Công tác huy động vốn tại Sở Giao dịch các Ngân hàng - 3
lượt xem 8
download
*Phòng kho : - Thực hiện thu chi tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán, kịp thời chính xác đúng chế độ, thực hiện chi tiết quĩ, giao nhận tiền mặt với các quĩ tiết kiệm an toàn, chính xác. - Tổ chức điều chuyển tiền giữa qũy nghiệp vụ tại sở và NHNN thành phố Hà Nội an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi trả tại sở. * Phòng thông tin : - Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của NHCTVN...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công tác huy động vốn tại Sở Giao dịch các Ngân hàng - 3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com *Phòng kho : - Thực hiện thu chi tiền mặt bằng VNĐ và ngo ại tệ, ngân phiếu thanh toán, kịp thời chính xác đúng chế độ, thực hiện chi tiết quĩ, giao nhận tiền mặt với các quĩ tiết kiệm an to àn, chính xác. - Tổ chức điều chuyển tiền giữa qũy nghiệp vụ tại sở và NHNN thành phố Hà Nội an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi trả tại sở. * Phòng thông tin : - Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của NHCTVN về khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại sở. - Đảm bảo an toàn, bí mật số liệu, thông tin về hoạt động kinh doanh của sở theo đúng qui định của NHNN, NHCTVN, thực hiện bảo trì, bảo dư ỡng hệ thống máy tính, thiết bị tin học để phục vụ công tác quản lí không bị ách tắc. * Phòng hành chính qu ản trị : - Th ực hiện mua sắm toàn bộ trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ kinh doanh, theo dõi quản lí bảo d ưỡng sửa chữa tài sản, công cụ lao động. - Phối hợp với phòng kế toán tài chính lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản và công cụ lao động hàng quí, năm theo đúng qui định của nhà nước và của NHCT VN . - Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ theo đúng qui định của nhà nước và của NHCTVN,tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, xây dựng nội qui bảo vệ cơ quan, quản lí và điều hành xe ôtô, nội qui sử dụng điện, điện thoại tại sở. 2.1.3. Kết quả một số mặt hoạt động của SGDI NHCT VN trong một vài năm gần đây:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong những năm gần đây, cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế đất nư ớc, SGDI đ ã thu được những thành qủa đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh, tạo dựng được một vị trí quan trọng trong hệ thống cũng như trong n ền kinh tế. SGD I ngày càng khẳng định là đơn vị đứng đầu trong to àn hệ thống, cố gắng vươn lên với phương châm: “ uy tín- hiệu quả- luôn mang đến sự hài lòng cho mọi khách hàng”, xây dựng chính sách kinh doanh phù hợp a. Về huy động vốn; - Tổng vốn huy động năm 2002 đạt: 14.065 tỷ đồng - Tổng vốn huy động năm 2003 đạt: 15.158 tỷ đồng - Tổng vốn huy động năm 2004 đạt: 14.025 tỷ đồng Để đạt được tốc dộ tăng trưởng nguồn vốn trên, cùng với chính sách lãI suất chủ động, linh hoạt, SGDI luôn phối hợp h ài hòa với nhiều yếu tố tích cực như: hình thức huy động linh hoạt, hấp dẫn, lãi suất tiền gửi hợp lý cho từng đối tượng khách hàng, đẩy mạnh việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân h àng tiện ích song song việc đổi mới phong cách giao tiếp văn minh, tận tình, chu đáo. Nguồn vốn huy động tại SGD luôn chiếm 20% trên tổng nguồn vốn huy động to àn hệ thống NHCT VN, có thời điểm số dư tiền gửi đã lên tới 15.000 tỷ đồng, không những đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vay vốn và thanh toán của mọi đối tư ợng khách hàng mà còn điều chuyển về NHCT VN một lượng vốn lớn, góp phần cho vay phát triển kinh tế xã hội của đất n ước. b. Về hoạt động đầu tư tín dụng - Tổng dư n ợ cho vay và đ ầu tư năm 2001 đạt: 2.088 tỷ đồng - Tổng dư n ợ cho vay và đ ầu tư năm 2002 đạt: 2.806 tỷ đồng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Tổng dư n ợ cho vay và đ ầu tư năm 2003 đạt: 3.935 tỷ đồng Cho vay nền kinh tế là ho ạt động cơ b ản, quan trọng, tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Với mục tiêu tăng trưỏng tín dụng, đảm bảo yêu cầu về chất lưọng tín dụng, lấy chất lượng tín dụng làm trọng và phù hợp cơ chế quản lý, giám sát của ngân hàng, SGD I đã chủ động cho vay với mọi đối tuợng khách hàng thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Tỷ lệ cho vay trong những năm gần đây đã tăng dần. Cụ thể năm 2001 là 2.088 tỷ nh ưng đến năm 2002 đã tăng lên 2.806 tỷ. Đặc biệt dư n ợ cho vay đã tăng lên vư ợt bậc 3.935 tỷ vào năm 2003. c. Về hoạt động kinh doanh đối ngoại * Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ : Trong vài năm gần đây, thị truờng ngoại tệ có nhiều biến động, tỷ giá ngoại tệ liên tục tăng.Tuy vậy, SGD I đã chủ động khai thác ngoại tệ trên cơ sở tăng cường các biện pháp nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là mua bán ngoại tệ có kỳ hạn. Số liệu cụ thể qua các năm : Bảng 1: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ SGD I NHCT VN Đơn vị: Triệu đồng Loại ngoại tệ Doanh số mua Doanh số bán 2002 2003 2002 2003 USD 106.409.804,47 112.728.454,85 110.772.658,78 113.661.211,08 JPY 597.335.195,70 215.982.907,03 597.155.232 206.115.414 EUR 48.352.916,69 30.785.871,01 48.797.449,25 30.804.039,01 (Nguồn: Phòng tổng hợp SGD I NHCT VN)
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như vậy, qua bảng số liệu trên ta thấy, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của SGD I tăng đáng kể qua các năm. Năm 2002, SGD đã mua được h ơn 106 triệu USD và các loại ngoại tệ khá nh ư JPY(597.335.195,70 triệu), EUR (48.352.916,69 triệu). Bên cạnh đó, doanh số bán đạt h ơn 110 triệu USD; 597.155.232 triệu JPY và 48.797.449,25 triệu EUR. Đến năm 2003, doanh số mua tăng lên là 112 triệu USD và doanh số bán đạt 113 triệu USD. Các ngoại tệ khác với doanh số cũng tăng đáng kể…đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán của khách hàng nh ập khẩu có quan hệ tiền gửi, tiền vay tại SGD và một số đơn vị thuộc hệ thống NHCT VN. * Nghiệp vụ thanh toán quốc tế : Ho ạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển đã tạo điều kiện mở rộng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế như: L/C nhập khẩu, thanh toán nhờ thu, thanh toán T/T, thanh toán Séc du lịch, thẻ Visa, Mastercard. Cụ thể năm 2003: + L/C nh ập: Mở 636 L/C , trị giá 59.725.400,42 USD Thanh toán 767 L/C , trị giá 56.540.046 USD + L/C xu ất+ nhờ thu xuất: Thông báo : 48 món,trị giá 1.379.009USD Thanh toán: 57 món, trị giá 1.336.769,56 USD + Nhờ thu :. Thông báo 278 món. trị giá 7.044.403,16 USD Thanh toán 274 món, trị giá 6.747.101,81 USD + Thanh toán T/T: trị giá 39.795.345 USD + Thanh toán th ẻ, Séc: trị giá 171.908 USD Hiện nay, SGD I đang nghiên cứu xây dựng kế hoạch tiếp cận, giới thiệu rộng rãi các sản phẩm dịch vụ ngân h àng quốc tế và các sản phẩm dịch vụ khác của
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com NHCTVN với mọi đối tượng khách hàng, phát triển các dịch vụ ngân hàng quốc tế mới như chuyển tiền nhanh, thực hiện chiết khấu chứng từ hàng xuất, thẻ ATM… d. Công tác kế toán-thông tin điện toán: Công tác kế toán đã ch ấp hành tốt pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước, đảm bảo hạch toán chính xác,kịp thời, không để xảy ra sai sót.Hiện nay,SGD đã triển khai các ph ần mềm quản lý, cập nhật chương trình kịp thời, xử lý số liệu chính xác, cung cấp thông tin đầy đủ, phản ánh số liệu trung thực, giúp lãnh đạo nắm bắt kịp thời tình hình kinh doanh đ ể chỉ đạo quản lý vốn,điều hành vốn có hiệu quả.SGD I đã nghiên cứu các đề tài ứng dụng: áp dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh, hiện đại hóa công nghệ truyền số liệu giữa ngân h àng và khách hàng,cập nhật thông tin ứng dụng. Kết quả kinh doanh : c. Bảng 2: Báo cáo hoạt động kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng Ch ỉ tiêu 2002 2003 2004 Tổng thu 639.307 828.901 892.769 Tổng chi 488.460 629.578 627.373 Lãi 140.877 Vượt 17,3% so KH 199 Vượt 28% so KH 265.395 ( Nguồn : Phòng tổng hợp SGD I NHCT VN) Như vậy, tất cả các chỉ tiêu kinh doanh đều tăng do SGD đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong việc phát triển và mở rộng các mặt nghiệp vụ kinh doanh bằng nhiều hình
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thức và biện pháp , trong đó điểm mấu chốt là đ ã kết hợp hài hòa, linh ho ạt giữa tín dụng nội ngoại tệ với kinh doanh đối ngoại, thanh toán quốc tế, trên cơ sở phát huy những thế mạnh củ a mình. 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại SGD I NHCT VN. Huy động vốn là một nghiệp vụ chủ chốt, không thể thiếu được của các ngân hàng nói chung và của SGD I nói riêng, bởi nguồn vốn chính của một ngân h àng là nguồn vốn huy động. Hơn nữa, huy động vốn không phải là một nghiệp vụ độc lập mà nó gắn liền với các nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác như thanh toán, chuyển tiền của NHTM. Ngân hàng ph ải luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi d ào đáp ứng nhu cầu của khách h àng đến vay vốn và đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định thị trường đầu ra, lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hay không, lãi su ất ra sao. Với phương châm tăng cường nguồn vốn, SGD đ ã cố gắng thực hiện đa dạng hóa các hình th ức, biện pháp, kênh huy động vốn khác nhau.Do vậy, nguồn vốn tăng với tốc độ khá lớn, đáp ứng nhu càu phát triển của nền kinh tế. Qua bảng số liệu trên cho thấy, nguồn vốn huy động của SGD tăng trưởng qua các năm. Tính đến 31/12/2000, tổng nguồn vốn huy động là 9.262 tỷ, nhưng đến 31/12/2001, con số n ày lên tới 11.587 tỷ, tăng 25% so với cùng kỳ 2000. Đến 31/12/2002, tổng huy động vốn tăng 26% so cùng kỳ 2001. Tính đến 31/12/2004, tổng nguồn vốn huy động là 14.025 tỷ đồng( giảm 1.133 tỷ so năm 2003). Sở dĩ giảm như vậy là do nguồn tiền gửi thanh toán của các TCKT chiếm tỷ trọng lớn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhưng luôn biến động, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao, nguồn tiền gửi dân cư tương đối ổn định nhưng cả năm không tăng. Hiện nay, SGD I NHCT VN đang huy động vốn chủ yếu từ các nguồn sau: Tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi dân cư, huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá. Dư ới đây, em sẽ đi phân tích cụ thể từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn huy động: 2.2.1. Tiền gửi doanh nghiệp: Đây thực sự là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, là một bộ phận tiền tệ tạm thời chưa sử dụng đến trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tình hình tiền gửi của doanh nghiệp được biểu hiện qua bảng sau: Bảng 4: Tình hình huy đ ộng vốn từ Doanh n ghiệp Đơn vị: Tỷ đồng Ch ỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 1 .Vốn huy động 9.262 11.587 14.605 15.158 14.025 2.Tiền gửi của DN 6.256 8.113 10.817 10.981 9.918 - Tiền gửi KKH 5.190 6.829 9.446 9.355 8.436 - Tiền gửi có kỳ hạn 1.066 1.284 1.431 1.626 1.482 Tỉ trọng/VHĐ 67,5% 70% 74,06% 72,44% 70,71% Qua bảng trên ta thấy, tiền gửi của Doanh nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm. Nếu năm 2000, tiền gửi của các doanh nghiệp là 6.256 tỷ đồng th ì đến năm 2001 tăng lên 8.113 t ỷ, tăng gấp 1,29 lần (khoảng 1.857 tỷ) so với năm 2000. Năm 2002, con số này là 10.817 tỷ đồng, tăng gấp 1,33 lần (khoảng 2.704 tỷ) so với năm 2001. Đến năm 2003, tiền gửi các doanh nghiệp là 10.981 t ỷ, tăng gấp 1,01 lần so
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com với năm 2002. Đây thực sự là một kết quả đáng mừng bởi trong điều kiện các NHTM nói chung cũng nhươ của các NHTM trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng đang cạnh tranh gay gắt bằng cách đơa ra các mức lãi suất và hình thức huy động vốn hấp dẫn thì SGD vẫn là một địa chỉ đáng tin cậy trong lòng khách hàng bao gồm cả khách hàng là các doanh nghiệp. Trong thời gian tới SGD I cần phát huy hơn nữa thế mạnh này bởi việc tiếp cận với các nguồn tiền gửi của các TCKT, doanh nghiệp là tiền đề để phát triển các dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, cho vay... Mặt khác, ta thấy tỷ trọng của nguồn tiền gửi không kỳ hạn là lớn h ơn so với có kỳ hạn (dao động từ 85-87% trong tổng tiền gửi doanh nghiệp). Nguồn tiền này hình thành chủ yếu từ nguồn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn đang được khai thác nhất vì đối với các đơn vị, nguồn tiền này luôn biến động.Tiền gửi không kỳ hạn được chú trọng vì bộ phận này có tính ch ất như đảm bảo cho số vốn mà các đơn vị vay của ngân hàng. Hơn nữa, các đơn vị có tiền gửi này sẽ sử dụng các dịch vụ thanh toán: Séc, UNC, UNT, chuyển tiền…Bên cạnh đó, ngân hàng ph ải chi trả cho nguồn vốn n ày thấp so với nguồn vốn huy động từ dân cư. Vì vậy, SGD đã có những biện pháp nhằm thu hút lượng tiền gửi n ày như: đơn giản hóa các thủ tục, áp dụng chính sách đãi với doanh nghiệp có số dư tiền gửi lớn. Qua biểu đồ trên, ta th ấy tiền gửi tăng lên qua các năm, đặc biệt vào cuối năm, do doanh nghiệp thu được nhiều tiền bán sản phẩm, hàng hóa hơn vào thời điểm này. Sự biến động này phụ thuộc trực tiếp vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nghiệp cũng như chính sách của bản thân ngân hàng, các d ịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng. 2.2.2. Tiền gửi dân cư Khoản mục kế tiếp trong nguồn vốn huy động của ngân hàng là tiền gửi tiết kiệm từ dân cư. Đây là nguồn tiền của dân cư chưa sử dụng đến đem gửi vào Ngân hàng để lấy lãi. Nó thực sự là nguồn tiềm năng dồi dào cho ngân hàng khi chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh. Bảng 5: Tình hình huy đ ộng vốn từ dân cư Đơn vị: Tỷ đồng Ch ỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Vốn huy động 9.262 11.587 14.605 15.158 14.025 Tiền gửi dân cư 2.977 3.409 3.728 3.628 3.397 % so cùng kỳ 114% 109% 97.31% 93.6% Tỉ trọng/VHĐ 32.14% 29,43% 25,52% 23.93% 24,2% Nguồn: Phòng tổng hợp SGD I NHCT VN Quan sát tổng quan bảng số liệu cho th ấy, cùng với sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động, bộ phận tiền gửi dân cư tương đối ổn định và có xu hướng giảm xuống qua các năm, tuy nhiên mức tăng trư ởng có xu hướng tăng dần. Cụ thể, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 432tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng 14%. Đến năm 2002, tăng 319 tỷ đồng (tăng 9%), đến 31/12/2004, mức tăng trưởng giảm , chỉ bằng 93,6% so với cùng kỳ năm 2003 nhưng tỉ trọng tiền gửi dân cư/Tổng vốn huy động có xu hướng tăng dần, thể hiện niềm tin người dân vào SGD I NHCT VN. Tiền gửi dân cư gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Tiền gửi không kỳ hạn: là lo ại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản này để chi trả cho nguời thụ hưởngvề tiền h àng hóa, cung ứng lao vụ. Mục đích chính của nguời gửi tiền là nh ằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàngvà do vậy nó thường được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. + Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà kh ách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Mục đích của người gửi tiền là lấy laĩ và ngân hàng có th ể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của nguồn vốn. Bảng 6: Kết cấu tiền gửi dân cư Đơn vị : Tỷ đồng Ch ỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền Số tiền Số tiền % % % 1. Tổng số 3.728 100 3.628 100 3.397 100 2.Tiền gửi KKH 72 41 19 3.Tiền gửi có KH 3.656 0,98 3.587 0,989 3.379 0,99 ( Nguồn: Phòng tổng hợp và tiếp thị SGD I NHCTVN) Như vậy, qua 3 năm 2002,2003,2004, ta thấytrong nguồn tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong nguồn tiền gửi dân cư và tương đối ổn định. Tiền gửi có kỳ hạn luôn có hướng tăng lên và chiếm khoảng 98% tổng nguồn tiết kiệm. Cụ thể năm 2002 là 3.656 tỷ đồng, chiếm 98% so với tổng tiền gửi dân cư ( 3.728 tỷ) và năm 2003, chiếm 98,9% Tính đến năm 2004, tiền gửi có kỳ hạn đ ã chiếm tỷ trọng không nhỏ là 99% trên tổng tiền gửi dân cư. Điều này có lợi cho
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ngân hàng b ởi vì ngân hàng có cơ sở nguồn vốn đ ể cho vay với thời gian tương đối dài, lãi su ất cao hơn và có kế hoạch thu hồi vốn đúng hạn.Tiền gửi có kỳ hạn đư ợc người dân ưa chuộng hơn, chiếm tỷ trọng lớn thể hiện sự tin tưởng của nhân dân với ngân h àng và mục đích gửi tiển để hưởng lợi nhuận, phản ánh chính sách khách hàng đúng đắn đi đôi với hoạt động quảng bá các sản phẩm tiện ích cao hơn hẳn so với các NHTM khác. Tuy nhiên cũng cần phải thấy rằng, tỷ trọng nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của SGD I tăng qua các năm song cũng phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Khi đời sống, thu nhập của dân cư cao hơn, họ có điều kiện để tích luỹ và do đó nguồn tiền gửi của họ vào ngân hàng tăng lên. Nhưng đồng thời, nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, mang đến những cơ hội đ ầu tư mới cho cả những người dân với số vốn không nhất thiết phải thật lớn. Thêm vào đó, ngày càng có thêm nhiều ngân hàng tham gia hoạt động trên th ị trường, cạnh tranh trở nên quyết liệt h ơn cùng với nhiều lý do khác khiến cho công tác huy động vốn từ dân cư của SGD cần phải nỗ lực h ơn nữa, tìm mọi cách tăng nguồn vốn n ày nhằm củng cố sức mạnh cho ngân hàng và giữ thế chủ động trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn ngày một tăng của nền kinh tế. 2.2.3. Huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá (GTCG) Bảng 7: Tình hình phát hành giấy tờ có giá năm 2004: Đơn vị: Triệu đồng Ch ỉ tiêu VND Ngoại tệ quy VND Tổng số Giấy tờ có giá 499.174 102 499.276 1. Kỳ phiếu 63.441 102 63.543
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2. Trái phiếu 435.733 0 435.733 Bảng 8: Tình hình phát hành giấy tờ có giá bình quân tháng 6/2005 Đơn vị: Triệu đồng Ch ỉ tiêu VND Ngoại tệ quy VND Tổng số Giấy tờ có giá 571.389 2.281 573.670 1. Kỳ phiếu 136.143 0 136.143 2. TráI phiếu 434.823 0 434.823 3.Chứng chỉ TG 423 2.281 2.704 Như vậy, ta có thể thấy sự phát triển của viêc phát hành GTCG qua bảng số liệu trên năm 2003 và số liệu báo cáo bình quân tháng 6/2005. * Thứ nhất là Kỳ phiếu: đây là hình thức ngân h àng chủ động phát h ành phiếu nợ để huy động vốn thường nhằm mục đích đã định. Kỳ phiếu thường có lãi suất lớn hơn tiền gửi tiết kiệm nhưng không linh hoạt bằng tiền gửi tiết kiệm. Do vậy, kỳ phiếu chỉ chiếm một phần nhỏ tổng nguồn huy động phát hành GTCG.Cụ thể, năm 2003, tổng nguồn huy động của GTCG đạt 499.276 triệu đồng. Trong đó, nguồn vốn huy động qua phát hành k ỳ phiếu ch ỉ là 63.543 triệu đồng ( chiếm 12,73%) bao gồm :huy động bằng VND là 63.441 triệu đồng và ngo ại tệ quy VND là 102 triệu đồng. Tuy vậy, nguồn vốn qua phát hành k ỳ phiếu b ình quân tháng 6/2005 đ ã có sự chuyển biến đáng kể: 136.143 triệu đồng , chiếm 23,7% Tổng nguồn huy động. Ngân hàng phát hành kỳ phiếu có mục đích để phục vụ cho những công trình trọng điểm của nhà nước, cho nhu cầu của toàn h ệ thống. Với lãi suất uyển chuyển biến động theo thời gian, kỳ phiếu đ ã thực sự tạo sự chủ động cho Ngân h àng. Do huy
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com động với lai suất cao nên chỉ khi n ào ngân hàng xét thấy thực sự cần vốn đầu tư hay có thể đảm bảo lợi ích đầu ra cao h ơn thì ngân hàng mới phát h ành k ỳ phiếu. Chính vì vậy, nguồn này chiếm 1 tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn huy động và không thường xuyên. Kỳ phiếu ngân hàng tuy chiếm 1 tỷ trọng nhỏ nhưng giúp cho ngân hàng đa dạng hoá hình thức huy động vốn, từng bước nâng cao khả năng phục vụ khách hàng với một chất lượng cao hơn, đối tượng rộng rãi hơn. - Thứ 2 là Trái phiếu: Trái phiếu là một chứng thư xác nh ận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ trả khoản nợ kèm với tiền lãI trong khoảng thời gian nh ất định .Hình thức huy động qua trái phiếu chiếm tỷ lệ lớn trong tổng huy động GTCG.Trong năm 2004, nguồn hu y động từ trái phiếu là 435.733 triệu đồng( chiếm 87,3% tổng công cụ khác) .Đặc biệt chỉ riêng tháng 6/2005, vốn huy động bình quân đã lên tới 434.823 triệu đồng trong tổng 573.670 triệu đồng( chiếm 75,8%). Qua đó ta th ấy tình hình huy động vốn qua phát h ành trái phiếu đã đ ạt được những kết quả đáng khích lệ và khả quan. - Thứ 3 là Chứng chỉ tiền gửi: Hiện tại, SGD I đang huy động vốn qua phát h ành chứng chỉ tiền gửi năm 2005. Ch ứng chỉ tiền gửi là một giấy biên nh ận có lãi su ất về khoản tiền gửi tại một ngân hàng hay các tổ chức ký thác khác trong một thời gian xác định và chúng có th ể được chuyển nhượng trong thời gian hiệu lực. Việc xuất hiện chứng chỉ tiền gửi cho phép SGDI có thể huy động vốn một cách chủ động mà không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng. Khả năng chuyển
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhượng tạo nên sự hấp dẫn hơn nhiều cho chứng chỉ tiền gửi so với các hình th ức tiền gửi có kỳ hạn khác. Do vậy, bình quân tháng 6/2005, với việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, SGD đã huy động được 2.704 triệu đồng, khẳng định hiệu qủa của phát hành chứng chỉ tiền gửi và quyết định đúng đắn trong chiến lư ợc huy động vốn của SGDI NHCTVN Xét một cách tổng quát, trong mối quan hệ tương quan giữa SGDI với các Chi nhánh khác cùng hệ thống cũng nh ư các NHTM khác, trên cơ sở so sánh qua các năm có thể nhận thấy rằng SGD I có một nguồn vốn với qui mô khá lớn, tốc độ tăng trưởng ổn định, xứng đáng được xếp vào hàng ngũ những ngân hàng lớn mạnh trong toàn h ệ thống. Đồng thời, xét về qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn như vậy, SGD cũng đạt được một tiêu chuẩn rất quan trọng về hiệu quả của công tác huy động vốn. 2.3 .Đánh giá th ực trạng công tác huy động vốn tại SGD I NHCT VN 2.3.1.Kết quả đạt được: Trong 3 năm hoạt động (2002, 2003, 2004), SGDI Ngân h àng công thương đ ã đ ạt được những kết quả khả quan: - Tổng nguồn vốn huy động liên tục gia tăng. - Trong cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn ngày càng lớn h ơn loại tiền gửi không kỳ hạn. - Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong th ời gian qua chiếm 1 tỷ lệ đáng kể trong tổng nguồn. Nguồn vốn này nói chung phù h ợp với yêu cầu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Có được kết quả trên là do SGDI NHCT đ ã thực hiện các biện pháp sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Đa dạng hoá các h ình thức huy động vốn trong dân cư. Ngân hàng đã từng bước mở rộng mạng lưới phục vụ, đưa thêm 9 qu ỹ tiết kiệm. Mạng lưới tiết kiệm được bố trí thuận tiện ở những nơi dân cư đông đúc tạo thuân tiện cho người gửi tiền. Bên cạnh đó, Ngân hàng áp dụng linh hoạt các hình thức huy động tiền gửi như ; - Tiền gửi tiết kiệm các kỳ hạn khác nhau (không kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng) b ằng nội tệ và ngoại tệ, kỳ phiếu có mục đích. - Chính sách lãi suất hợp lý khuyến khích người gửi tiền. - Khuyến khích mở tài khoản, thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Từ khi thành lập đến nay, ngân h àng rất coi trọng công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Hiện nay ngân hàng đã trang b ị công nghệ hiện đại nh ư thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động.... Đó là bước nhảy vọt về ho ạt động ngân hàng nói chung, công tác huy động vốn nói riêng. Ngân hàng cũng đã áp dụng các biện pháp kinh tế để khuyến khích khách hàng thường xuyên gửi tiền nh àn rỗi vào tài kho ản như giảm chi phí thanh toán qua Ngân hàng, những đơn vị có số dư cao và thường xuyên ổn định trong tài khoản này sẽ được áp dụng chính sách ưu đãi. Đối với khách hàng lớn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Ngân h àng sẽ giảm lãi suất tiền vay. 2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại. Bên cạnh những kết quả đạt được, SGD I còn một số khó khăn tồn tại cần khắc phục, đó là: a. Nguồn vốn huy động của SGD tuy lớn nhưng cơ cấu ch ưa hợp lý, thiếu tính ổn định. Nguồn tiền gửi thanh toán của các TCKT chiếm tỷ trọng lớn nhưng luôn biến
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG CHƯƠNG 6: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
12 p | 1044 | 520
-
Đề tài “Tác động của cơ chế huy động vốn và cho vay đến kết quả hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt Nam”
77 p | 541 | 240
-
Bài giảng về KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
15 p | 684 | 158
-
SLIDE - Kế toán Ngân hàng thương mại - nghiệp vụ huy động vốn
26 p | 416 | 65
-
Đề tài “Giải pháp về tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh”
36 p | 119 | 42
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại: Chương 3 - ThS. Lương Huỳnh Anh Thư
28 p | 48 | 10
-
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Gò Công Tây tỉnh Tiền Giang
9 p | 19 | 9
-
Theo dõi chặt dòng tiền từ ngân hàng qua chứng khoán
3 p | 83 | 7
-
Khoá luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Hoa Việt - PGD Ngô Quyền
91 p | 64 | 6
-
Thực trạng và những vấn đề còn tồn tại trong công tác huy động vốn nhằm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
5 p | 92 | 6
-
Khoá luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam – PGD Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa
57 p | 54 | 5
-
Khoá luận tốt nghiệp: Nâng cao công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – chi nhánh Tân Thuận – PGD. Phú Xuân
71 p | 34 | 5
-
Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên
8 p | 45 | 5
-
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Hưng tỉnh Long An
5 p | 44 | 5
-
Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Đồng Nai
12 p | 59 | 4
-
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Gò Công Tây tỉnh Tiền Giang
9 p | 38 | 3
-
Quản lý nhà nước về huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
8 p | 27 | 2
-
Quản lý huy động vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam
5 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn