Chuyên đề tốt nghiệp: Những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất đá mỹ nghệ của làng đá mỹ nghệ quận Ngũ Hành Sơn
lượt xem 9
download
Chuyên đề tốt nghiệp "Những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất đá mỹ nghệ của làng đá mỹ nghệ quận Ngũ Hành Sơn" gồm các nội dung chính là: Đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển nghề và làng nghề đá mỹ nghệ quận Ngũ Hành Sơn, đề xuất các phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất đá mỹ nghệ của làng đá mỹ nghệ quận Ngũ Hành Sơn
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quận Ngũ Hành Sơn nằm về phía đông nam của thành phố Đà Nẵng và được đánh giá là quận có tiềm năng du lịch và phát triển làng nghề truyền thống to lớn, trong đó có làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước. Sản phẩm làm ra tại làng nghề không chỉ là sản phẩm đặc trưng của quận Ngũ Hành Sơn mà là quà tặng Việt Nam đối với bạn bè quốc tế. Từ sau năm 1986, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế phát triển năng động, cùng với việc danh thắng Ngũ Hành Sơn được công nhận di tích lịch sử quốc gia, lượng du khách trong và ngoài nước đến tham quan ngày càng tăng, làng nghề điêu khắc đá từng bước được phục hồi, phát triển. Nền kinh tế ngày càng mở cửa, du khách càng biết nhiều hơn đến danh thắng Ngũ Hành Sơn và làng nghề truyền thống điêu khắc. Sản phẩm của làng nghề có mặt trên mọi miền Tổ quốc, phục vụ đa dạng nhu cầu khách hàng như trang trí trong gia đình, cơ sở tôn giáo, nghĩa trang liệt sĩ, cơ quan, công sở, vườn tượng... Từ năm 2000 đến nay, làng nghề điêu khắc phát triển mạnh, trở thành một trong những làng nghề có quy mô lớn và làm ăn hiệu quả nhất tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc phát triển làng nghề những năm qua mang tính tự phát, sử dụng công nghệ lạc hậu, thiết bị máy móc cũ kỹ. Trên 80% cơ sở không đủ vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất. Nguyên liệu sản xuất không ổn định, cầm chừng, không ứng dụng được tiến bộ kỹ thuật, mẫu mã đơn điệu. Thông tin thị trường không đầy đủ, đăng ký mẫu mã chậm. Chưa khai thác được tiềm năng du lịch, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm. Môi trường làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng. Công tác đào tạo, hướng dẫn, truyền nghề chưa chú trọng đúng mức. Nhiều chính sách hỗ trợ, phát triển làng nghề chưa được khai thác. Việc công nhận danh hiệu nghệ nhân, tôn vinh nghề SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 1 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG nghiệp chưa tương xứng nên không thể khuyến khích sức sáng tạo của các nghệ nhân. Để nghề và làng nghề phát huy thế mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội và phát triển bền vững thân thiện với môi trường, tạo ra những sản phẩm có nét văn hoá độc đáo riêng của từng địa phương, sử dụng nguồn lao động tại chỗ, phát triển làng nghề kết hợp với phát triển du lịch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới thì chúng ta cần có những nhận định đúng đắn về hiện trạng phát triển và có kế hoạch, định hướng phát triển rõ ràng cho làng nghề. Dựa trên nhu cầu thựa tế và tính cấp thiết của vấn đề, em đã lựa chọn đề tài: “Những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất đá mỹ nghệ của làng đá mỹ nghệ quận Ngũ Hành Sơn” để làm chuyên đề tốt nghiệp. Với lượng kiến thức có hạn và thời gian còn hạn chế, bài báo cáo của em không tránh khỏi thiếu sót và sai lầm. Em mong nhận được những góp ý của các anh chị trong sở và thầy giáo hướng dẫn thực tập để em hoàn thiện hơn bài báo cáo. Em xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, ngày 4 tháng 4 năm 2013 Sinh viên thực hiện Nguyễn Văn Mạnh SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 2 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 3 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG 2. Mục tiêu đề tài Đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển nghề và làng nghề đá mỹ nghệ quận Ngũ Hành Sơn; Đề xuất các phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề; 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Làng nghề đá mỹ nghệ Quận Ngũ Hành Sơn. Phạm vi: Làng nghề đá mỹ nghệ Quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2005 2012 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu liên ngành, với các phương pháp cụ thể như sau: Phương pháp sưu tầm các nguồn tư liệu, gồm: tư liệu thành văn, các nghiên cứu trước đây về làng nghề (được lưu trữ dưới nhiều hình thức khác nhau). Phương pháp quan sát, phương pháp thống kê, phân tích kinh tế….Và minh họa bằng bảng biểu sơ đồ. 5. Cấu trúc đề tài Đề tài gồm 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về làng nghề Chương 2: Thực trạng phát triển sản xuất đá mỹ nghệ của làng đá mỹ nghệ quận Ngũ Hành Sơn Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển làng nghề đá mỹ nghệ quận Ngũ Hành Sơn SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 4 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ I. Khái niệm, đặc điểm của làng nghề: 1. Khái niệm. 1.1. Làng nghề truyền thống Là làng có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời. Làng nghề truyền thống ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại thông tư số116/2006, TTBNN. Đối với những làng chưa đạt tối thiểu 30% tổng số hộ và hai năm sản xuất kinh doanh làng nghề ổn định nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy định của thông tư 116/2006, TT – BNN thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống. 1.2. Làng nghề mới Là làng nghề được hình thành cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chủ yếu do sự lan tỏa của các làng nghề truyền thống, có những điều kiện nhất định để hình thành và phát triển. 1.3. Nghề truyền thống Là nghề được hình thành từ lâu đời, tạo ra sản phẩm có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ mai một thất truyền. Tiêu chí: Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm cô ng nhận. Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc Nghề gắn với tên tuổi 1 hay nhiều nghệ nhân và tên tuổi làng nghề. 2. Đặc điểm Làng nghề phán ánh cuộc sống của cư dân nông nghiệp, gắn với cơ chế sản xuất mùa vụ, mang đặc trưng chế độ văn hóa làng xã, dòng họ. Các làng nghề xuất hiện trong từng làng, xã ở nông thôn, sau đó các ngành nghề SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 5 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG tiểu thủ công nghiệp được tách dần ra nhưng vẫn không rời khỏi nông thôn, sản xuất nông nghiệp. Trước tiên, các làng nghề xuất hiện là do nhu cầu đời sống của chính người nông dân địa phương, thứ hai, chúng ta có thể thấy, theo cơ chế sản xuất mùa vụ, người nông dân thường sẽ chỉ bận rộn vào những ngày mùa vụ, vì thế nên, thời gian rảnh rỗi, họ sẽ trở thành những người thợ thủ công lành nghề. Thường sản xuất dưới những hình thức đơn lẻ, quy mô hộ gia đình. Có một số hộ gia đình có quy mô lớn hơn đã chuyển sang hình thức doanh nghiệp với các xưởng sản xuất lớn. Ổn định về một nghề hay một số nghề có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm. Sản phẩm kĩ thuật thủ công là chủ yếu, thường không sản xuất hàng loạt, có tính đơn chiếc nên rất độc đáo và khác biệt. Các sản phẩm đều là sự kết hợp giữa phương pháp thủ công tinh xảo và sự sáng tạo nghệ thuật. Từ những con rồng chạm trổ trên mái đình, chùa, hoa văn trên trống đồng, các hoạ tiết gốm sứ đến những nết chấm phá trên các bức thêu..., tất cả đều mang vóc dáng dân tộc, quê hương, chứa đựng ảnh hưởng về văn hoá tinh thần, tín ngưỡng tôn giáo của dân tộc. Trong các loại sản phẩm thường sẽ có một số sản phẩm mang tính nghệ thuật cao, có khả năng buôn bán thương mại lớn. Điều này giúp cho các làng nghề tạo ra thương hiệu riêng cho mình, thúc đẩy việc giao thương. Có đội ngũ nghệ nhân và thợ với tay nghề cao, có bí quyết nghề nghiệp riêng, được lưu truyền lại cho con cháu hoặc các thế hệ sau. Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ, khoa học kĩ thuật vào sản xuất đã giúp giảm bớt được lượng lao động thủ công, giản đơn. Tuy nhiên, trong những công đoạn nhất định, cần đến sự tinh xảo của đôi bàn tay con người thì vai trò của các nghệ nhân, thợ thủ công là không thể thiếu SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 6 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG Sản phẩm có ý nghĩa kinh tế để nuôi sống một bộ phận dân cư và quan trọng hơn là nó mang lại những giá trị vật thể và phi vật thể phản ánh được lịch sử, văn hóa, xã hội liên quan tới chính họ 3. Phân loại làng nghề Có nhiều cách để phân loại làng nghề như: Theo lịch sử hình thành và phát triển các nghề: làng nghề truyền thống, làng nghề mới… Theo quy mô làng nghề: làng nghề quy mô lớn, làng nghề quy mô nhỏ Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh: làng nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề cơ khí chế tác, làng nghề dịch vụ… Theo loại hình kinh doanh của nghề: làng nghề truyền thống chuyên doanh, làng nghề kinh doanh tổng hợp…. Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh làng nghề: các làng nghề thủ công chuyên nghiệp, các làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu, các làng nghề vừa sản xuất nông nghiệp, vừa sản xuất kinh doanh các ngành nghề phi nông nghiệp… Ngoài ra, các làng nghề cúng có thể được phân loại theo các nghề nhỏ, bao gồm 16 loại như sau: Ngành nghề sơn mài, khảm trai Ngành nghề làm nón lá, mũ Ngành nghề mây tre giang đan, tăm hương, làm lồng chim Ngành nghề chế biến lâm sản, mộc dân dụng, gỗ cao cấp Ngành nghề thêu ren Ngành nghề dệt may Ngành nghề da giầy, khâu bóng Ngành nghề làm giấy, vàng mã, in tranh dân gian SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 7 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG Ngành nghề cơ kim khí, điện, rèn, dao kéo Ngành nghề chạm, điêu khắc đá, kim loại, gỗ , xương , sừng Ngành nghề gốm sứ Ngành nghề dát quỳ, vàng bạc Ngành nghề đan tơ lưới, dệt lưới chã Ngành nghề chế biến nông sản thực phẩm Ngành nghề sinh vật cảnh Ngành nghề khác Việc phân loại làng nghề chỉ mang tính chất tương đối vì một số làng nghề có thể thuộc nhiều nhóm. Sự phân loại này sẽ tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu và hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho từng nhóm làng nghề. II. Vai trò phát triển làng nghề: 1. Gia tăng giá trị sản phẩm hàng hóa Làng nghề đem lại giá trị sản xuất cao, sản xuất một khối lượng sản phẩm, hàng hóa lớn. Sự phục hồi và phát triển các làng nghề có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội tại các đại phương vùng nông thôn. Tuy với quy mô nhỏ bé nhưng các làng nghề lại phân bố rộng khắp nên hàng năm luôn sản xuất ra một khối lượng sản phẩm, hàng hóa lớn, đóng góp đáng kể vào GDP địa phương nói riêng và của cả nước nói chung. Ngày nay, những thay đổi trong xu thế hội nhập kinh tế vừa mang lại những thuận lợi vừa tạo ra thách thức đối với các làng nghề trong quá trình phát triển. Mở cửa, hội nhập, các làng nghề có cơ hội giới thiệu sản phẩm của mình với khách nước ngoài. Theo thống kê, hiện hàng hóa của các làng nghề nước ta như thủ công mỹ nghệ, thêu ren, gốm sứ... đã có mặt ở hơn 100 nước trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 8 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG quan trong năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt 1,5 tỷ USD. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu của ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam năm 2013 vẫn sẽ dao động từ 1,51,6 tỷ USD, tương đương mức xuất khẩu năm 2012. 2. Giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao đời sống nhân dân địa phương Làng nghề đã góp phần giải quyết một khối lượng lớn lao động nông thôn nhàn rỗi. Hiện nay, dân số ở nông thôn Việt nam chiếm sấp xỉ 70%, đa phần làm nông nghiệp (tính đến năm 2012). Hầu hết nông dân đều làm việc theo mùa vụ và khi đã kết thúc vụ mùa thi họ trở thành lao động thất nghiệp tạm thời. Nguồn lao động này nếu như không được sử dụng sẽ dẫn tới tình trạng lãng phí, thậm chí rất dễ gây ra tình trạng di dân quá tải đến các thanh phố lớn. Đặc biệt là với một số vùng nông thôn mà đất ruộng bị đô thị hóa hoặc bị chuyển thành đất công nghiệp, người dân không có đất canh tác và vô tình trở thành những người không có việc làm. Khi các làng nghề phát triển sẽ tạo ra công ăn việc làm tại chỗ cho người dân, đặc biệt là các thanh niên trẻ tuổi, họ có thể tự kiếm sống ngay tại quê hương mình, theo đúng như chính sách của Đảng và Nhà nước “ly nông, bất ly hương”. Để làm việc thủ công tại các làng nghề không cần đồi hỏi nhiều vốn, trình độ văn hoá cao mà chỉ cần đến một chút khéo léo và sáng tạo. Vì vậy đây là một cơ hội nghề nghiệp cho mọi người nông dân. Việc này không chỉ giúp cải thiện đời sống người dân tại địa phương mà còn giúp giảm gánh nặng cho các đô thị, giảm tệ nạn xã hội cho địa phương mình 3. Bảo tồn văn hóa truyền thống Mỗi sản phẩm từ làng nghề đều mang một nét văn hóa đặc trưng của địa phương. Nó thể hiện khiếu thẩm mĩ, cách nhìn cuộc sống của những người nghệ nhân SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 9 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG Giá trị văn hóa của làng nghề truyền thống thể hiện qua sản phẩm, cơ cấu của làng, lối sống, phong tục tập quán của cộng đồng. Các sản phẩm thủ công truyền thống hầu hết là những hàng hóa mang tính nghệ thuật, nó là sản phẩm văn hóa vật thể vừa chứa đựng những giá trị văn hóa phi vật thể. Những sản phẩm thủ công thể hiện sự ứng xử của con người trước nguyên liệu, trước thiên nhiên. Từ những nguyên liệu thô sơ, qua bàn tay tài hoa, tâm huyết của người thợ đã trở thành những sản phẩm xinh xắn, duyên dáng vì sản phẩm là nơi gửi gắm tâm hồn, tài năng, thể hiện khiếu thẩm mỹ lao động, sự thông minh sự sáng tạo, khéo léo, tinh thần lao động của người thợ – nghệ nhân. Mỗi làng nghề thực sự là một địa chỉ văn hóa, phản ánh nét văn hóa độc đáo của từng địa phương, từng vùng. Làng nghề truyền thống từ lâu đã trở thành một bộ phận hữu cơ không thể thiếu của văn hóa dân gian. Những giá trị văn hóa chứa đựng trong các làng nghề truyền thống đã tạo nên những nét riêng độc đáo đa dạng nhưng cũng mang bản sắc chung của văn hóa dân tộc Việt Nam. Làng nghề là cả một môi trường kinh tế, văn hoá xã hội. Làng nghề là nơi cộng đồng dân cư có lối sống văn hóa: sống yêu lao động; sống cần cù, giản dị, tiết kiệm; sống đùm bọc, giúp nhau cùng rèn luyện tay nghề. Làng nghề là nơi không có đất để văn hóa phẩm độc hại, các tệ nạn: ma túy, cờ bạc, rượu chè, đua xe… n ảy nở. Cũng chính vì lẽ đó mà nảy sinh nhận thức: làng nghề thủ công truyền thống chắc chắn sẽ đóng góp tích cực, thiết thực vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, bảo tồn văn hóa địa phương. 4. Đa dạng hóa kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế địa phương theo hướng phát triển công nghiệp Nhà nước ta đã có chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng công nghiệp hóa. Việc phát triển làng nghề tại các vùng nông SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 10 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG thôn sẽ giúp người nông dân có việc làm, với thu nhập cao hơn, ổn định hơn. Phát triển công nghiệp thay vì nông nghiệp như trước đây. Trong giai đoạn mở cửa, đất nước đang tăng tốc phát triển kinh tế bằng cách tập trung đầu tư phát triển những ngành nghề công nghiệp hiện đại tại các khu đô thị đồng thời tiếp tục nỗ lực phấn đấu phát huy mọi nguồn sức mạnh, tận dụng mọi lợi thế và nguồn lực để phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp – xây dựng cơ bản nhằm công nghiệp hoá kinh tế nông thôn. Việc khôi phục và phát triển các làng nghề cũ, phát triển các làng nghề mới, tạo ra những sản phẩm độc đáo không chỉ giúp giải quyết việc làm, nâng cao đời sống người dân nông thôn, mà còn đóng vai trò tích cực trong việc thay đổi tập quán sản xuất từ sản xuất nhỏ, phân tán, độc canh, tự cung tự cấp sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá, đa canh, kết hợp sản xuất nông nghiệp với công nghiệp dịch vụ, thúc đẩy hình thành và phát triển thị trường hàng hoá, thị trường vốn, thị trường lao động trong nông thôn. Như vậy, sự phát triển làng nghề tạo điều kiện cho công nghiệp, dịch vụ phát triển làm giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, phù hợp với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 11 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG III. Các yếu tố ảnh hưởng và phát triển làng nghề: 1. Ảnh hưởng từ truyền thống, văn hóa Văn hóa truyền thống thể hiện qua các di sản vật thể cũng như phi vật thể của xã hội. Đây là yếu tố trước tiên, tác động và chi phối mạnh mẽ đến sự hình thành và phát triển của các làng nghề. Thực tế cho thấy, sự tồn tại và phát triển của bất kì làng nghề nào cũng là do có sự kế tục của con cháu, nghề được các bậc tiền bối truyền lại cho lớp hậu sinh. Điều này thể hiện thông qua các “quy lệ” của làng xã. Nó như một tài liệu về làng nghề được truyền từ đời này sang đời khác, thể hiện luật lệ, bí quyết để giữ gìn nghề, giữ gìn văn hoá của dòng họ, của cộng đồng, làng xã. Việc giữ “bí quyết nghề” không chỉ đơn thuần là giữ nghề mà còn ảnh hưởng lớn đến các quan hệ khác như quan hệ hôn nhân, gia đình,... Những người học nghề phải tôn trọng và đảm bảo những quy tắc nhất định. Những quy lệ này cứ lớn dần theo quy mô làng xã, rồi trở thành quy ước, hương ước, lệ làng. Điều này đã tạo ra một nét văn hoá đặc thù riêng của làng nghề. Thông qua các quy lệ làng nghề và những nét văn hoá đặc sắc riêng có của từng vùng miền, làng nghề được hình thành và phát triển và tồn tại từ thế hệ này qua thế hệ khác. Vì thế, trong nền kinh tế thị trường với những công nghệ hiện đại được áp dụng thì vấn đề làm sao đẻ đưa khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất mà vẫn giữ được những yếu tố truyền thống, nét tinh hoa văn hoá cha ông để lại là một bài toán cần có lời giải đáp. 2. Chính sách phát triển làng nghề, quy hoạch cơ sở hạ tầng 2.1. Chính sách phát triển làng nghề Chính sách của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến bảo tồn và phát triển làng nghề. Sự thay đổi của chính sách có thể làm mất đi làng nghề hoặc có khả năng khôi phục hoặc tạo ra những làng nghề mới. Chẳng hạn như SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 12 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG nghề làm gạch ở Cẩm Hà Hội An, vì sự ảnh hưởng của nó đến môi trường và chủ trương phát triển làng nghề văn hoá du lịch nên nghề đó đã không tồn tại. Trước năm 1996, với quan điểm duy ý chí muốn thiết lập nhanh chóng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam chỉ chấp nhận hai thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể nên các làng nghề vốn là các hộ sản xuất cá thể không có cơ may tồn tại, phải chuyển thành các hợp tác xã, do đó làng nghề không thể phát triển được. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế tự do, tư nhân, các hộ gia đình được thừa nhận là những thành phần kinh tế độc lập thì các nghề đã nhanh chóng được khôi phục và phát triển. Gần đây, một trong những nội dung định hướng phát triển kinh tế nông thôn do đại hội Đảng đề ra là: "..... mở mang các làng nghề, phát triển các điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đưa công nghiệp sơ chế và chế biến về nông thôn và vùng nguyên liệu..." đã tạo tiền đề cho các làng nghề phát triển nhanh hơn, mạnh hơn. Đặc biệt, trong năm 2005 bộ NNPTNT đã xây dựng đề án "mỗi làng một nghề" theo đó hàng năm mỗi tỉnh sẽ chọn 2 đến 4 làng điểm để xây dựng dự án phát triển, trong đó có 1 đến 2 dự án được chọn làm trọng điểm cấp quốc gia, được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách trung ương. Dự án này đã góp phần phát triển làng nghề mạnh mẽ hơn. Bên cạnh đó, chính sách mở cửa hội nhập kinh tế của nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới cũng làm cho một số sản phẩm làng nghề có điều kiện phát triển mạnh mẽ, nhất là hàng thủ công mỹ nghệ, thêu ren nhưng đồng thời cũng tạo điều kiện cho hàng hoá các nước tràn vào cạnh tranh với các sản phẩm của nước ta. SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 13 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG Thời gian gần đây, Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách để hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục, trong đó có các doanh nghiệp tại làng nghề. Đó là việc hỗ trợ lãi suất 4% cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất, kinh doanh. Tiếp đó, các tổ chức, cá nhân được vay vốn trung hạn, dài hạn của ngân hàng để đầu tư đổi mới sản xuất kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng trong thời gian tối đa là 24 tháng...Chính phủ đã đưa ra rất nhiều chính sách hỗ trợ, nhưng vấn đề ở đây là làm sao để những chính sách đó được thực thi đúng thời gian, đúng mục tiêu, đúng đối tượng. Có nhiều chính sách, nhưng trên thực tế, số doanh nghiệp cá, nhân kinh doanh sản xuất tại các làng nghề tiếp cận được với lợi ích từ các chính sách còn rất hạn chế. 2.2. Cơ sở hạ tầng Các cơ sở hạ tầng cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến việc giao thương, phát triển các làng nghề. Từ xa xưa, các làng nghề truyền thống thường được hình thành ở những vùng có giao thông thuận lợi. Ngày nay, khi giao lưu kinh tế càng được phát triển, thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề không còn bó hẹp tại địa phương mà đã vươn ra các khu vực lân cận, thậm chí còn xuất khẩu ra nước ngoài. Bên cạnh đó nguồn nguyên liệu tại chỗ đáp ứng cho nhu cầu của làng nghề ngày càng bị thu hẹp, bắt buộc phải vận chuyển từ những nơi khác về, chính vì vậy hệ thống giao thông càng thuận lợi thì làng nghề càng phát triển. Ngoài hệ thống giao thông thì mạng lưới trường học, y tế, bưu chính viễn thông cũng quan trọng không kém. Nó tạo ra những yếu tố để ổn định về mặt đời sống, nâng cao dân trí và sức khỏe cho người dân, người lao động. Từ đó tác động một cách tích cự đến năng suất và hiệu quả lao động của người thợ thủ công. SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 14 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG Điện năng cũng là một yếu tố không thể thiếu trong việc đưa công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến đến với làng nghề, tạo điều kiện cho sự phát triển lâu dài. Do tầm ảnh hưởng lâu dài của mình mà việc quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng không chỉ ảnh hưởng mạnh đến việc phát triển của các làng nghề nói riêng, mà là của toàn bộ ngành kinh tế nói chung. 3. Ảnh hưởng từ các yếu tố đầu vào 3.1. Nhân lực Nhân lực là yếu tố quan trọng bậc nhất để phát triển làng nghề. Nguồn nhân lực ở đây có thể thấy rõ bao gồm hai lực lượng: thứ nhất là những nghệ nhân, những thợ thủ công, những người trực tiếp làm và sáng tạo ra những sản phẩm; thứ hai là những người quản lí, những chủ cơ sở sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu đi những con người tâm huyết với nghề, những nghệ nhân với đôi bàn tay tài hoa thì có lẽ các làng nghề khó mà tồn tại được. Họ có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc truyền nghề, dạy nghề, đồng thời chính là những người sáng tạo ra những sản phẩm độc đáo mang đậm yếu tố truyền thống. Hiện nay ở các làng nghề vẫn còn có rất nhiều nghệ nhân tâm huyết với nghề và muốn giữ gìn phát triển nghề. Bên cạnh đó là một lực lượng lao động dồi dào, cơ cấu lao động trẻ, có khả năng học hỏi và thích ứng nhanh với nền kinh tế thị trường là một nhân tố quan trọng trong việc phát triển và mở rộng làng nghề. Tuy nhiên, ngày nay, ngoài những nghệ nhân tâm huyết, giàu kinh nghiệm, làng nghề cần phải có những người quản lí có hiểu biết về kinh tế thị trường, xông xáo, sáng tạo, nhạy bén. Như vậy thì mới có thể giúp làng nghề không chỉ tồn tại mà còn phát triển mạnh mẽ, vươn ra thị trường quốc tế. Đây chính có thể là một điểm yếu, môt sự thiếu sót cho một làng nghề phát triển hiện nay. Nguồn nhân lực tuy dồi dào, nhưng trình độ văn hóa và SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 15 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG chuyên môn nói chung lại chưa cao, đặc biệt là nguồn nhân lực quản lí còn rất yếu kém. Đây là một lực cản lớn trên con đường phát triển mà chúng ta cần phải gỡ bỏ. 3.2. Công nghệ Công nghệ là nhân tố quan trọng chi phối các hoạt động sản xuất. Trong các làng nghề truyền thống bao giờ cũng có thợ cả, nghệ nhân có trình độ tay nghề cao, có kinh nghiệm sản xuất, tâm huyết với nghề, là những hạt nhân để duy trì những nét độc đáo của làng nghề, đó là sự khác biệt của các sản phẩm làng nghề. Trước đây, chúng ta biết đến các làng nghề hầu hết là làm thủ công, mọi công đoạn đều được làm tay, hết sức thô sơ mà hiệu quả lại không cao, năng suất thấp. Ngày nay, khi nhu cầu sản xuất phục vụ cho một thị trường rộng, với các công nghệ phụ trợ, năng suất làm việc sẽ được nâng cao, đồng thời chất lượng mẫu mã cũng sẽ được cải tiến. Bên cạnh công nghệ sản xuất, bí quyết sản xuất là một yếu tố rất quan trọng tạo nên danh tiếng và phát triển cho một làng nghề. Thông thường, trông các làng nghề, bí quyết sản xuất chỉ được phổ biến, truyền dạy trong một hoặc vài dòng họ nhất định. Bí quyết chính là điểm quyết định làm nên sự khác biệt, tinh tế ,thương hiệu riêng cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. 3.3. Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Nếu nguyên vật liệu đầu vào tốt, chất lượng cao thì sản phẩm đầu ra cũng nhờ đó mà có chất lượng tốt hơn, tạo uy tín mạnh hơn trên thị trường. Trước đây các làng nghề thường được hình thành ngay trên hoặc gần với nguồn nguyên liệu. Nhưng trong quá trình phát triển, mở rộng, việc khai SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 16 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG thác nguồn nguyên liệu tại chỗ đã dần trở nên cạn kiệt, như đá, đất sét, ... khi đã hết thì phải lất nguyên liệu từ các địa phương khác. Một ngành nghề muốn phát triển tốt thì trước tiên phải có một nguồn nguyên liệu ổn định, giá thành và chất lượng hợp lí, các ngành nghề thủ công cũng không phải là ngoại lệ. Hơn nữa, những ngành nghề thủ công lại mang những tính đặc thù riêng, phải lấy nguyên liệu từ thiên nhiên là chính, vì thế vai trò của nguồn nguyên liệu lại càng trở nên quan trọng hơn. Vì thế, để hoạt đông kinh doanh lâu dài thì các làng nghề phải chú trọng vào khâu quy hoạch và tìm nguồn nguyên liệu cho mình. 4. Ảnh hưởng từ các yếu tố đầu ra đến sản xuất và phát triển Thị trường tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quyết định đến sự tồn tại của bất kì mặt hàng nào. Một mặt hàng ra đời nếu không được thị trường chấp nhận thì sẽ bị đào thải ngay lập tức. Thị trường là rất lớn, nhưng cũng rất khắc nghiệt với bất kì một sản phẩm nào, kể cả những sản phẩm mang tính truyền thống. Sự tồn tại và phát triển của các sản phẩm từ các làng nghề tuyền thống cũng không nằm ngoài quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh của thị trường. Hơn nữa, do mang đặc tính văn hóa, truyền thống cao, nên những sản phẩm này nếu không chú trọng vào chất lượng và công dụng thì sẽ khó tồn tại. Những làng nghề mà sản phẩm của nó có đủ sức mạnh để cạnh tranh trên thị trường và luôn đổi mới phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì mới có khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Điều này được thể hiện rõ ở sự phát triển mạnh mẽ của một số làng nghề truyền thống như gốm sứ, đồ gỗ, mỹ nghệ,…Ví dụ, cũng là những làng nghề chuyên làm gốm sứ, nhưng gốm sứ Bát Tràng đang có hướng phát triển vô cùng mạnh mẽ, vươn ra thị trường thế giới. Trong khi đó, một số làng gốm như làng gốm Gò Nồi (Quế Sơn, Quảng Nam), làng gốm Hương Canh (Bình Xuyên, Vĩnh Phúc) SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 17 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG …. thì lại đang đứng trước nguy cơ mai một và thất truyền. Đó là do Bát Tràng đã biết quảng bá thương hiệu của mình, phát triển các dịch vụ đi kèm, và quan trọng hơn cả là đã biết dựa trên nhu cầu thị trường để phát triển, sản xuất những sản phẩm kết hợp giữa văn hóa truyền thống và nhu cầu hiện đại. Hiện nay, thị trường của các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống đang là rất lớn, do nhu cầu của các nước mà người dân có đời sống cao là hướng về các yếu tố văn hóa, truyền thống đặc sắc và riêng có. Tuy nhiên, những thị trường này cũng có những đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng. Vì thế, ngoài việc tiếp tục giới thiệu quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường, các làng nghề cũng phải liên tục đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm để tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường. 5. Ảnh hưởng từ các sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế có thể hiểu là các sản phẩm cùng tác dụng nhưng từ nguyên liệu khác hoặc cách sản xuất khác. Hiện nay, với công nghệ hiện đại, người ta có thể làm rất nhiều sản phẩm từ các nguyên vật liệu nhân tạo như nhựa, thủy tinh,…Nhiều sản phẩm cũng được làm bằng máy móc, sản xuất hàng loạt, phổ biến và giá rất rẻ. Vì thế, để tìm được hướng cạnh tranh và tồn tại trên thị trường là một bài toán đặt ra cho bất kì một sản phẩm thủ công mĩ nghệ nào. Điều đó dựa trên rất nhiều những yếu tố như chất lượng cao, có những yếu tố đặc sắc riêng có, mang đậm nét văn hoá địa phương,... 6. Kinh nghiệm phát triển của một số làng nghề trong nước và một số nước lân cận 6.1. Các nước lân cận Nhật Bản và Thái Lan đều xây dựng chương trình hành động “mỗi làng 1 sản phẩm” để bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn và chính phủ Nhật Bản đã hỗ trợ nên một số sản phẩm như nấm Sitake, nước cam ép, SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 18 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG hàng tre đan lát, gỗ gia dụng đã khôi phục và phát triển. Đồng thời, tại Nhật Bản, để hỗ trợ các làng nghề, chính phủ còn ban hành chính sách cho các hộ tại làng nghề vay vốn không cần thế chấp. Trung Quốc đã xây dựng các xí nghiệp Hương Trấn và Nhà nước đã hỗ trợ xí nghiệp về chính sách thuế, cung cấp tín dụng và áp dụng kĩ thuật tiên tiến. Năm 2007, XNHT đã đóng góp cho nền kinh tế Trung Quốc 6.962 tỷ NDT, chiếm 1/3 tăng trưởng GDP, tăng 332 lần so với giá trị tạo ra trong 30 năm cải cách mở cửa Thái Lan: Chính phủ đã hỗ trợ cho mỗi làng 1 triệu Baht (tương đương 400 triệu VNĐ) để làm ra một sản phẩm tiêu biểu, đặc trưng và có chất lượng cao. Mời các chuyên gia tư vấn về để làm việc, hỗ trợ quá trình phát triển TTCN Indonesia: Chính phủ đã tổ chức ra Hội đồng thủ công nghiệp quốc gia và hỗ trợ cho mỗi làng 20 triệu Rupi để phát triển sản xuất nông nghiệp và nghề thủ công. Ấn Độ: Nhà nước hỗ trợ về tài chính thông qua chiến lược phát triển nông thông; thành lập các trung tâm đào tạo nghề và xây dựng cơ sở hạ tầng. 6.2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển làng nghề ở Việt Nam Như vậy, chúng ta có thể rút ra một số kinh nghiệm cho phát triển làng nghề đá Non Nước như sau: Muốn phục hồi và phát triển ngành TTCN thực sự có hiệu quả trước tiên phải có sự hỗ trợ từ phía nhà nước. Đó là sự hỗ trợ bằng việc ban hành những cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lí thuận lợi, đồng thời hỗ trợ về tài chính, khả năng tiếp cận nguồn vay…Tạo nền tảng và động lực cho phát triển các ngành TTCN. Việc phát triển các loại hàng hóa phải xuất phát trên nhu cầu thị trường, phải đáp ứng được những yêu cầu của thị trường. Cải tiến mẫu mã SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 19 LỚP: 35K4.2
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: VÕ VĂN GIẢNG bằng việc mời các chuyên gia của những nước nhập khẩu chính để tư vấn (như Thái Lan đã làm). Tập trung chú trọng sản xuất và phát triển những mặt hàng chủ lực, sản phẩm TTCN tiêu biểu, có giá trị cao, có thể xuất khẩu. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ thỏa đáng cho các sản phẩm này nâng cao chất lượng, có thương hiệu, đặc biệt là chính sách hỗ trợ về vốn (như Thái Lan đã làm). Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, tay nghề cho người lao động của làng nghề thông qua các trung tâm đào tạo, các viện nghiên cứu…Đồng thời xây dựng và phát triển các trung tâm đào tạo nghề bậc cao về đào tạo nghề mới. Phải luôn quan tâm, đầu tư, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển. Tập trung hỗ trợ một số doanh nghiệp làng nghề trở thành các doanh nghiệp đủ mạnh, thực hiện vai trò mở rộng thị trường, là đầu mối thu gom sản phẩm xuất khẩu. SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH 20 LỚP: 35K4.2
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề tốt nghiệp ảnh hưởng của markting tới lợi nhuận
48 p | 235 | 102
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 sang thị trường EU
102 p | 367 | 78
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp Marketing nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cao su An Dương
58 p | 279 | 67
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp
34 p | 717 | 65
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoạch định chiến lược truyền thông Above the line (ABL) về vị cho thương hiệu Lavie
80 p | 301 | 57
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Thực trạng kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex
107 p | 328 | 41
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối công ty CP chế biến hàng XK Cầu Tre
79 p | 179 | 37
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến website thuviendoanhnhan.com của Cty TNHH đào tạo phát triển công nghệ VPIT
57 p | 151 | 36
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Nghiên cứu một số giao thức định tuyến điển hình trong mạng cảm biến không dây wireless sensor network (WSN)
57 p | 224 | 33
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Truyền thông tin và những ứng dụng của mạng VANET
75 p | 150 | 26
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV nhựa bao bì Việt Phát
60 p | 130 | 25
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Phát triển thị trường máy công cụ và phụ tùng thay thế của cty Cơ khí Hà Nội
57 p | 108 | 17
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích các cơ hội thị trường vận chuyển hàng khô, hàng bách hóa đa năng bằng đường thủy nội địa của công ty vận tải Thuỷ Bắc Nosco
54 p | 169 | 16
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Các giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt máy phát điện của công ty trách nhiệm hữu hạn Cát Lâm
73 p | 90 | 14
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của công ty 20
73 p | 115 | 13
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh Gaz và Bếp ga ở Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản
49 p | 125 | 13
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy chế biến tinh bột sắn Yên Thành - Nghệ An
63 p | 64 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn