intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

90
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu này là phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Diên Khánh, phát hiện ra những bất cập và nguyên nhân của chúng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chống thất thu ngân sách, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở địa bàn huyện, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện chính sách thuế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP<br /> NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN DIÊN KHÁNH<br /> - TỈNH KHÁNH HÒA<br /> TAX MANAGEMENT FOR NON-STATE-OWNED ENTERPRISES<br /> AT DIEN KHANH TAXATION DEPARTMENT - KHANH HOA PROVINCE<br /> Nguyễn Thị Tươi1, Đỗ Thị Thanh Vinh2<br /> Ngày nhận bài: 28/01/2013; Ngày phản biện thông qua: 16/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích của nghiên cứu này là phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh<br /> trên địa bàn huyện Diên Khánh, phát hiện ra những bất cập và nguyên nhân của chúng. Từ đó đề xuất một số giải pháp<br /> nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chống thất thu ngân sách, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển<br /> kinh tế - xã hội của địa phương. Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở địa<br /> bàn huyện, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện chính sách thuế.<br /> Từ khóa: doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thuế, hiệu quả quản lý<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The purpose of this study was to analyze the current status, advantages, limitations and the causes of weaknesses in<br /> management of tax on non-state sector in Dien Khanh district, Khanh Hoa province. A number of solutions was proposed<br /> in order to improve the effectiveness and efficiency of tax management and to reduce the loss of local budget that contribute<br /> to the success of local socio-economic development targets. Moreover, the awarenesses about tax law of organizations<br /> and individuals were raised. The rights and responsibilities of taxpayers were protected, thereby to guarantee equal rights<br /> between taxpayers on implementation of tax policies.<br /> Keywords: non-state-owned interprise, tax, tax management efficiency<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà<br /> nước, là công cụ phân phối thu nhập quốc dân,<br /> thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ở Việt Nam,<br /> hoạt động của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã<br /> và đang ngày càng mở rộng trên khắp các địa bàn<br /> trong từng địa phương và cả nước.<br /> Song chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hóa<br /> đơn còn thực hiện tùy tiện, chưa đúng chế độ, hiện<br /> tượng khai man trốn thuế, lậu thuế còn nhiều từ đó<br /> tạo ra sự bất bình đẳng và sự cạnh tranh không<br /> lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Huyện Diên<br /> Khánh cũng không nằm ngoài tình trạng chung đó.<br /> Vì vậy, việc nghiên cứu đưa ra những giải pháp để<br /> nâng cao chất lượng quản lý thuế đối với khối doanh<br /> nghiệp ngoài quốc doanh (DN NQD) là cần thiết.<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng của nghiên cứu là những vấn đề có<br /> liên quan đến quản lý thu thuế đối với các doanh<br /> nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện<br /> Diên Khánh.<br /> Nghiên cứu đã sử dụng tổng hợp một số các<br /> phương pháp như: Phương pháp thống kê, so<br /> sánh: sử dụng số liệu của các kỳ trước để phân tích,<br /> so sánh; phương pháp tổng hợp các số liệu thống<br /> kê, các báo cáo của Chi cục để phân tích những ưu<br /> điểm và những hạn chế còn tồn tại;<br /> Nhóm tác giả cũng sử dụng phương pháp<br /> điều tra khảo sát thông qua bảng câu hỏi đối với<br /> các khách hàng là các doanh nghiệp; phương pháp<br /> chuyên gia, tham khảo ý kiến của các lãnh đạo<br /> Đội và lãnh đạo Chi cục kết hợp phỏng vấn sâu để<br /> <br /> Nguyễn Thị Tươi: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 – Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Đỗ Thị Thanh Vinh: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 221<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> đưa ra những đề xuất khảo sát cho bảng câu hỏi,<br /> những giải pháp kiến nghị.<br /> Để thu thập số liệu phục vụ cho phân tích, nhóm<br /> tác giả đã tiến hành như sau:<br /> + Đối với số liệu sơ cấp: khảo sát một số khách<br /> hàng là DN NQD trên địa bàn theo phiếu khảo<br /> sát (được nhóm tác giả xây dựng có tham khảo ý<br /> kiến của các chuyên gia là những người quản lý<br /> trong lĩnh vực thuế). Số lượng mẫu khảo sát: 120<br /> doanh nghiệp.<br /> + Đối với số liệu thứ cấp: thu thập dựa vào các<br /> báo cáo tổng kết của Chi cục Thuế, báo cáo của các<br /> doanh nghiệp, kho sách của ngành…<br /> <br /> 1.1. Những kết quả đạt được về công tác quản lý<br /> thuế đối với các DN NQD tại Chi cục thuế huyện<br /> Diên Khánh<br /> Là một trong 8 Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh<br /> Khánh Hòa, Chi cục Thuế huyện Diên Khánh nằm<br /> trong hệ thống thu thuế Nhà nước chịu sự lãnh đạo<br /> song trùng của ngành thuế và cơ quan chính quyền<br /> địa phương. Là cơ sở trực tiếp tổ chức thu thuế<br /> dựa vào kế hoạch được giao, quyết toán thuế và<br /> đánh giá kết quả, kiểm tra xử lý các trường hợp vi<br /> phạm luật thuế, giải quyết đơn thư khiếu nại theo<br /> thẩm quyền.<br /> Với tổng số 69 cán bộ công chức, trong đó trình<br /> độ đại học chiếm 70%, trung cấp 23%, qua 3 năm<br /> (từ năm 2009 đến năm 2011) Chi cục thuế đã đạt<br /> được những kết quả như sau:<br /> * Về kết quả thu ngân sách<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các<br /> DN NQD tại Chi cục thuế huyện Diên Khánh<br /> <br /> Bảng 1. Tình hình thu thuế tại Chi cục Thuế Diên Khánh giai đoạn 2009 – 2011<br /> Năm 2009<br /> <br /> STT<br /> <br /> Ngành nghề hoạt động<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Ngành sản xuất<br /> Ngành xây dựng, lắp đặt<br /> Ngành vận tải, kho bãi<br /> Ngành bán buôn, bán lẻ<br /> Ngành dịch vụ và lưu trú<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số thuế thu được<br /> (triệu đồng)<br /> <br /> 5,125.4<br /> 5,330.9<br /> 403.6<br /> 3,833.1<br /> 52.0<br /> 14,745.0<br /> <br /> Năm 2010<br /> Tỉ trọng<br /> (%)<br /> <br /> Số thuế thu được<br /> (triệu đồng)<br /> <br /> 34.76<br /> 36.15<br /> 2.74<br /> 26.00<br /> 0.35<br /> 100.0<br /> <br /> 9,726.3<br /> 5,614.3<br /> 857.9<br /> 5,468.5<br /> 163.7<br /> 21,830.7<br /> <br /> Năm 2010<br /> Tỉ trọng<br /> (%)<br /> <br /> Số thuế thu được<br /> (triệu đồng)<br /> <br /> 44.55<br /> 25.72<br /> 3.93<br /> 25.05<br /> 0.75<br /> 100.0<br /> <br /> 11,505.0<br /> 4,974.0<br /> 1,781.4<br /> 12,948.0<br /> 185.1<br /> 31,393.5<br /> <br /> Tỉ trọng<br /> (%)<br /> <br /> 36.65<br /> 15.84<br /> 5.67<br /> 41.24<br /> 0.59<br /> 100.0<br /> <br /> (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Diên Khánh, 2012)<br /> <br /> đi vào hoạt động, góp phần làm tăng nhanh số thu.<br /> Số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn huyện<br /> Chính vì vậy, thu ngân sách từ thuế và phí trên<br /> Diên Khánh tăng dần qua các năm. Kinh tế - xã hội<br /> địa bàn liên tục nhiều năm liền hoàn thành xuất sắc<br /> trên địa bàn có bước chuyển biến tích cực, tốc độ tăng<br /> nhiệm vụ được giao, với số thu năm sau cao hơn<br /> trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 48%; cơ cấu<br /> năm trước. Cùng với tăng thu về số tuyệt đối, chất<br /> kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: ngành sản<br /> lượng nguồn thu được tăng lên, thu ngân sách từ<br /> xuất tăng từ 34,76% tăng lên 44,55%; năm 2011 tốc độ<br /> lĩnh vực sản xuất kinh doanh tăng lên. Năm 2009,<br /> tăng trưởng kinh tế đạt 43,8%; ngành vận tải kho bãi<br /> 2010 tỷ lệ thu từ sản xuất kinh doanh chiếm 60%<br /> tăng từ 3,93% tăng lên 5,67%; ngành bán buôn bán lẻ<br /> tổng thu, năm 2011 chiếm 72% tổng thu và tốc độ<br /> tăng từ 25,5% tăng lên 41,24%; thu hút đầu tư trong<br /> các nguồn thu từ sản xuất kinh doanh năm sau tăng<br /> nước phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, nhiều dự<br /> khá cao so với năm trước.<br /> án, công trình trọng điểm được khởi công, hoàn thành<br /> Bảng 2. Tình hình quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Diên Khánh giai đoạn 2009 – 2011<br /> STT<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Số thuế theo kế hoạch<br /> Số thuế thực hiện được<br /> Mức độ hoàn thành kế hoạch thu thuế<br /> Số thuế đã nộp vào NSNN<br /> Tỷ trọng số thuế nộp vào NSNN<br /> Số thuế bình quân 1 cán bộ thu được<br /> Tần suất kiểm tra thuế tại DN<br /> Tần suất tư vấn thuế cho DN<br /> <br /> (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Diên Khánh)<br /> <br /> 222 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> ĐVT<br /> <br /> Trđ<br /> Trđ<br /> %<br /> Trđ<br /> %<br /> Trđ/người<br /> Lần/DN<br /> Lần/DN<br /> <br /> Năm<br /> 2009<br /> <br /> 12.744,2<br /> 14.745,0<br /> 115,70<br /> 13.388,5<br /> 90,8<br /> 1002,3<br /> 22,9<br /> 1,3<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 20.065,0<br /> 21.830,7<br /> 108,80<br /> 18.839,9<br /> 86.3<br /> 1304,3<br /> 19,9<br /> 2,5<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 28.696,0<br /> 31.393,5<br /> 109,40<br /> 26.433,3<br /> 84,2<br /> 1765,1<br /> 25<br /> 4,7<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> giải quyết kịp thời các vướng mắc của người nộp<br /> thuế. Thực hiện kịp thời các chế độ miễn, giảm thuế<br /> theo quy định cho người nộp thuế.<br /> * Về công tác tham mưu, phối hợp ban hành<br /> văn bản và thực hiện chính sách thuế<br /> Cơ quan thuế các cấp chủ động tham mưu cho<br /> cấp ủy chính quyền các cấp tháo gỡ kịp thời các<br /> vướng mắc, rà soát làm rõ những khoản còn thất<br /> thu, các nguồn thu có tiềm năng trên địa bàn để tăng<br /> thu cho ngân sách.<br /> 1.2. Những hạn chế bất cập<br /> Bên cạnh những kết quả đạt được như trên vẫn còn<br /> tồn tại một số những hạn chế, bất cập cần khắc phục:<br /> * Về đăng ký thuế<br /> Trong những năm gần đây số lượng doanh<br /> nghiệp và người nộp thuế trên địa bàn huyện Diên<br /> Khánh tăng nhanh qua các năm.<br /> <br /> Từ bảng 1 cho thấy các năm đều hoàn thành kế<br /> hoạch. Một mặt do sự phát triển của nền kinh tế, các<br /> doanh nghiệp kinh doanh ngày càng có hiệu quả, từ<br /> đó góp phần tăng số thu cho Ngân sách Nhà nước.<br /> Bên cạnh đó còn do sự cố gắng nỗ lực trong mọi<br /> hoạt động của toàn thể cán bộ nhân viên Chi cục<br /> Thuế huyện Diên Khánh để hoàn thành kế hoạch<br /> được giao.<br /> * Về cải cách hành chính và hỗ trợ người nộp<br /> thuế (NNT)<br /> Đã hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ kịp thời, đầy<br /> đủ cho tất cả đối tượng nộp thuế về các luật thuế,<br /> hướng dẫn dưới luật và các nội dung có liên quan.<br /> Thường xuyên thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ<br /> tục hành chính và nhiều thủ tục hành chính được<br /> cắt giảm, loại bỏ. Hàng năm tổ chức các hoạt động<br /> tọa đàm, đối thoại, tuyên dương người nộp thuế tốt,<br /> <br /> Bảng 3. Số lượng doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Diên Khánh giai đoạn 2009 – 2011<br /> Năm 2010<br /> <br /> Năm 2009<br /> STT<br /> <br /> Ngành nghề hoạt động<br /> <br /> Số lượng<br /> DN<br /> <br /> Năm 2010<br /> <br /> Tỉ trọng<br /> (%)<br /> <br /> Số lượng<br /> DN<br /> <br /> Tỉ trọng<br /> (%)<br /> <br /> Số lượng<br /> DN<br /> <br /> Tỉ trọng<br /> (%)<br /> <br /> 81<br /> <br /> 26,91<br /> <br /> 88<br /> <br /> 26,51<br /> <br /> 1<br /> <br /> Ngành sản xuất<br /> <br /> 73<br /> <br /> 28,85<br /> <br /> 2<br /> <br /> Ngành xây dựng, lắp đặt<br /> <br /> 48<br /> <br /> 18,97<br /> <br /> 64<br /> <br /> 21,26<br /> <br /> 79<br /> <br /> 23,80<br /> <br /> 3<br /> <br /> Ngành vận tải, kho bãi<br /> <br /> 29<br /> <br /> 11,49<br /> <br /> 29<br /> <br /> 9,63<br /> <br /> 29<br /> <br /> 8,73<br /> <br /> 4<br /> <br /> Ngành bán buôn, bán lẻ<br /> <br /> 90<br /> <br /> 35,57<br /> <br /> 108<br /> <br /> 35,88<br /> <br /> 115<br /> <br /> 34,64<br /> <br /> 5<br /> <br /> Ngành dịch vụ và lưu trú<br /> <br /> 13<br /> <br /> 5,14<br /> <br /> 19<br /> <br /> 6,31<br /> <br /> 21<br /> <br /> 6,33<br /> <br /> 253<br /> <br /> 100<br /> <br /> 301<br /> <br /> 100<br /> <br /> 332<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng cộng<br /> (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Diên Khánh, 2012)<br /> <br /> Mặc dầu áp dụng nhiều hình thức quản lý nhưng<br /> vẫn còn một số doanh nghiệp, cá nhân không đăng<br /> ký kinh doanh, không đăng ký thuế, nộp thuế; một<br /> số trường hợp nghỉ bỏ kinh doanh, giải thể, phá sản,<br /> mất khả năng thanh toán thuế không khai báo với<br /> cơ quan thuế gây khó khăn cho công tác quản lý.<br /> * Về kê khai doanh thu thấp, chi phí cao nhằm<br /> mục đích trốn thuế<br /> Thực hiện cơ chế quản lý doanh nghiệp tự tính,<br /> tự khai, tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước và<br /> chịu trách nhiệm trước pháp luật. Doanh nghiệp lợi<br /> dụng cơ chế quản lý cố tình sử dụng hóa đơn không<br /> hợp pháp, hoạch toán kê khai sai số thuế phát sinh,<br /> không kê khai thuế, kê khai giảm doanh số đầu ra,<br /> tăng chi phí đầu vào để giảm số thuế phải nộp, tăng<br /> số thuế được khấu trừ hoặc chậm nộp tiền thuế vào<br /> ngân sách nhà nước.<br /> * Đối với ngành hàng kinh doanh thương mại,<br /> dịch vụ<br /> Doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực thương mại,<br /> dịch vụ bán hàng cho khách hàng không cần phải<br /> <br /> lấy hóa đơn nên thường không kê khai đủ doanh số<br /> bán ra, lợi dụng nộp thuế theo phương pháp khấu<br /> trừ (thuế đầu ra trừ thuế đầu vào) kê khai thuê đầu<br /> vào tăng, thuế đầu ra thấp để trốn thuế.<br /> Doanh nghiệp không kê khai đúng thực tế kinh<br /> doanh như: Hạch toán mua hàng trả tiền nhưng lại<br /> áp dụng hình thức khai thuế bán hàng hưởng chiết<br /> khấu để giảm số thuế phải nộp hoặc bán hàng giá<br /> ghi trên hóa đơn thấp hơn nhiều giá thực tế bán ra<br /> gây khó khăn trong công tác quản lý thuế và thất thu<br /> cho ngân sách.<br /> * Thành lập mới doanh nghiệp, chi nhánh với<br /> mục đích trốn thuế<br /> Xuất hiện việc xin cấp giấy phép kinh doanh<br /> thành lập mới doanh nghiệp đầu tư nước ngoài,<br /> doanh nghiệp trong tỉnh nhưng thực tế các<br /> doanh nghiệp này không có năng lực tài chính, năng<br /> lực sản xuất kinh doanh mà thành lập mới doanh<br /> nghiệp chủ yếu là để hoạch toán vòng vèo, chuyển<br /> giá giữa công ty mẹ và công ty con. Thành lập<br /> doanh nghiệp ký hợp đồng sau đó chuyển nhượng lại<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 223<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> giải thể, phá sản hoặc không có khả năng thanh<br /> toán nợ thuế.<br /> Thanh toán công nợ giữa các đối tác chậm,<br /> việc giải ngân, thanh toán nguồn vốn ngân sách nhà<br /> nước không kịp thời, kéo dài.<br /> Tiền xử phạt nộp chậm tiền thuế theo quy định<br /> thấp hơn so với lãi suất ngân hàng do đó dẫn đến<br /> nhiều doanh nghiệp cố tình dây dưa nợ thuế kéo dài.<br /> <br /> cho doanh nghiệp khác để hưởng lợi nhuận nhưng<br /> doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế đúng<br /> chênh lệch lợi nhuận, gây thất thu cho ngân sách.<br /> * Về nợ thuế, không thanh toán được tiền thuế<br /> Người nộp thuế không tự giác chấp hành<br /> nghĩa vụ nộp thuế, tìm nhiều cách để lách luật như<br /> trốn thuế.<br /> Một số doanh nghiệp còn nợ thuế nhưng<br /> <br /> Bảng 4. Tình hình nợ thuế tại Chi cục Thuế Diên Khánh giai đoạn 2009 – 2011<br /> Năm 2009<br /> STT<br /> <br /> Sắc thuế<br /> <br /> 1<br /> <br /> Thuế thu nhập cá nhân<br /> <br /> 2<br /> <br /> Số tiền<br /> (triệu đồng)<br /> <br /> Năm 2010<br /> <br /> Tỷ trọng<br /> (%)<br /> <br /> Số tiền<br /> (triệu đồng)<br /> <br /> Năm 2011<br /> <br /> Tỷ trọng<br /> (%)<br /> <br /> Số tiền<br /> (triệu đồng)<br /> <br /> Tỷ trọng<br /> (%)<br /> <br /> 5,644<br /> <br /> 0,41<br /> <br /> 21,069<br /> <br /> 0,68<br /> <br /> 0,528<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> Thuế thu nhập doanh nghiệp<br /> <br /> 23,044<br /> <br /> 1,66<br /> <br /> 391,981<br /> <br /> 12,74<br /> <br /> 139,697<br /> <br /> 2,78<br /> <br /> 3<br /> <br /> Thuế tài nguyên<br /> <br /> 56,246<br /> <br /> 4,06<br /> <br /> 43,266<br /> <br /> 1,41<br /> <br /> 201,656<br /> <br /> 4,01<br /> <br /> 4<br /> <br /> Thuế GTGT<br /> <br /> 829,694<br /> <br /> 59,94<br /> <br /> 981,415<br /> <br /> 64,42 3.220,071<br /> <br /> 64,09<br /> <br /> 5<br /> <br /> Thuế môn bài<br /> <br /> 16,000<br /> <br /> 1,16<br /> <br /> 17,000<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> 20,500<br /> <br /> 0,41<br /> <br /> 6<br /> <br /> Phí bảo vệ môi trường<br /> <br /> 29,789<br /> <br /> 2,15<br /> <br /> 17,631<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 333,469<br /> <br /> 6,64<br /> <br /> 7<br /> <br /> Phạt nộp chậm<br /> <br /> 423,697<br /> <br /> 30,61<br /> <br /> 603,434<br /> <br /> 19,62 1.108,334<br /> <br /> 22,06<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 1.384,11<br /> <br /> 100<br /> <br /> 3.075,80<br /> <br /> 100<br /> <br /> 5.024,26<br /> <br /> 100<br /> <br /> (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Diên Khánh, 2012)<br /> <br /> * Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên<br /> Nguồn thu trên địa bàn chưa ổn định, bền vững<br /> và chưa có nguồn thu lớn tạo sự đột biến lớn cho<br /> ngân sách. Ảnh hưởng của suy giảm kinh tế, lạm<br /> phát, thời tiết, dịch bệnh vật nuôi, cây trồng, giá cả<br /> nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, lãi suất tiền vay<br /> tăng cao đã hạn chế rất lớn đến nguồn thu và công<br /> tác quản lý thuế.<br /> Hệ thống chính sách thuế chưa bao quát hết<br /> các đối tượng chịu thuế và một số nguồn thu phát<br /> sinh trong quá trình phát triển của cơ chế thị trường.<br /> Một số chính sách thuế và cơ chế quản lý còn lồng<br /> ghép nhiều chính sách xã hội liên quan đến chức<br /> năng, nhiệm vụ của nhiều ngành, nhiều cấp nhưng<br /> chưa được thực hiện đồng bộ, kịp thời. Chế tài xử lý<br /> về thuế chưa được quy định rõ ràng, nhất là quyền<br /> hạn của cơ quan thuế trong việc điều tra, xác minh<br /> và xử lý vi phạm về thuế. Các quy định về quản lý<br /> thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp<br /> thuế và minh bạch trong quản lý thuế nhưng vẫn<br /> còn những hạn chế làm cho người nộp thuế lợi dụng<br /> trốn thuế và gây khó khăn cho công tác quản lý của<br /> ngành thuế.<br /> Công tác quản lý của ngành thuế tuy đã có<br /> những chuyển biến tích cực, nhưng công tác chỉ<br /> đạo, quản lý có lúc có nơi chưa thật sự quyết liệt<br /> và thường xuyên. Việc giám sát, kiểm tra, thanh tra<br /> việc chấp hành chính sách thuế của người nộp thuế<br /> <br /> 224 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> vẫn còn hạn chế và xử lý vi phạm áp dụng chế tài<br /> xử lý chưa đủ mạnh nên tình trạng người nộp thuế<br /> không khai thuế, chậm khai thuế, nộp chậm tiền<br /> thuế vào ngân sách nhà nước vẫn xảy ra.<br /> Một bộ phận cán bộ thuế trình độ, năng lực, tinh<br /> thần trách nhiệm còn hạn chế, làm ảnh hưởng đến<br /> hiệu quả công tác quản lý thuế.<br /> Một bộ phận người nộp thuế chưa ý thức đầy<br /> đủ trách nhiệm và chưa chấp hành nghiêm túc các<br /> luật thuế, tìm nhiều cách để trốn thuế dưới các hình<br /> thức không khai thuế, chậm kê khai, nộp chậm tiền<br /> thuế vào ngân sách, lách luật để giảm số thuế phải<br /> nộp, được hưởng các ưu đãi về thuế, vi phạm sử<br /> dụng hóa đơn, v.v.<br /> 1.3. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng<br /> Để có được đánh giá khách quan phản ánh<br /> thực trạng hiệu quả công tác quản lý thuế của<br /> Chi cục Thuế huyện Diên Khánh, nhóm tác giả<br /> đã tiến hành điều tra ý kiến của khách hàng là<br /> giám đốc hoặc chủ doanh nghiệp hoặc nhân viên<br /> kế toán của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh<br /> ở huyện theo phiếu câu hỏi đã được soạn thảo<br /> và hiệu chỉnh thông qua thảo luận nhóm với các<br /> chuyên gia.<br /> Số mẫu phát ra là 140 phiếu, số mẫu thu về là<br /> 122 phiếu chiếm 37% trên tổng số DN NQD Chi cục<br /> đang quản lý, trong đó có 120 mẫu hợp lệ và kết quả<br /> được thể hiện qua bảng 5.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> Bảng 5. Kết quả điều tra ý kiến khách hàng<br /> STT<br /> <br /> Câu hỏi khảo sát<br /> <br /> 1<br /> <br /> Công tác tuyên truyền các luật thuế đến với<br /> các DN rất kịp thời<br /> <br /> 2<br /> <br /> Việc trả lời những thắc mắc của DN rất thỏa<br /> đáng<br /> <br /> 3<br /> <br /> Kiểm tra xử lý nghiêm túc việc khai man<br /> trốn thuế tạo sự công bằng đồi với các DN<br /> <br /> 4<br /> <br /> Các văn bản, chính sách về thuế đến với<br /> người nộp thuế kịp thời<br /> <br /> 5<br /> <br /> Các thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện giúp<br /> cho người nộp thuế giảm thời gian và chi phí<br /> <br /> 6<br /> <br /> Cơ quan thuế có các dịch vụ hỗ trợ NTT<br /> rất tốt<br /> <br /> 7<br /> <br /> Năng lực phục vụ của cán bộ thuế rất tốt<br /> <br /> 8<br /> <br /> Thái độ phục vụ của cán bộ thuế đối với<br /> người nộp thuế rất tốt<br /> <br /> 9<br /> <br /> Tác phong, tư cách đạo đức của cán bộ<br /> thuế đúng mực<br /> <br /> 10<br /> <br /> Nhìn chung, quý vị hài lòng với chất lượng và dịch<br /> vụ cung cấp của Chi cục Thuế huyện Diên Khánh<br /> <br /> Hoàn toàn<br /> không<br /> đồng ý<br /> <br /> Từ kết quả thể hiện ở bảng 5 cho thấy:<br /> Số lượng DN không đồng ý và không có ý kiến<br /> gì (chiếm 60 doanh nghiệp) về tính kịp thời của công<br /> tác tuyên truyền các luật thuế đến với doanh nghiệp<br /> và các văn bản, chính sách về thuế đến với NNT ở<br /> trên mức trung bình khá cao. Điều đó chứng tỏ công<br /> tác tuyên truyền các luật thuế đến với các doanh<br /> nghiệp còn chưa tốt.<br /> Việc trả lời những thắc mắc của DN: đa số các<br /> doanh nghiệp đồng ý, số còn lại là không đồng ý<br /> và hoàn toàn không đồng ý vẫn ở trên mức trung<br /> bình khá cao (chiếm 21,7%), tỷ lệ này không phải là<br /> con số nhỏ, điều đó cho thấy Chi cục cần xem xét<br /> lại việc trả lời những vướng mắc của doanh nghiệp<br /> để cho công tác phục vụ doanh nghiệp ngày một<br /> tốt hơn.<br /> Số lượng các DN đồng ý, hoàn toàn đồng ý và<br /> không có ý kiến gì về việc kiểm tra xử lý nghiêm túc<br /> việc khai man trốn thuế tạo sự công bằng đối với<br /> các DN ở trên mức trung bình rất cao. Trong cơ chế<br /> tự khai tự nộp nên việc một số DN khai không đúng,<br /> không đủ với số thuế thực tế phát sinh thì việc kiểm<br /> tra các DN nhằm tìm ra số thuế trốn và xử lý số thuế<br /> trốn đó sẽ tạo sự công bằng cho các doanh nghiệp.<br /> Số lượng các doanh nghiệp đồng ý cho rằng<br /> các thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện giúp<br /> <br /> Không<br /> đồng ý<br /> <br /> Bình<br /> thường<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> 3.3%<br /> 10<br /> 8,30%<br /> 5<br /> 4,20%<br /> 2<br /> 1,70%<br /> 3<br /> 2,50%<br /> 3<br /> 2,50%<br /> 6<br /> 5%<br /> 2<br /> 1,70%<br /> 4<br /> 3,33%<br /> 9<br /> 7,50%<br /> <br /> 20<br /> 16,70%<br /> 16<br /> 13,40%<br /> 3<br /> 2,50%<br /> 24<br /> 20%<br /> 18<br /> 15%<br /> 18<br /> 15%<br /> 12<br /> 10%<br /> 8<br /> 6,70%<br /> 10<br /> 8,33%<br /> 12<br /> 10%<br /> <br /> 40<br /> 33,30%<br /> 30<br /> 25%<br /> 50<br /> 41,70%<br /> 40<br /> 3,30%<br /> 36<br /> 30%<br /> 36<br /> 30%<br /> 36<br /> 30%<br /> 30<br /> 25%<br /> 36<br /> 30%<br /> 39<br /> 32,50%<br /> <br /> Đồng ý<br /> 4<br /> <br /> Hoàn toàn<br /> Trung bình<br /> đồng ý<br /> 5<br /> <br /> 48<br /> 8<br /> 40%<br /> 6,70%<br /> 40<br /> 24<br /> 33,30%<br /> 20%<br /> 40<br /> 22<br /> 33,30% 18,30%<br /> 48<br /> 6<br /> 40%<br /> 5%<br /> 50<br /> 13<br /> 41,70% 10,80%<br /> 48<br /> 15<br /> 40%<br /> 12,50%<br /> 48<br /> 18<br /> 40%<br /> 15%<br /> 60<br /> 20<br /> 50%<br /> 16,60%<br /> 48<br /> 22<br /> 40%<br /> 18,40%<br /> 45<br /> 15<br /> 37,50% 12,50%<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3,30<br /> 3,43<br /> 3,59<br /> 3,27<br /> 3,43<br /> 3,45<br /> 3,50<br /> 3,73<br /> 3,62<br /> 3,38<br /> <br /> cho NNT giảm thời gian và chi phí và cơ quan thuế<br /> có các dịch vụ hỗ trợ NNT ở trên mức trung bình<br /> rất cao (chiếm 82,5%). Kể từ khi thực hiện cơ chế<br /> một cửa liên thông tạo cho NNT thuận lợi trong việc<br /> mở mã số thuế, nộp hồ sơ khai thuế và các thủ tục<br /> hành chính khác và bên cạnh đó các dịch vụ hỗ trợ<br /> NNT cũng tốt: chương trình quét mã vạch trên hồ<br /> sơ khai thuế, các chương trình quản lý thuế… giúp<br /> giảm thời gian nhận hồ sơ khai thuế, dễ dàng phát<br /> hiện ra các sai sót của hồ sơ khai thuế để kịp thời<br /> chỉnh sửa, điều đó chứng tỏ công tác tại bộ phận<br /> một cửa của Chi cục làm rất tốt.<br /> Về năng lực của cán bộ thuế và thái độ phục vụ<br /> của cán bộ thuế đối với NNT, tác phong tư cách đạo<br /> đức của cán bộ thuế: đa số các doanh nghiệp cho<br /> rằng năng lực và thái độ của cán bộ thuế là rất tốt.<br /> Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có số ít doanh nghiệp<br /> không đồng ý với nhận định trên. Do đó, đề nghị Chi<br /> cục Thuế phải xem xét lại đối với năng lực và thái độ<br /> phục vụ của một số cán bộ công chức.<br /> Nhìn chung, đa số các doanh nghiệp đều hài<br /> lòng về chất lượng và dịch vụ cung cấp của cơ quan<br /> thuế. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp có ý<br /> kiến về vấn đề này, do đó Chi cục Thuế cần xem xét<br /> lại khâu cải cách hành chính để phục vụ người nộp<br /> thuế được tốt hơn.<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 225<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1