rõ  ở  sự  phát triển mạnh mẽ  của một số  làng nghề  truyền thống như  gốm  sứ, đồ gỗ, mỹ nghệ,…Ví dụ, cũng là những  làng nghề chuyên làm gốm  sứ, nhưng gốm sứ    Bát Tràng đang có hướng phát triển vô cùng mạnh mẽ,  vươn ra thị trường thế giới. Trong khi đó, một số làng gốm như làng gốm  Gò  Nồi (Quế Sơn, Quảng Nam), làng gốm Hương Canh (Bình Xuyên, Vĩnh Phúc) SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 17 LỚP: 35K4.2
  18. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG …. thì lại đang đứng trước nguy cơ  mai một và thất truyền. Đó là do Bát  Tràng đã biết quảng bá thương hiệu của mình, phát triển các dịch vụ đi  kèm,  và quan trọng hơn cả là đã biết dựa trên nhu cầu thị trường để phát triển, sản   xuất những sản phẩm kết hợp giữa văn hóa truyền thống và nhu cầu hiện  đại. Hiện nay, thị trường của các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống  đang là rất lớn, do nhu cầu của các nước mà người dân có đời sống cao là  hướng về  các yếu tố  văn hóa, truyền thống đặc sắc và riêng có. Tuy nhiên,  những thị  trường này cũng có những đòi hỏi rất khắt khe về  chất lượng. Vì  thế, ngoài việc tiếp tục giới thiệu quảng bá sản phẩm, mở  rộng thị  trường,   các làng nghề cũng phải liên tục đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm để  tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường. 5. Ảnh hưởng từ các sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế  có thể hiểu là các sản phẩm cùng tác dụng nhưng  từ  nguyên liệu khác hoặc cách sản xuất khác. Hiện nay, với công nghệ  hiện  đại, người ta có thể làm rất  nhiều sản phẩm từ các  nguyên vật liệu nhân tạo  như  nhựa, thủy tinh,…Nhiều sản phẩm cũng được làm bằng máy móc, sản  xuất hàng loạt, phổ biến và giá rất rẻ. Vì thế, để tìm được hướng cạnh tranh  và tồn tại trên thị trường là một bài toán đặt ra cho bất kì một sản phẩm thủ  công mĩ nghệ nào. Điều đó dựa trên rất nhiều những yếu tố như chất lượng   cao, có những yếu tố đặc sắc riêng có, mang đậm nét văn hoá địa phương,... 6. Kinh nghiệm phát triển của một số làng nghề  trong nước và một  số nước lân cận 6.1. Các nước lân cận ­ Nhật Bản và Thái Lan đều xây dựng chương trình hành động “mỗi làng  1 sản  phẩm” để  bảo tồn và phát triển ngành nghề  nông thôn và chính phủ  Nhật Bản đã hỗ  trợ  nên một số  sản phẩm như  nấm Sitake, nước cam  ép,  SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 18 LỚP: 35K4.2
  19. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG hàng tre đan lát, gỗ gia dụng đã khôi phục và phát triển. Đồng thời, tại Nhật  Bản, để hỗ  trợ các làng nghề, chính phủ  còn ban hành chính sách cho các hộ  tại làng nghề vay vốn không cần thế chấp. ­ Trung Quốc đã xây dựng các xí nghiệp Hương Trấn và Nhà nước đã hỗ  trợ  xí nghiệp về  chính sách thuế, cung cấp tín dụng và áp dụng kĩ thuật tiên  tiến. Năm 2007, XNHT đã đóng góp cho nền kinh tế  Trung Quốc 6.962 tỷ  NDT, chiếm 1/3 tăng trưởng GDP, tăng 332 lần so với giá trị  tạo ra trong 30  năm cải cách mở cửa ­ Thái Lan: Chính phủ đã hỗ trợ cho mỗi làng 1 triệu Baht (tương đương  400 triệu VNĐ) để  làm ra một sản phẩm tiêu biểu, đặc trưng và có chất  lượng cao. Mời các chuyên gia tư  vấn về  để  làm việc, hỗ  trợ  quá trình phát  triển TTCN ­ Indonesia: Chính phủ đã tổ chức ra Hội đồng thủ công nghiệp quốc gia   và hỗ  trợ  cho mỗi làng 20 triệu Rupi để  phát triển sản xuất nông nghiệp và  nghề thủ công. ­ Ấn Độ: Nhà nước hỗ  trợ  về  tài chính thông qua chiến lược phát triển  nông thông; thành lập các trung tâm đào tạo nghề và xây dựng cơ sở hạ tầng. 6.2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển làng nghề ở Việt Nam Như vậy, chúng ta có thể rút ra một số kinh nghiệm cho phát triển làng  nghề đá Non Nước như sau: ­ Muốn phục hồi và phát triển ngành TTCN thực sự  có hiệu quả  trước  tiên phải có sự  hỗ  trợ từ phía nhà nước. Đó là sự  hỗ  trợ  bằng việc ban hành  những cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lí thuận lợi, đồng thời hỗ  trợ  về  tài chính, khả  năng tiếp  cận nguồn vay…Tạo nền tảng và động lực cho  phát triển các ngành TTCN. ­ Việc   phát   triển   các   loại   hàng   hóa   phải   xuất   phát   trên   nhu   cầu   thị  trường, phải đáp  ứng được những yêu cầu của thị  trường. Cải tiến mẫu mã  SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 19 LỚP: 35K4.2
  20. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP                             GVHD: VÕ VĂN GIẢNG bằng việc mời các chuyên gia của những nước nhập khẩu chính để  tư  vấn  (như Thái Lan đã làm). ­ Tập trung chú trọng sản xuất và phát triển những mặt hàng chủ  lực,  sản phẩm TTCN tiêu biểu, có giá trị cao, có thể xuất khẩu. Xây dựng cơ chế  chính sách hỗ  trợ  thỏa đáng cho các sản phẩm này nâng cao chất lượng, có   thương hiệu, đặc biệt là chính sách hỗ trợ về vốn (như Thái Lan đã làm). ­ Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ  văn hóa, tay   nghề cho người lao động của làng nghề thông qua các trung tâm đào tạo, các  viện nghiên cứu…Đồng thời xây dựng và phát triển các trung tâm đào tạo  nghề bậc cao về đào tạo nghề mới. ­ Phải luôn quan tâm, đầu tư, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo điều   kiện cho sản xuất phát triển. ­ Tập trung hỗ  trợ  một số  doanh nghiệp làng nghề  trở  thành các doanh   nghiệp đủ  mạnh, thực hiện vai trò mở  rộng thị  trường, là đầu mối thu gom  sản phẩm xuất khẩu. SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 20 LỚP: 35K4.2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
36=>0