Chuyển đổi số trong nông nghiệp và hàm ý chính sách cho Việt Nam
lượt xem 6
download
Bài viết "Chuyển đổi số trong nông nghiệp và hàm ý chính sách cho Việt Nam" phân tích một số vấn đề lý luận về nông nghiệp số, đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong nông nghiệp, phát hiện những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức cho phát triển nền nông nghiệp số Việt Nam, từ đó đề xuất một số định hướng và hàm ý chính sách phát triển nền nông nghiệp số ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết tại đây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyển đổi số trong nông nghiệp và hàm ý chính sách cho Việt Nam
- Diễn đàn Khoa học và Công nghệ Chuyển đổi số trong nông nghiệp và hàm ý chính sách cho Việt Nam Nguyễn Hữu Nhuần, Nguyễn Thị Thu Quỳnh, Nguyễn Minh Đức, Trần Mạnh Hải, Lưu Văn Duy, Hồ Ngọc Cường Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Chuyển đổi số (CĐS) trong nông nghiệp đang trở thành xu hướng toàn cầu góp phần chuyển đổi căn bản hệ thống sản xuất nông sản, thực phẩm ở nhiều quốc gia trên thế giới. Bài viết phân tích một số vấn đề lý luận về nông nghiệp số, đánh giá thực trạng CĐS trong nông nghiệp, phát hiện những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức cho phát triển nền nông nghiệp số Việt Nam, từ đó đề xuất một số định hướng và hàm ý chính sách phát triển nền nông nghiệp số ở Việt Nam. C ách mạng công cần phải có những nghiên cứu kỹ tiêu nhằm phát triển kinh tế số nghiệp lần thứ tư lưỡng và có trách nhiệm. Hơn nữa, của Việt Nam. Ngày 03/6/2020, (CMCN 4.0) là chất vấn đề nghiên cứu này đặc biệt có Thủ tướng Chính phủ ban hành xúc tác cho hầu hết ý nghĩa đối với Việt Nam - quốc gia Quyết định số 749/QÐ-TTg phê các quốc gia đẩy nhanh quá trình có truyền thống về nông nghiệp. duyệt Chương trình CĐS quốc gia CĐS toàn diện trong nhiều ngành, đến năm 2025, định hướng đến lĩnh vực. Trong đó, CĐS trong Thực trạng phát triển nông nghiệp số năm 2030, xác định nông nghiệp nông nghiệp là một trong những ở Việt Nam là một trong những ngành ưu tiên lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu Hoàn thiện thể chế chính CĐS. góp phần chuyển đổi hệ thống sách thúc đẩy khoa học và công Trong kế hoạch CĐS của sản xuất nông sản theo hướng nghệ (KH&CN) và CĐS trong Bộ Nông nghiệp và Phát triển nâng cao giá trị gia tăng, giúp giải nông nghiệp ở Việt Nam Nông thôn đến năm 2025, tầm quyết bài toán về năng suất để Nông nghiệp luôn được coi là nhìn đến năm 2030, đã đặt ra đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lĩnh vực ưu tiên hàng đầu trong mục tiêu nhằm thúc đẩy doanh của dân số thế giới theo hướng việc ứng dụng KH&CN. Trong nghiệp, người dân tham gia các bền vững. Để bắt kịp với xu hướng Nghị quyết 26-NQ/TW Hội nghị hoạt động trong nông nghiệp, trên, Chính phủ Việt Nam đã phê lần thứ 7 Ban chấp hành Trung tăng cường ứng dụng công nghệ duyệt “Chương trình CĐS quốc ương khóa X về nông nghiệp, số vào quy trình sản xuất, cung gia đến năm 2025, định hướng nông dân, nông thôn năm 2008, cấp dịch vụ nông nghiệp; quản lý, đến năm 2030” với 3 trụ cột chính Đảng đã nhấn mạnh mục tiêu phát giám sát nguồn gốc; hình thành bao gồm: kinh tế số, chính quyền triển KH&CN phục vụ phát triển hệ sinh thái nông nghiệp số... Bộ số và xã hội số. Nông nghiệp là nông nghiệp hiện đại và bền vững cũng đặt ra mục tiêu 80% cơ sở 1 trong 8 ngành được ưu tiên của trong bối cảnh mới khi Việt Nam dữ liệu về nông nghiệp được xây Chương trình với kỳ vọng sẽ mang ngày càng hội nhập sâu rộng với dựng, cập nhật trên nền tảng dữ lại những lợi ích cơ bản như: tăng thị trường toàn cầu. Sau hơn 10 liệu lớn (Big data) có sự đóng góp năng suất và chất lượng, tiết kiệm năm cụ thể hóa Nghị quyết 26, của tổ chức, cá nhân, cộng đồng. tài nguyên, giảm chi phí; tạo sản đã có 4 luật, 3 nghị định, và Trong đó, ngành nông nghiệp sẽ phẩm mới, dịch vụ mới, tăng hiệu khoảng 30 thông tư hướng dẫn cơ bản hoàn thành cơ sở dữ liệu quả hoạt động của chuỗi giá trị đã được ban hành nhằm thực về cây trồng, vật nuôi, thủy sản. sản phẩm nông nghiệp... hiện các hoạt động KH&CN liên Xây dựng bản đồ số nông nghiệp Tuy nhiên, quá trình CĐS liên quan đến nông nghiệp, nông sẵn sàng kết nối, chia sẻ và cung quan đến nhiều tác nhân và nhiều dân, nông thôn. Đặc biệt, ngày cấp dữ liệu mở để thực hiện dịch khía cạnh kinh tế, xã hội, môi 27/9/2019, Bộ Chính trị đã ban vụ công trực tuyến phục vụ người trường và thể chế. Quá trình này hành Nghị quyết 52-NQ/TW dân và doanh nghiệp, vận hành luôn có cái được và cái mất, nhóm về một số chủ trương, chính sách Chính phủ điện tử, tiến tới Chính hưởng lợi và nhóm thua thiệt. chủ động tham gia cuộc CMCN phủ số, phát triển kinh tế số, xã Do vậy, CĐS trong nông nghiệp 4.0, trong đó đặt ra nhiều mục hội số, 50% các thiết bị quan sát, 17 Số 10 năm 2022
- Diễn đàn Khoa học và Công nghệ phân bón…), tăng năng suất lao động, giảm phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, kiểm soát dịch bệnh và công tác giống được thực hiện tốt hơn. Công nghệ IoT, Big data bắt đầu được ứng dụng thông qua các sản phẩm công nghệ số, cho phép phân tích các dữ liệu về môi trường, loại cây và giai đoạn sinh trưởng của cây, người tiêu dùng có thể truy xuất và theo dõi các thông số này theo thời gian... Việc áp dụng các công nghệ này ngày càng phổ biến ở nhiều địa phương, điển hình là TP Hồ Chí Minh, Lâm Ðồng, Hà Nội, Quảng Ninh... Ở lĩnh vực lâm nghiệp, Việt Nam đã ứng dụng công nghệ DND mã mạch trong quản lý giống lâm nghiệp và lâm sản, phần mềm giám sát và phát hiện sớm mất Thông qua các kỳ Techmart đã có hàng chục nghìn công nghệ và thiết bị được rừng, suy thoái rừng. Trong lĩnh chào bán thành công. vực chăn nuôi, công nghệ IoT, blockchain, công nghệ sinh học giám sát sử dụng công nghệ số, huy động được 5.086 đơn vị tham được áp dụng ở trang trại chăn bảo đảm thu nhận trực tiếp dữ liệu gia, 5.542 gian hàng, giới thiệu và nuôi quy mô lớn, nổi bật là mô số, sử dụng công nghệ internet chào bán trên 23.400 công nghệ hình các trang trại hiện đại như: kết nối vạn vật (IoT) để tích hợp và thiết bị, tổng giá trị ký kết lĩnh TH TrueMilk, Vinamilk... Ngoài ra, trên không và mặt đất phục vụ các vực qua các năm lên tới trên 6.900 còn dùng phần mềm ứng dụng hoạt động nông nghiệp. tỷ đồng. trên điện thoại thông minh để quản lý việc áp dụng an toàn sinh Kết quả tiền đề cho CĐS Hai là, đội ngũ cán bộ KH&CN học, tiêm phòng, thức ăn tại cơ sở trong nông nghiệp ở Việt Nam trong nông nghiệp không ngừng chăn nuôi; giúp ngành chức năng Bắt nhịp với xu hướng CĐS gia tăng về số lượng và chất lượng quản lý về tình hình tiêm phòng, toàn cầu, nông nghiệp Việt Nam đóng góp quan trọng cho sự phát theo dõi dịch bệnh... đã có những điều kiện tiền đề cho triển kinh tế - xã hội. Thêm vào đó, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu Ðối với lĩnh vực thủy sản, đã sử quá trình CĐS sâu, rộng hơn. Một dụng thiết bị dò cá bằng sóng siêu số kết quả có thể được kể đến bao được quan tâm đầu tư, hoạt động nghiên cứu khoa học của các âm, máy đo dòng chảy, điện thoại gồm: vệ tinh, máy thu lưới vây, hệ thống trường đại học, viện nghiên cứu Một là, mạng lưới các cơ sở có những chuyển biến tích cực, thu - thả lưới chụp, công nghệ GIS KH&CN không ngừng được phát các sản phẩm khoa học có đóng và hệ thống định vị toàn cầu (GPS) triển góp phần quan trọng trong góp quan trọng cho sự phát triển giúp quản lý đội tàu khai thác hải việc ứng dụng công nghệ vào sản xa bờ. Trong nuôi trồng thủy kinh tế - xã hội, nhiều sản phẩm thực tiễn. Cụ thể như hoạt động sản, ứng dụng công nghệ sinh học đã được thương mại hóa trên thị Techmart giúp kết nối cung cầu chọn lọc, lai tạo các giống có năng trường trong nước và thế giới. thị trường KH&CN ở Việt Nam suất, chất lượng cao, có khả năng đã hình thành và đạt được những Ba là, kết quả tích cực từ kháng bệnh, chịu đựng tốt với môi thành quả đáng khích lệ. Theo CĐS trong nông nghiệp ở giai trường; công nghệ trí tuệ nhân tạo thống kê của Bộ KH&CN (2020), đoạn trước. Trong trồng trọt, các giúp phân tích các dữ liệu về chất giai đoạn 2008-2019, Bộ đã phối chương trình, phần mềm quản trị lượng nước, quản lý thức ăn và sức hợp với các bộ/ngành, tỉnh/thành được áp dụng nhằm tối ưu hóa khỏe của tôm nuôi. Công nghệ phố tổ chức 18 kỳ Techmart, đã việc sử dụng tài nguyên (nước, tự động hóa được áp dụng trong 18 Số 10 năm 2022
- Diễn đàn Khoa học và Công nghệ khâu chế biến thủy sản (từ phân Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ Bốn là, số lượng người loại, hấp, đóng gói, dây chuyền hội và thách thức với nông nghiệp số dùng điện thoại thông minh sản xuất), giúp giảm chi phí, ở Việt Nam (smartphone) - một trong những bảo đảm chất lượng sản phẩm... nền tảng căn bản cho sự phát triển Như đã phân tích ở trên, nông nông nghiệp số đứng thứ 9 trên Về phân phối các sản phẩm nghiệp số là xu hướng phát triển thế giới. Việt Nam có khoảng trên nông nghiệp, bên cạnh việc phân tất yếu và nông nghiệp Việt Nam 61 triệu người dùng internet. Số phối trực tiếp qua các thương không nằm ngoài quy luật đó. Tuy thuê bao sử dụng mạng 3G năm lái, nông sản Việt như: gạo, thịt, nhiên, với những đặc điểm và điều 2016 đạt 38 triệu thuê bao, số cá, trứng, gần đây các loại hoa kiện đặc thù, nền nông nghiệp thuê bao sử dụng mạng 4G đạt 13 quả (nhãn, vải, xoài…) đã bước của nước ta cũng có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách triệu thuê bao sau 2 năm đưa vào đầu được chào bán trên các sàn thức riêng. Từ kết quả khảo cứu khai thác. Từ năm 2020, mạng 5G thương mại điện tử và được đông gần đây, chúng tôi rút ra một số chính thức được đưa vào triển khai đảo người tiêu dùng đón nhận. điểm nổi bật sau: ở Việt Nam. Bên cạnh đó, chi phí Nhờ đó, dù đại dịch Covid-19 gây kết nối và sử dụng mạng internet khó khăn cho việc mua bán trực Điểm mạnh cho phát triển và di động ở Việt Nam rất rẻ so với tiếp, người nông dân vẫn có thể nông nghiệp số nhiều nước khác trên thế giới. tiêu thụ được nông sản, người tiêu dùng vẫn có lương thực, thực Một là, nông nghiệp Việt Nam Cơ hội cho phát triển nông phẩm, hoa quả để dùng. Một số còn nhiều dư địa để phát triển, nghiệp số ở Việt Nam doanh nghiệp lớn (VinEco, Hoàng nhất là các sản phẩm chế biến, các sản phẩm có giá trị gia tăng Trước tiên, cuộc CMCN 4.0 Anh Gia Lai, Nafood, Dabaco…) cao và các sản phẩm ứng dụng mở ra cơ hội quý giá cho ngành đã áp dụng công nghệ cao, công công nghệ cao. nông nghiệp phát triển mạnh mẽ nghệ thông tin vào điều hành sản với các tiềm năng ứng dụng công xuất, phân phối và tiêu thụ sản Hai là, tăng trưởng nông nghệ mới vào sản xuất và kinh phẩm. nghiệp Việt Nam bình quân đạt doanh nông sản. Mặt khác, quá Như vậy, CĐS là xu hướng tất mức trung bình 3,5%/năm trong trình hội nhập quốc tế sâu rộng yếu để hiện đại hóa nền nông giai đoạn hơn 3 thập niên trở lại của Việt Nam những năm gần đây nghiệp. Công nghệ số sẽ góp phần đây và là một trong số ít quốc gia đã mở ra nhiều cơ hội cho phát nâng cao năng suất và giá trị nông có năng suất nhiều loại cây trồng, triển ngành nông nghiệp. Đến sản; nâng cao sức cạnh tranh của vật nuôi thuộc nhóm cao nhất thế 2021, Việt Nam đã ký kết, thực thi sản phẩm, hàng hóa nông sản giới. Việt Nam có nhiều sản phẩm và đàm phán 17 hiệp định thương trên thị trường trong nước và quốc nông, lâm, thủy sản đã và đang mại tự do. Các hiệp định này tạo tế; phòng tránh được những ảnh được xuất khẩu tới trên 180 quốc cơ hội lớn cho ngành nông nghiệp hưởng tiêu cực của dịch bệnh và gia và vùng lãnh thổ, trong đó có đi tắt, đón đầu ứng dụng các công biến đổi khí hậu. Theo số liệu của những thị trường lớn và có yêu cầu nghệ số tiên tiến, hiện đại của thế Tổng Cục thống kê (2020), giá trị chất lượng cao như châu Âu, Mỹ, giới. Bên cạnh đó, thị trường thế sản xuất toàn ngành nông nghiệp Nhật Bản… giới rộng mở đi kèm với sự thay tăng 2,75% so với năm 2019, Ba là, nhiều hệ thống chính đổi nhanh chóng trong cơ cấu tiêu trong đó nông nghiệp tăng 2,7%, sách hỗ trợ thúc đẩy nghiên cứu dùng theo hướng giảm ngũ cốc, lâm nghiệp tăng 2,91%, thủy sản và ứng dụng KH&CN vào nông tăng sản phẩm chăn nuôi, thủy tăng 3,3%. Nông nghiệp trở thành nghiệp được ban hành. Hệ thống sản, rau quả chất lượng cao; giảm trụ đỡ quan trọng cho toàn nền quản lý nhà nước về KH&CN tiêu thụ trực tiếp sản phẩm thô giá kinh tế, đặc biệt là trong bối cảnh của Việt Nam cũng được tổ chức rẻ, tăng tiêu thụ sản phẩm chế đại dịch Covid-19. Trong đó, ứng tương đối đa dạng, bao gồm nhiều biến tinh, chế biến sâu và các sản dụng công nghệ số được nhắc thành phần từ các bộ, ngành chủ phẩm cao cấp là cơ hội lớn cho đến như yếu tố quan trọng góp quản đến các viện nghiên cứu, ngành sản xuất nông sản theo phần thúc đẩy tăng trưởng ngành trường đại học… Tính đến năm chuỗi khép kín - chiến lược trọng cả trong ngắn hạn và từng bước 2021, Việt Nam có khoảng 2.000 tâm trong phát triển nông nghiệp chuyển đổi nền nông nghiệp Việt tổ chức KH&CN ngoài công lập, bền vững của Việt Nam. Hơn nữa, Nam theo hướng hiện đại, bền gần 1.600 tổ chức công lập, hơn ở thị trường nội địa, quá trình công vững. 140.000 nhà khoa học. nghiệp hóa, đô thị hóa đang diễn 19 Số 10 năm 2022
- Diễn đàn Khoa học và Công nghệ ra nhanh và rộng khắp làm gia Thách thức đối với phát triển thôn và nông dân, trong đó người tăng nhu cầu tiêu dùng các sản nông nghiệp số nông dân phải là trung tâm, là chủ phẩm nông nghiệp, nhất là sản thể, nông thôn là nền tảng, là cơ Cùng với các điểm yếu cố hữu, phẩm có chất lượng cao và an sở và nông nghiệp là động lực. phát triển nông nghiệp số cũng toàn, đồng thời tạo thuận lợi cho phải “đương đầu” với nhiều thách Hai là, phát triển hạ tầng công sản xuất quy mô lớn, ứng dụng thức không hề nhỏ. Các hiệp định nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu về KH&CN mới, cơ giới hóa sản xuất thương mại tự do thế hệ mới đặt ra hiện đại hóa công nghệ thông tin nông nghiệp. những yêu cầu khắt khe về quyền - truyền thông, thúc đẩy quá trình Điểm yếu đối với phát triển sở hữu trí tuệ, bảo vệ môi trường, CĐS, công nghệ số khu vực nông nông nghiệp số trách nhiệm xã hội, ứng phó với thôn, bảo đảm an toàn, đồng bộ, biến đổi khí hậu. Đây là rào cản kết nối liên ngành và liên vùng. Bên cạnh các điểm mạnh và lớn đối với các tổ chức, cá nhân Cần huy động nguồn lực trong và cơ hội nêu trên, phát triển nền sản xuất kinh doanh nông nghiệp ngoài nước, công - tư (cơ sở hạ nông nghiệp số còn tồn tại một trong nước. Hơn nữa, CMCN 4.0 tầng, công nghệ, thể chế chính số điểm yếu cố hữu như: nông đặt ra yêu cầu cao về khả năng sách) là giải pháp quan trọng để nghiệp đặc trưng bởi sản xuất tiếp thu công nghệ của nông thực hiện CĐS, đặc biệt là thúc nhỏ lẻ, manh mún, thiếu tính liên dân - vốn là một khâu yếu trong đẩy CĐS trong xã hội nông thôn, kết với thị trường tiêu thụ; sự hạn hệ thống đổi mới sáng tạo nông từ đó thúc đẩy CĐS trong nông chế về nguồn nhân lực có chuyên nghiệp. Mặt khác, khi tự động hóa nghiệp. môn cao trong sản xuất, chế biến dần thay thế con người, lao động Ba là, đổi mới thể chế và công nông sản, biết sử dụng, vận hành ở khu vực nông thôn sẽ bị dư thừa nghệ là động lực và điều kiện tiên các thiết bị (tự động, số, thiết bị và làm trầm trọng hơn khoảng quyết cho CĐS. Tăng cường thực phân tích...); hệ thống cơ sở hạ cách giữa giàu và nghèo, gia tăng hiện CĐS trong quản lý Nhà nước, tầng nông nghiệp và nông thôn bất bình đẳng. Trong khi đó, nền chính phủ điện tử trong công tác cho phát triển nông nghiệp ứng nông nghiệp số đòi hỏi rất cao quản lý để đề xuất và thực thi các dụng công nghệ cao, công nghệ về số lượng và chất lượng nguồn chính sách, chỉ đạo điều hành hệ số về cơ bản còn lạc hậu và chưa nhân lực phục vụ sản xuất, chế thống, hệ sinh thái nông nghiệp đồng bộ trong khi nhận thức và biến nông sản. Bên cạnh đó, biến hiệu quả, thích ứng với kinh tế thị kỹ năng sử dụng thiết bị thông đổi khí hậu đang diễn ra nhanh và trường, hội nhập quốc tế và trong minh của nông dân còn hạn chế; mạnh hơn so với dự báo, thiên tai điều kiện ứng phó nhanh với tác hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, ngày càng khắc nghiệt, mức độ động của dịch bệnh, biến đổi khí ảnh hưởng ngày càng lớn. chuyển giao tiến bộ khoa học hậu, như dự báo, cảnh báo thị mặc dù đã được đầu tư chuyên Định hướng và hàm ý chính sách cho trường, thông tin kết nối cung - sâu nhưng chưa theo kịp thực CĐS trong nông nghiệp ở Việt Nam cầu phát triển thị trường nông sản. tiễn sản xuất; sự gắn kết giữa sản Định hướng Bốn là, CĐS trong nông nghiệp xuất và thị trường theo chuỗi giá phải gắn chặt với xây dựng nông trị gắn với nền tảng số trong nông Để tháo gỡ những điểm yếu và thôn mới tái cơ cấu nông nghiệp nghiệp còn rất yếu. Nhà nước tồn tại, hạn chế nêu trên, hệ thống và giảm nghèo bền vững theo đã có những chủ trương khuyến chính sách về nông nghiệp số của hướng phát triển nền nông nghiệp khích việc liên kết “4 nhà: Nhà Việt Nam cần được đổi mới theo sinh thái, thông minh và hiệu nước - doanh nghiệp - nhà nông - các định hướng sau: quả cao, gắn với đô thị hóa nông nhà khoa học” trong nông nghiệp Một là, CĐS trong nông nghiệp thôn. Thúc đẩy quá trình CĐS, nhằm giúp đỡ người nông dân yên trước tiên là chuyển đổi nhận thức ứng dụng công nghệ thông tin và tâm sản xuất, nhưng trong thực tế của nông dân, chính quyền các công nghệ số, nhằm xây dựng việc liên kết này còn rất lỏng lẻo, cấp, doanh nghiệp và hệ thống nền hành chính công khai, minh chưa đạt được kết quả như mong khuyến nông từ Trung ương đến bạch, hiệu quả ở khu vực nông muốn và các “nhà” chưa thực sự địa phương. Phát triển nông thôn, góp phần thực hiện thành giúp ích cho nông dân trong quá nghiệp số phải phải xoay quanh 3 công CĐS quốc gia và hướng tới trình CĐS. trụ cột chính là nông nghiệp, nông xây dựng nông thôn thông minh. 20 Số 10 năm 2022
- Diễn đàn Khoa học và Công nghệ Năm là, thực hiện CĐS, kinh đầu tư ứng dụng công nghệ số để Thứ năm, thúc đẩy thương mại tế số trong nông nghiệp phải dựa liên kết chuỗi. Xây dựng cơ sở dữ trực tuyến trong nước và quốc tế, trên nền tảng dữ liệu, đòi hỏi xây liệu công khai về sản phẩm và tăng cường ứng dụng các công dựng các hệ thống dữ liệu lớn, dịch vụ KH&CN. Đẩy mạnh CĐS cụ kinh tế dựa trên nền tảng số trong đó ưu tiên về đất trồng lúa, nông nghiệp trong đó Nhà nước như phát triển ngân hàng xanh, đất rừng, cây ăn quả, cây công cần kết hợp với doanh nghiệp, tín dụng xanh, tiêu dùng xanh. Tổ nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy thúc đẩy CĐS và ứng dụng công chức các hoạt động kết nối cung sản; xây dựng mạng lưới quan nghệ thông tin thông qua các cơ cầu, kết nối giữa vùng sản xuất sát, giám sát tích hợp trên không sở dữ liệu số về tiến bộ KH&CN, với hệ thống phân phối, tiêu thụ; và mặt đất phục vụ các hoạt động các nền tảng số để đa dạng chia kết nối giữa thị trường trong nước nông nghiệp. CĐS trong nông sẻ và truy cập đối với cộng đồng. với quốc tế; nâng cao năng lực hệ nghiệp cần có trọng tâm, lộ trình thống thông tin sản xuất, dự báo Thứ ba, cần phát triển nguồn với các mô hình thí điểm để rút thị trường, cung cấp kịp thời cho nhân lực phục vụ cho nền nông kinh nghiệm và nhân rộng. các địa phương, doanh nghiệp và nghiệp số. Phát triển nguồn nhân nông dân. Khai thác hiệu quả cơ Hàm ý chính sách lực đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu hội của các hiệp định thương mại nông nghiệp và bối cảnh cuộc Để cụ thể hóa các định hướng tự do đem lại như Hiệp định Đối CMCN 4.0, nền kinh tế số, kinh tế nêu trên, các bộ, ngành có liên tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên tuần hoàn và kinh tế chia sẻ, trong quan cần thực hiện đồng bộ các Thái Bình Dương (CPTPP) và đó đặc biệt chú trọng nâng cao giải pháp sau: Hiệp định Thương mại tự do giữa chất lượng đào tạo nghề cho nông Việt Nam - EU (EVFTA). Thứ nhất, cần xây dựng chính dân để đáp ứng được yêu cầu sách thúc đẩy CĐS trong nông CĐS. Mặt khác, chú trọng đào tạo Thay lời kết nghiệp. Bộ Nông nghiệp và Phát nguồn nhân lực chất lượng cao, có triển Nông thôn và các cơ quan đủ năng lực làm chủ công nghệ CĐS đang là xu hướng nổi bật liên quan cần tập trung và lồng tiên tiến, công nghệ số, áp dụng của các nền kinh tế trên thế giới ghép nguồn lực thực hiện các có hiệu quả vào sản xuất. nói chung và ở Việt Nam nói riêng. nhiệm vụ CĐS, trong đó tập trung Dựa trên kinh nghiệm CĐS ở các Thứ tư, cần tăng cường ứng nước và qua phân tích điểm mạnh, vào: (i) Đổi mới quản lý ngành dụng công nghệ số trong nông điểm yếu, cơ hội, thách thức cho theo hướng hiện đại, đổi mới và nghiệp bằng cách áp dụng số hóa phát triển nông nghiệp, nông thôn cải cách hành chính, trọng tâm là mạnh mẽ trong hệ thống quản lý ở Việt Nam trong bối cảnh CĐS cải cách thủ tục hành chính, bảo nhà nước và dịch vụ công ngành cho thấy, cần thiết phải thực hiện đảm hiệu quả, thực chất, gắn với nông nghiệp; ứng dụng công đồng bộ các giải pháp trọng tâm đẩy mạnh thực hiện CĐS, cung nghệ thông tin, công nghệ cao để CĐS nền nông nghiệp thành cấp các dịch vụ công cho người và nâng cấp hệ thống thu thập, công, hướng tới phát triển bền dân, doanh nghiệp; (ii) Tạo môi quản lý thông tin, phân tích dữ vững. Việc thực hiện các giải pháp trường kinh doanh thông thoáng, liệu và cảnh báo dịch bệnh; thúc đó phải trên cơ sở nhất quán chủ thuận lợi hơn, thu hút mạnh mẽ đẩy thương mại trực tuyến, thanh trương: cần có sự vào cuộc của đầu tư, thúc đẩy doanh nghiệp toán trực tuyến cho thị trường cả hệ thống chính trị, hành động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh đồng bộ ở các cấp và sự tham Cùng với đó là đổi mới cơ chế CĐS trong hoạt động khuyến gia của toàn dân. Đồng thời, quá quản lý khoa học và khuyến nông, nông, dần chuyển dịch sang trình CĐS trong nông nghiệp cần khuyến khích tối đa các doanh khuyến nông trực tuyến, tư vấn kết hợp hài hòa giữa tập trung và nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng thông qua hệ thống phần mềm; phân tán khi triển khai, có một cơ dụng và chuyển giao KH&CN dựa xây dựng chương trình phát triển quan điều phối chung là Bộ Nông trên nền tảng số, phù hợp với cơ các mô hình nông nghiệp thông nghiệp và Phát triển Nông thôn chế thị trường; xã hội hóa hoạt minh, nông nghiệp chính xác, với vai trò đầu mối, chủ trì tổ chức động KH&CN. nông nghiệp ứng dụng công nghệ thực hiện các giải pháp một cách Thứ hai, cần tăng cường đầu tư số trong nền kinh tế (gồm cả đào hài hoà và hiệu quả ? và hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho tạo, chuyển giao, xây dựng điểm nền nông nghiệp số. Chính quyền trình diễn, quảng bá, kết nối công cần có cơ chế để thu hút các nhà nghệ). 21 Số 10 năm 2022
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quá trình công nghiệp hóa - Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân: Phần 2
104 p | 116 | 29
-
Tài liệu bồi dưỡng Quản lý nhà nước về nông nghiệp cho công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường các xã trung du, miền núi (Quyển 1)
132 p | 111 | 19
-
Hệ thống ngắn gọn về WTO và các cam kết gia nhập của Việt Nam - Các biện pháp bảo hộ nông nghiệp và phi thuế
20 p | 210 | 16
-
Tài liệu bồi dưỡng Quản lý nhà nước về nông nghiệp cho công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường xã vùng đồng bằng (Quyển 1)
132 p | 103 | 10
-
Nghiên cứu phương thức chuyển giao công nghệ thích hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng (Nghiên cứu trường hợp đối với ngành nông nghiệp)
12 p | 61 | 6
-
Giải pháp hoàn thiện quan hệ tổ chức - quản lý đất đai trong nông nghiệp và phát triển nông thôn thời kỳ chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam
14 p | 67 | 6
-
Hoàn thiện Dự thảo Luật Đất đai về chuyển đổi, chuyển nhượng, ngân hàng đất nông nghiệp
15 p | 6 | 5
-
Thực trạng chuyển đổi số trong hợp tác xã nông nghiệp: Tình huống nghiên cứu ở Sơn La
10 p | 10 | 4
-
Chuyển đổi số trong nông nghiệp Việt Nam: Hiện trạng và giải pháp
9 p | 5 | 3
-
Hoàn thiện các quy định của pháp luật về chuyển đổi, chuyển nhượng đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay
7 p | 24 | 3
-
Chính sách quản lý, sử dụng đất nông nghiệp nhằm khuyến khích tập trung, tích tụ đất đai trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
37 p | 23 | 3
-
Một số biện pháp tài khóa góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn
4 p | 29 | 3
-
Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp – những vấn đề pháp lý và thực tiễn đặt ra
9 p | 32 | 2
-
Chuyển đổi số trong nông nghiệp - Xu thế và gợi mở đối với Việt Nam
6 p | 5 | 2
-
Chuyển đổi việc làm trong nông nghiệp: Thực trạng và khó khăn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam
13 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu triển khai mô hình làng thông minh ở Phú Yên
9 p | 3 | 1
-
Nhận thức của nông dân về chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp: Trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Thái Bình
10 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn