Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại
lượt xem 130
download
Nội dung: Lực cắt và ứng dụng trong tính toán, thiết kế. Trong quá trình cắt xuất hiện các lực tác dụng lên phôi và dụng cụ cắt, được gọi là lực cắt. Để tính công suất truyền động và độ cứng vững của máy, độ bền và độ cứng vững của dụng cụ và đồ gá cần phải tính toán được các lực này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại LỰC CẮT VÀ ỨNG DỤNG TRONG TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ Thực hiện : Phạm Minh Tâm Vũ Quang Lương Lớp : CHCNCK 0810
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại 1. Khái niệm lực cắt 2. Các mô hình xác định lực cắt 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lực cắt 4. Ứng dụng trong tính toán thiết kế 5. Các kết luận và định hướng nghiên cứu
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại 1.Khái niệm lực cắt Trong quá trình cắt xuất hiện các lực tác dụng lên phôi và dụng cụ cắt, được gọi là lực cắt. Để tính công suất truyền động và độ cứng vững của máy, độ bền và độ cứng vững của dụng cụ và đồ gá cần phải tính toán được các lực này. Để tính toán các lực trên, có thể thực hiện theo hai phương pháp ⇒Dựa vào các quá trình lý thuyết trên cơ sở phân tích quá trình cắt phôi như một trong những trường hợp đặc biệt của biến dạng dẻo. ⇒Xác định bằng phương pháp thực nghiệm
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại 2. Các mô hình xác định lực cắt Để điều khiển gia công một cách kinh tế nhất và đảm bảo yêu cầu chính xác, ta xây dựng các mô hình của các đại lượng đặc trưng xuất hiện trong và sau quá trình cắt. Dựa trên mô hình lực tạo phoi ta xác định được yêu cầu về năng lượng và tính chất biến dạng của hệ thống công nghệ. ⇒Dựa trên các tiên đề rồi dùng phương pháp diễn giải để mô tả cơ chế tác động cơ lí qua lại của quá trình tạo phoi từ đó rút ra các biểu thức giải tích mô tả các đại lượng xuất hiện trong và sau quá trình cắt. ⇒Dựa trên nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với xử lí số liệu theo phương pháp thống kê để rút ra mô hình. Phương pháp này đảm bảo tính kinh tế trong quá trình nghiên cứu cũng như đạt được độ chính xác cao và dễ triển khai áp dụng vào sản xuất.
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại Mô hình lực tạo phoi. Hình 1. Mô hình lực tạo phoi FNMT – lực pháp tuyến ở mặt trước của dao; FmsMT – lực ma sát ở mặt trước của dao; FNMS – lực pháp tuyến ở mặt sau dao; FmsMS – lực ma sát ở mặt sau dao; Fr – Lực cản ở cung tròn của mép cắt.
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại Mô hình mạng lưới SPH (Smooth Particle Hydrodynamics methods) Hình 1. Ví vụ về mô hình mạng lưới Hình 2. Ba vùng vật liệu khi SPH cắt kim loại
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại Hình 5. Kết quả từ phân tích SPH, biểu diễn các phần biến dạng dẻo của vật liệu khi cắt.
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại Mô hình FEM (Finite Element Method) Sử dụng phần mềm LSDYNA có thể tính toán lực cắt theo 2 hướng dựa trên mô hình 3D, cũng có thể dự đoán sự hình thành phoi trong quá trình cắt. Hình 6. Mô hình FEM Thực hiện 2 thí nghiệm:
- Trong phần này mô hình và phân tích độ nhạy cho mô hình này được mô tả. Các mô hình FEM cắt được chuẩn bị để phân tích trong các mã FEM LSDYNA. Mục đích là để có được một mô hình với một thời gian tính toán càng ngắn càng tốt và có khả năng dự báo lực đầu ra trong tính toán so sánh với lực đo từ các thử nghiệm, và đồng thời dự đoán một hình phoi thực tế. Các mô hình FEM được sử dụng là một mô hình 3D rắn nơi đầu ra là lực kiểm tra theo hai hướng: hướng lực cắt và hướng lực đẩy. Phân tích này được thực hiện với một tốc độ không đổi của các công cụ theo hướng x, như trong hình. 6. Công cụ này có hình học tương tự như công cụ được sử dụng trong các thí nghiệm. Một phân tích so sánh giữa các số và những thí nghiệm được mô tả trong Phần cuối. Trên cơ sở khảo sát văn học được chọn để thực hiện các phân tích như mô tả trong đây. Một số giả định đã được thực hiện để giảm bớt kích thước mô hình và thời gian tính toán, cho phép phát triển một phương pháp hữu ích:
- Phân tích lưới phân tử Trong những phân tích kích thước lưới ảnh hưởng lực đầu ra được kiểm tra. Các phân tích lưới thực hiện là một phân tích ảnh hưởng kích thước lưới trên biến động lực lượng đầu ra. Các phân tích thực hiện không phải là một nghiên cứu hội tụ và để kiểm tra các ảnh hưởng kích thước lưới với lực đầu ra , hai phân tích khác nhau đã được thực hiện: Phân tích lưới dạng 1 : Lưới kích thước trên phôi, nơi mà các dụng cụ đã cùng các yếu tố trên độ dày như phôi Khi cắt phôi bằng dụng cụ có cùng phần tử trong mạng tinh thể. Ví dụ: Khi cắt với dụng cụ và chi tiết có cùng 8 phần tử (mịn) hoặc 4 phần tử (thô).
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại Khi cắt phôi bằng dụng cụ có cùng phần tử trong mạng tinh thể. Ví dụ: Khi cắt với dụng cụ và chi tiết có cùng 8 phần tử (mịn) hoặc 4 phần tử (thô).
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại Hình. 8. Các lực mô phỏng, các lực cắt Fx và lực đẩy lực lượng FZ., Để phân tích với lưới mịn và phân tích với lưới thô, thời gian khoảng 250880 μs Biểu đồ lực cắt theo thời gian thu được:
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại Như trong hình. 8 có một biến động nhỏ trong lực lượng đầu ra từ những phân tích với lưới mịn so với phân tích với lưới thô. Từ những phân tích nó có thể được kết luận rằng nó là cần thiết với một lưới trên phôi tốt để có thể giả lập một lực lượng đầu ra mà không có biến động quá lớn. Trong phân tích các yếu tố có méo dưới công cụ cắt và trong phoi. Các phân tích với lưới mịn có yếu tố ít méo hơn phân tích với lưới thô. Ta có kết luận rằng những phân tích thực hiện "phân tích độ nhạy lưới 1" việc xoá các yếu tố ăn mòn là nguyên nhân chính của sự biến động trong lực lượng đầu ra.
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại . Phân tích lưới dạng 2: Lưới kích thước trên phôi, nơi dụng cụ có thêm các yếu tố trên bề dày hơn phôi. Ví dụ: Khi cắt với dụng cụ có 16 phần tử đối với phôi có 4 phần tử và 1 phần tử.
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại Hình. 10. Phân tích 2: các lực lượng mô phỏng các lực cắt Fx và lực đẩy FZ, để phân tích với một trong những phân tích nguyên tố với bốn yếu tố trong hướng y, thời gian khoảng 120600 μs
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại Các lực đầu ra để phân tích được so sánh trong Hình. 10. Như trong hình 10 biến động của lực đầu ra là nhỏ hơn khi có một số yếu tố trên phôi. Nhận xét từ những phân tích nó có thể được kết luận rằng một lưới mịn trên phôi là cần thiết để có thể giả lập một lực đầu ra mà không có biến động quá lớn. Điều này là khác biệt nhất cho lực đầu ra, cho lực đẩy FZ.
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại Từ hai thí nghiệm trên ta có sơ đồ tổng quát:
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại Khi sự khác nhau giữa các biến động của lực đầu ra từ " phân tích lưới 1" được so sánh với sự khác biệt giữa các biến động của lực lượng đầu ra từ “phân tích lưới 2", những biến động của lực đầu ra có kích thước nhỏ khi lưới trên dụng cụ này là mịn hơn trên phôi. Điều này cũng đã nêu bởi Bali: các cơ quan cân nhắc cần phải có một lưới hợp lý tốt, khoảng cách nút trên bề mặt tiếp xúc của một cơ thể cứng nhắc nên có thô hơn lưới của bất cứ phần nào biến dạng mà tiếp xúc với cơ thể cứng nhắc " . Điều này có thể chỉ ra rằng kích thước lưới tại các hướng y của dụng cụ này làm giảm sự biến động của lực lượng đầu ra. Điều này có thể do thực tế là các thuật toán liên lạc là nhạy cảm với kích thước lưới trên công cụ. Một giải pháp, có thể được sử dụng để tránh vấn đề này, có thể được sử dụng một bề mặt VDA thay vì một phần meshed cho công cụ cắt.
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lực cắt 3.1. Ảnh hưởng của bề rộng b và chiều sâu cắt a tới lực cắt Pz. Theo một số nghiên cứu, phương trình quan hệ giữa lực cắt Pz và các thông số a, b tuân theo quy luật hàm số mũ. Pz = caxby Khi gia công các vật liệu như thép, gang và đồng thì x=1,0; y=0,75 và c=150÷ 200. log ki b=1mm δi log k1i k2i=tgδ i 1 log a Hình 2. Sự phụ thuộc của lực cắt đơn vị ki vào chiều dày phoi a
- Cơ sở vật lý quá trình cắt gọt kim loại 3.2. Ảnh hưởng của chiều sâu cắt và lượng chạy dao tới lực cắt. Lực cắt Pz tăng tỷ lệ với bề rộng cắt b hoặc chiều sâu cắt t và với mức độ thấp hơn đối với chiều dày cắt a và lượng chạy dao s. Lực cắt đơn vị p phụ thuộc vào chiều sâu cắt t và lượng chạy dao s theo công thức sau: p=Pz/f = cts0,75/ts = c/s0,25 Hiện nay, để tính các thành phần lực cắt có thể dùng các công thức: Pz = c1ts0,75 Px = c2t1,2s0,55 Py = c3t0,9s0,75 c1,c2,c3 là các hằng số phụ thuộc vật liệu gia công
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nguyên lý cắt (Chương 1)
57 p | 814 | 337
-
Giáo trình Điện công nghiệp - ĐH Công nghiệp TPHCM
169 p | 261 | 104
-
GIA CÔNG TIA NƯỚC & GIA CÔNG TIA NƯỚC CÓ HẠT
38 p | 315 | 101
-
Bài giảng Cơ sở công nghệ chế tạo máy: Chương 2 - ThS. Phan Thanh Vũ
162 p | 396 | 76
-
Bài giảng Kỹ thuật chế tạo máy: Chương 3 - Trương Quốc Thanh
18 p | 203 | 48
-
CƠ SỞ VẬT LÝ CỦA TRUYỀN HÌNH MÀU VÀ THIẾT LẬP HỆ TRUYỀN HÌNH MÀU
16 p | 133 | 33
-
Bài giảng Cơ sở thiết kế máy phần 2: Chương 9 - Trần Thiên Phúc
4 p | 177 | 22
-
Ebook Cơ sở thiết kế máy sản xuất thực phẩm (Tập 1) - Phần 2
63 p | 42 | 14
-
Nguyên lý cắt : CƠ SỞ VẬT LÝ CỦA QUÁ TRÌNH part 2
5 p | 116 | 13
-
Bài giảng Kỹ thuật Laser trong chế tạo cơ khí: Chương 7 - Cơ sở vật lý của quá trình gia công bằng laser
20 p | 15 | 6
-
Bài giảng Công nghệ gia công áp lực - Chương 1: Những kiến thức cơ sở về biến dạng dẻo
39 p | 38 | 5
-
Ảnh hưởng của các thông số búa rung thủy lực đến lực cản của đất và độ dịch chuyển của cọc thép trong quá trình hạ cọc
6 p | 74 | 5
-
Bài giảng Chương 2: Cơ sở lý thuyết cắt gọt kim loại
162 p | 90 | 3
-
Bài giảng Công nghệ đúc - Chương 2: Cơ sở lý thuyết quá trình hình thành vật đúc (Phần 3)
118 p | 31 | 3
-
Bài giảng Nguyên lý gia công vật liệu: Chương 4 - TS. Nguyễn Trọng Hải
20 p | 11 | 3
-
Bài giảng Quá trình và thiết bị silicat 1: Chương 9 - Nguyễn Khánh Sơn
17 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu xác định lực cản tổng quát trong quá trình tích vật liệu vào gầu của máy xúc lật
7 p | 58 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn