intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Citalopram

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

80
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tên gốc: Citalopram Tên thương mại: CELEXA Nhóm thuốc và cơ chế: Citalopram là một thuốc chống trầm cảm tác động đến các chất dẫn truyền thần kinh. Các chất dẫn truyền thần kinh được các dây thần kinh sản sinh và giải phóng ra gắn vào các dây thần kinh liền kề và thay đổi hoạt động của chúng. Do đó, người ta coi các chất dẫn truyền thần kinh là hệ thống truyền tin của não. Nhiều chuyên gia tin rằng sự mất cân bằng các chất dẫn truyền thần kinh là nguyên nhân gây ra trầm cảm. Citalopram ngǎn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Citalopram

  1. Citalopram Tên gốc: Citalopram Tên thương mại: CELEXA Nhóm thuốc và cơ chế: Citalopram là một thuốc chống trầm cảm tác động đến các chất dẫn truyền thần kinh. Các chất dẫn truyền thần kinh được các dây thần kinh sản sinh và giải phóng ra gắn vào các dây thần kinh liền kề và thay đổi hoạt động của chúng. Do đó, người ta coi các chất dẫn truyền thần kinh là hệ thống truyền tin của não. Nhiều chuyên gia tin rằng sự mất cân bằng các chất dẫn truyền thần kinh là nguyên nhân gây ra trầm cảm. Citalopram ngǎn các tế bào thần kinh hấp thu một chất dẫn truyền là serotonin sau khi chất này đượcgiải phóng. Sự hấp thu này là một cơ chế quan trọng để lấy đi những chất dẫn truyền thần kinh đã giải phóng và chấm dứt hoạt động của chúng trong dây thần kinh liền kề. Hấp thu giảm do citalopram dẫn đến tǎng serotonin tự do trong não kích thích các tế bào thần kinh. Citalopram thuộc nhóm chất ức chế tái hấp thu
  2. serotonin có chọn lọc (SSRI), nằm trong nhóm này còn có fluoxetin (PROZAC), paroxetin (PAXIL) và sertralin (ZOLOFT). Kê đơn: Có Bảo quản: Nên giữ viên nén ở nhiệt độ phòng 15-30oC. Chỉ định: Citalopram được dùng điều trị trầm cảm. Thuốc cũng đã được thử nghiệm trên người bị rối loạn ám ảnh-cưỡng bách và hoảng loạn. Cách dùng:
  3. Citalopram được dùng liều 1 lần/ngày, thường vào buổi sáng. Như với tất cả các thuốc chống trầm cảm, có thể mất vài tuần điều trị mới đạt được hiệu quả tối đa. Liều dùng thường được điều chỉnh tǎng dần để tìm ra liều hiệu quả nhất. Bệnh nhân già, người suy nhược và bệnh nhân bị bệnh gan hoặc thận có thể cần liều thấp hơn. Tương tác thuốc: Tất cả các SSRI, kể cả citalopram, đều không nên dùng với thuốc chống trầm cảm nhóm ức chế monoamin oxidase (MAO), như isocarboxazid (MARPLAN), phenelzin (NARDIL), tranylcypromin (PARNATE) và procarbazin (MATULANE). Những phối hợp này có thể gây lú lẫn, cao huyết áp, run và quá hiếu động. Dạng tương tác này cũng có thể xảy ra với selegilin (ELDEPRYL), fenfluramin (PONDIMIN) và dexfenfluramin (REDUX).
  4. Trytophan có thể gây đau đầu, buồn nôn, ra mồ hôi và hoa mắt khi dùng cùng với SSRI. Đối với phụ nữ có thai: Chưa có những nghiên cứu thích hợp về citalopram trên phụ nữ có thai. Đối với bà mẹ cho con bú: Chưa rõ liệu citalopram có bài tiết ra sữa mẹ hay không. Tác dụng phụ:
  5. Những tác dụng phụ đáng chú ý hay gặp nhất liên quan với citalopram là buồn nôn, nôn, ra nhiều mồ hôi, đau đầu, run, và mất ngủ. Nói chung, từ 1/6 đến 1/5 số người dùng bị một tác dụng phụ. Một số bệnh nhân có thể bị phản ứng cai trong khi ngừng dùng một số SSRI như paroxetin, và những triệu chứng này cũng có thể xảy ra với citalopram. Các triệu chứng cai bao gồm chóng mặt, cảm giác ngứa, mệt mỏi, mơ nhiều màu sắc, kích thích hoặc tâm trạng xấu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2