Đề tài: Phân tích những tác động của quy định thanh toán không dùng tiền mặt (trong luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung năm 2013) đến công tác quản lý thuế GTGT của Chi cục thuế Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 20
download
Mục tiêu của bài báo cáo này là làm sáng tỏ những vấn đề liên quan đến nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đó là trên cơ sở lý thuyết, còn trên thực tế qua những số liệu thu thập được rút ra kết luận về vấn đề khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các DN khi áp dụng luật thuế mới yêu cầu phải thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Phân tích những tác động của quy định thanh toán không dùng tiền mặt (trong luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung năm 2013) đến công tác quản lý thuế GTGT của Chi cục thuế Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
- LỜI NÓI ĐẦU Bất cứ tại quốc gia nào trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu đóng góp vào Ngân sách Nhà nước (NSNN), là công cụ quan trọng trong chính sách điều tiết nền kinh tế của mỗi quốc gia, phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Một chính sách thuế phù hợp và có tính khả dụng cao sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định. Thuế mang trên vai sứ mệnh của một quốc gia, nhất là trong thời kỳ mở của kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế thì gánh nặng đó lại càng tăng thêm. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hơn về chính sách thuế ở nước ta. Hiện nay nước ta đã ban hành nhiều sắc thuế: thuế thu nhập doanh nghiệp (DN), thuế thu nhập cá nhân, thuế bảo vệ môi trường,... trong số đó có sắc thuế gí trị gia tăng (GTGT) được ban hành để thay thế chính sách thuế doanh thu, từng được coi là chưa phù hợp với nền kinh tế nước nhà. Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ và sau khi được ban hành nó đã thực hiện xuất sắc nhiệm vụ của mình, cụ thể là số thu từ sắc thuế này mang lại cho nhà nước là vô cùng lớn thường đảm bảo từ 12% đến 30% tổng số thu của NSNN. Luật thuế GTGT được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999. Tuy nhiên trong suốt thời gian áp dụng cũng gặp không ít những vướng mắc khó khăn, chính vì thế mà luôn là tâm điểm sửa đổi, bổ sung trong những lần cải cách. Luật thuế GTGT được ban hành và áp dụng nhưng luôn phải cập nhật, sửa đổi, bổ sung liên tục chính bởi lý do không ít những DN luôn tìm cách gian lận trong kê khai khấu trừ thuế nhằm trốn thuế. Từ những kẻ hở dù rất nhỏ của luật thuế cũng dẫn đến khả năng thất thu cho NSNN, vì thế Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung vừa qua đã cập nhật những điểm mới nhất nhằm hạn chế khả năng này. Từ thực tế này, em đã chọn đề tài: “Phân tích những tác động của quy định thanh toán không dùng tiền mặt (trong luật thuế GTGT sửa
- đổi, bổ sung năm 2013) đến công tác quản lý thuế GTGT của Chi cục thuế Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Em không có tham vọng giải quyết toàn bộ vấn đề lý thuyết và thực tiễn trong khâu khấu trừ thuế GTGT vừa sửa đổi, bổ sung ; mà chỉ dừng lại tại khâu tìm hiểu rõ bản chất của những quy định mới này và chia sẻ về vấn đề nhận thấy được qua quá trình nghiên cứu thực tiễn tại Chi cục thuế Quận 10. Thông qua lý thuyết đã được nghiên cứu từ trước cộng thêm có cơ hội tìm hiểu thực tế, mục tiêu của bài báo cáo này là làm sáng tỏ những vấn đề liên quan đến nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đó là trên cơ sở lý thuyết, còn trên thực tế qua những số liệu thu thập được rút ra kết luận về vấn đề khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các DN khi áp dụng luật thuế mới yêu cầu phải thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch. Câu hỏi nghiên cứu đề tài Đồng thời đi tìm lời giải cho những câu hỏi: Điểm khác biệt giữa thanh toán không dùng tiền mặt trong luật hiện nay khác gì thanh toán qua ngân hàng đã áp dụng từ năm 2009? Từ đó trả lời cho vấn đề luật sửa đổi bổ sung tạo thuận lợi và khó khăn nào cho DN khi áp dụng? Và dựa vào số liệu cụ thể để trả lời cho vấn đề luật mới đã hợp lý hay chưa? Việc áp dụng là dễ hay khó ở những điểm nào? Phương pháp nghiên cứu đề tài: Đề tài được nghiên cứu thông qua kết hợp những phương pháp sau đây: phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, kết hợp phương pháp tổng hợp và so sánh từ đó đưa ra nhận định về vấn đề nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu đề tài là điểm mới về việc thanh toán không dùng tiền mặt trong khâu khấu trừ thuế GTGT được quy định tại Luật sửa đổi bổ sung số 31/2013 và Thông tư 219/2013/TTBTC ngày 31/12/2013, trên cơ sở đó đối chiếu với số liệu liên quan nghiên cứu được trong quá trình kiến tập tại Chi cục thuế Quận 10 để đưa ra nhận xét của cá nhân về quá trình áp dụng điểm mới trong luật thuế GTGT. Nguồn số liệu, dữ liệu: Sử dụng những số liệu thu thập được từ Đội Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán Chi cục thuế Quận 10 trong những năm gần đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu, trên cơ sở ý kiến khách quan đưa ra nhận xét chung. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, bài báo cáo được trình bày theo 3 phần như sau: Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN 10. Chương 2: TỔNG QUAN VỀ QUY ĐỊNH KHẤU TRỪ THUẾ GTGT ĐẦU VÀO VÀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT. Chương 3: TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG KHÂU KHẤU TRỪ THUẾ GTGT ĐẦU VÀO ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ QUẬN 10.
- Báo cáo thực hành nghề nghiệp Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN 10. 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quận 10: 1.1.1 Quá trình xây dựng bộ máy Chi cục thuế Quận 10: Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thu thuế của Bộ tài chính và Tổng cục thuế, Chi cục thuế Quận 10 đã, đang và sẽ tiếp tục hoàn thiện từ máy móc thiết bị, công tác quản lý... đến trình độ chuyên môn cán bộ công chức. Với những đổi mới ấy, Chi cục thuế Quận 10 đã tạo ra được cách thức làm việc khoa học, tạo ra những thuận lợi nhất định cho người nộp thuế và tăng thu thuế về cho NSNN theo từng năm. Căn cứ theo quyết định số 115/2009/QĐTTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục thuế. Căn cứ theo Quyết định số 108/QĐBTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục thuế. Thực hiện theo Quyết định số 503/QĐTCT ngày 29/03/2009 của Tổng Cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi Cục Thuế trực thuộc Cục Thuế và chức năng, nhiệm vụ của các Đội Thuế thuộc Chi Cục Thuế. Chi cục thuế Quận 10 có nhiệm vụ quản lý thu thuế các đối tượng nộp thuế là các công ty, DN, hộ kinh doanh cá thể đóng trên địa bàn Quận. Bằng các biện pháp, nghiệp vụ có thể áp dụng vào từng khâu trong quá trình quản lý nhằm quản lý, thu nộp vào NSNN, đồng thời thực hiện công tác thanh tra kiểm tra để quản lý cơ chế tự khai tự nộp của đối tượng nộp thuế nhằm rà soát, kiểm tra, hạn chế sự gian lận, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế. SV: Nguyễn Quốc Vương Page 5
- Báo cáo thực hành nghề nghiệp 1.1.2 Vị trí, chức năng. Chi cục thuế Quận 10 là cơ quan hành chính Nhà nước có chức năng thực thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác về Thuế thuộc phạm vi nhiệm vụ ngành thuế trên địa bàn Quận, theo Pháp luật quy định. Đồng thời chịu sự chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ của Cục thuế Thành phố. Chi cục thuế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của Pháp luật. 1.1.3 Giới thiệu nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chi cục thuế. Chi cục thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý Thuế, các Luật thuế, các quy định Pháp Luật khác có liên quan. Cụ thể sau đây: Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm Pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hằng năm; phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế, tham mưu với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo quy định của pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN... Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế trên địa bàn. SV: Nguyễn Quốc Vương Page 6
- Báo cáo thực hành nghề nghiệp Thực hiện công tác tuyên truyền hướng dẫn, giải thích chính sách thuế, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Pháp luật. Kiểm tra việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế; xử lý và kiến nghị đối với các trường hợp vi phạm pháp luật thuế; giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền. Kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của công chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ công chức thuế; Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản vi phạm pháp luật thuế, các quy trình, quy định của cơ quan thuế cấp trên. Báo cáo Cục thuế những vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục thuế. Tổ chức thực hiện công tác kế toán thuế, thống kê thuế; lập báo cáo kết quả thu thuế và các báo cáo khác phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan thuế cấp trên, UBND đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục thuế. Được quyền ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế, truy thu thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, th ời hạn n ộp thu ế, khoanh nợ, giãn nợ, xóa tiền nợ thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật. Được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế; nộp thuế; SV: Nguyễn Quốc Vương Page 7
- Báo cáo thực hành nghề nghiệp được yêu cầu tổ chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế để thu tiền thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật. Tổ chức tiếp nhận và triển khai các ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp quản lý thuế hiện đại vào các hoạt động của Chi cục thuế. Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuế thuộc Chi cục thuế; quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao. 1.1.4 Tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quận 10 (tính đến 31/12/2013) Một tổ chức hoạt động linh hoạt, đạt được hiểu quả cao trong công việc luôn cần phải có một cách bố trí thích hợp. Ngành thuế là một công cụ thu đắc lực của Nhà nước do đó chắc chắn phải được tổ chức một cách chặt chẽ và hợp lý để hiệu quả thu là cao nhất. Chính vì thế lịch bố trí nhân sự của Chi cục thuế Quận 10 luôn cố nhằm đáp ứng đúng và đủ chức năng hoạt động của mình. Chi cục thuế Quận 10 hiện có 170 cán bộ viên chức gồm 90 nữ 80 nam; trong đó có 71 đảng viên. Trình độ chuyên môn: 4 thạc sỹ, 112 tốt nghiệp đại học, 4 tốt nghiệp cao đẳng, 41 tốt nghiệp trung cấp, 9 tốt nghiệp cấp 3. Trình độ chính trị: 1 cử nhân, 8 cao cấp, 20 trung cấp, 122 sơ cấp. SV: Nguyễn Quốc Vương Page 8
- Báo cáo thực hành nghề nghiệp Ban lãnh đạo gồm 01 chi cục trưởng, 03 chi cục phó và 15 đội nhân sự chia làm 2 nhóm: Đội tham mưu và Đội quản lý. Nhưng trong khi đó số cán bộ làm việc vừa quản lý, vừa hướng dẫn, vừa kiểm tra, vừa quản lý thông tin, vừa quản lý nợ, vừa tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế... chỉ vỏn vẹn có 170 cán bộ. Riêng tại Đội kiểm tra số 4 (đơn vị em đang kiến tập) gồm 01 đội trưởng, 3 đội phó và 13 công chức nhưng đang phải quản lý trên dưới 1700 DN lớn nhỏ trên địa bàn 2 phường là phường 14 và phường 15 của Chi cục thuế Quận 10. Như vậy có thể thấy sức ép về công việc và trách nhiệm đè nặng lên vai những cán bộ công chức tại Chi cục thuế Quận 10 là như thế nào. Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục thuế Quận 10 SV: Nguyễn Quốc Vương Page 9
- Báo cáo thực hành nghề nghiệp Hiện nay, tại Chi cục thuế Quận 10 về tổ chức bộ máy gồm có 15 đội với 170 công chức (trong đó 165 biên chế và 5 hợp đồng NĐ68). Bảng 1.1: Bảng tổ chức nhân sự tại CCT Quận 10 Đội Phó Tổng ST Nhân Các đội Thuế trưởn đội số T viên g trưởng CBCC 1 Ban lãnh đạo 04 Đội hành chính – nhân sự tài vụ 2 1 2 11 14 ấn chỉ 3 Đội tổng hợp nghiệp vụ dự toán 1 1 9 11 Đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp 4 1 2 9 12 thuế Đội kê khai kế toán thuế và tin 5 1 2 7 10 học Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ 6 1 1 6 8 thuế 7 Đội kiểm tra nội bộ 1 1 6 8 8 Đội quản lý thuế TNCN 1 1 3 5 9 Đội trước bạ và thu khác 1 1 6 8 10 Đội kiểm tra số 1 1 2 8 11 11 Đội kiểm tra số 2 1 2 10 13 12 Đội kiểm tra số 3 1 3 11 15 13 Đội kiểm tra số 4 1 3 13 17 Đội thuế liên phường 1 bao gồm 14 1 1 10 12 các phường 1, 2, 3, 4, 9, 10 và 11 Đội thuế liên phường 2 bao gồm 15 các phường 5, 6, 7, 8 1 1 10 12 và chợ Nguyễn Tri Phương SV: Nguyễn Quốc Vương Page 10
- Báo cáo thực hành nghề nghiệp Đội thuế liên phường 3 bao gồm 16 các phường 12, 13, 14, 15 1 2 7 10 và chợ Hòa Hưng Tổng cộng 15 25 127 170 (Nguồn: Đội Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán Chi cục thuế Quận 10) 1.2 Đặc điểm DN đóng trên địa bàn, số thu đóng góp hằng năm tại Chi cục thuế Quận 10 đang quản lý: 1.2.1 Đặc điểm DN đóng trên địa bàn Quận 10, số lượng DN đang được quản lý. Quận 10 là một trong những Quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh và là một trọng điểm giao dịch thương mại của thành phố. Các DN kinh doanh thương mại – dịch vụ có tốc độ phát triển nhanh, với nhiều loại hình thương mại – dịch vụ cao cấp và đa dạng tạo được sự thu hút đầu tư của các DN tham gia đầu tư phát triển. Tổng số vốn đầu tư của các công ty, DN tư nhân và các cơ sở cá thể đạt gần 700 tỷ đồng; giá trị thương mại chiếm tỷ lệ khá cao, sản lượng kinh tế thương mại quốc doanh chiếm từ 60% 80%. Tốc độ tăng trưởng trên lĩnh vực công nghiệp và tiển thủ công nghiệp bình quân hằng năm luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch 14,58%, trong đó khu vực kinh tế quốc doanh tăng bình quân 16,94%, khu vực ngoài quốc doanh tăng bình quân 13,67%. Tốc độ tăng trưởng thương mại dịch vụ hằng năm tăng bình quân 16,98% trong đó, các công ty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân và thương nghiệp dịch vụ tư nhân, cá thể có tỷ lệ tăng khá cao, chiếm tỷ trọng lớn trên tổng doanh thu hằng năm. SV: Nguyễn Quốc Vương Page 11
- Báo cáo thực hành nghề nghiệp Xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng điện tử, hóa mỹ phẩm, may mặc, nông hải sản, chế biến cao su. Nhập khẩu chủ yếu là các ngành hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất tuy vậy hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng. Tính đến hết năm 2013, có hơn 12.000 đơn vị kinh tế đang hoạt động trên địa bàn Quận, trong đó DN hơn 5.400 đơn vị đang hoạt động trên địa bàn, còn lại số lớn là hộ kinh doanh cá thể, và một số ít là hợp tác xã. 1.2.2 Số thu Chi cục thuế Quận 10 đóng góp hằng năm vào ngân sách. Với địa bàn quản lý và số lượng DN đang hoạt động hằng năm thu về cho NSNN hằng ngàn tỷ đồng tiền thuế đóng góp. Số thu năm sau lại cao hơn năm trước, nhưng do chỉ tiêu Nhà nước giao cho mỗi năm một tăng mà số lượng DN trong địa bàn trong những năm gần đây lại chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế cũng hạn chế không ít trong sự phát triển, nhưng vẫn vượt chỉ tiêu pháp lệnh đã đưa ra. Cụ thể những năm trở lại đây có số thu tăng đều theo từng năm, năm 2011 tổng thu 1.434.825 triệu đồng đạt 104,28% dự toán pháp lệnh, năm 2012 tổng thu 1.503.734 triệu đồng đạt 90,97% dự toán pháp lệnh, năm 2013 tổng thu 1.937.747 triệu đồng đạt 110,2% dự toán pháp lệnh. Có thể thấy con số đóng góp nguồn thu vào NSNN của Chi cục thuế Quận 10 là không hề nhỏ. Chương 2: TỔNG QUAN VỀ QUY ĐỊNH KHẤU TRỪ THUẾ GTGT ĐẦU VÀO VÀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT. SV: Nguyễn Quốc Vương Page 12
- Báo cáo thực hành nghề nghiệp 2.1 Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong những điều khoản quy định trong luật thì căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế là phần quan trọng nhất bởi vì nó quy định căn cứ và cách thức tính ra số thuế DN cần nộp hay được khấu trừ. Ở đây chỉ trình bày theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT để phù hợp với nội dung của báo cáo tổng hợp nghiệp vụ. 2.1.1 Căn cứ tính thuế GTGT. Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất (Điều 6 thông tư 219/2013/TTBTC) Thuế GTGT = Giá tính thuế x thuế suất thuế GTGT Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được quy định theo Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐCP ngày 18/12/2013 của Chính phủ và xác định cụ thể như sau: (1). Đối với hàng hóa dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra, là giá bán chưa có thuế GTGT. Giá bán chưa có thuế GTGT là giá bán đã bao gồm có thuế bảo vệ môi trường, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu những loại thuế này nếu có. (2). Đối với hàng hóa nhập khẩu, là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu là căn cứ tính thuế GTGT là giá nhập tại cảng đã bao gồm chi phí vận tải quốc tế (F) và bảo hiểm quốc tế (I), gọi là giá CIF. SV: Nguyễn Quốc Vương Page 13
- Báo cáo thực hành nghề nghiệp Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu + số thuế nhập khẩu còn lại sau khi đã được miễn, giảm. (3). Giá tính thuế trong một số trường hợp cụ thể: Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). Theo đó thì sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, thuế GTGT cũng xác định là bằng không (0). Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ () giá đất được trừ để tính thuế GTGT. Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp NSNN (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất trúng đấu giá. Trường hợp thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT là tiền thuê đất phải nộp NSNN (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật. SV: Nguyễn Quốc Vương Page 14
- Báo cáo thực hành nghề nghiệp Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế GTGT là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ () giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng. Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế GTGT. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. Các trường hợp cụ thể khác được quy định cụ thể tại Điều 7 Thông tư 219/2013/TTBTC, ngày 31/12/2013 quy định về giá tính thuế. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. SV: Nguyễn Quốc Vương Page 15
- Báo cáo thực hành nghề nghiệp Lưu ý: trường hợp đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé xổ số kiến thiết, vé cước vận tải… thì giá chưa có thuế GTGT xác định như sau: Giá chưa có thuế Giá thanh toán (tiền bán vé) = GTGT 1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ Thuế suất thuế GTGT Theo Điều 8 Luật thuế GTGT và luật sửa đổi bổ sung quy định 3 mức thuế suất: 0%, 5% và 10% cụ thể là: Mức thuế suất 0% Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu quy định tại Điều 5 của Luật số 31/2013, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật, phù hợp với thồn lệ quốc tế. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần khuyến khích hoặc sản xuất kinh doanh còn đang gặp khó khăn; dịch vụ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT, không thuộc nhóm áp dụng thuế suất 0%, không thuộc nhóm áp dụng thuế suất 5%. 2.1.2 Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đối tượng áp dụng Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm: SV: Nguyễn Quốc Vương Page 16
- Báo cáo thực hành nghề nghiệp Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. Công thức xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào = nộp trong kỳ đầu ra được khấu trừ Trong đó: Thuế GTGT đầu ra (=) giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ hàng hóa bán ra (x) thuế suất thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ đó. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn GTGT chỉ ghi giá thanh toán không ghi giá chưa thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định), chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài và đáp ứng đủ các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định pháp luật. SV: Nguyễn Quốc Vương Page 17
- Báo cáo thực hành nghề nghiệp 2.1.3 Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định trong luật sửa đổi, bổ sung 2013. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế đầu vào như sau: Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không phải kê khai, nộp thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ. SV: Nguyễn Quốc Vương Page 18
- Báo cáo thực hành nghề nghiệp Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho cá nhân tổ chức sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, mà tính vào nguyên giá tài sản cố định hoặc tính vào chi phí được trừ. Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ an ninh quốc phòng. Tài sản cố định của các tổ chức tín dụng, DN kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho kinh doanh vận chuyển, du lịch, khách sạn. Điểm mới: số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, không được tính vào nguyên giá của tài sản cố định, đối với số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Các trường hợp hóa đơn chứng từ không hợp pháp, hợp lý. Trường hợp chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT: SV: Nguyễn Quốc Vương Page 19
- Báo cáo thực hành nghề nghiệp Cơ sở kinh doanh đang nộp thuế theo phương pháp trực tiếp mà chuyển sang khấu trừ thì được khấu trừ thuế GTGT kể từ kỳ tính thuế đầu tiên khi chuyển đổi. Cơ sở kinh doanh đang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mà chuyển sang trực tiếp thì nếu còn thuế GTGT chưa khấu trừ hết được phép đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập DN (trừ trường hợp được hoàn thuế). Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Theo Điều 15 Thông tư 219/2013/TTBTC ban hành quy định như sau: Có hoá đơn GTGT hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục sau: hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hóa cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu. Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán phải qua ngân hàng, và các hình thức khác cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng như: thanh toán bù trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với nhập khẩu; trả nợ thay. 2.2 Vai trò của việc thanh toán không dùng tiền mặt trong khấu trừ thuế GTGT đầu vào. 2.2.1 Các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. SV: Nguyễn Quốc Vương Page 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại NH TMCP Đông Á chi nhánh Đà Nẵng
91 p | 616 | 329
-
Phân tích kỹ thuật Metastock P2
13 p | 248 | 127
-
Dùng “Sóng Elliott và số Fibonacci” để dự đoán xu hướng giá chứng khoán
12 p | 307 | 121
-
Dùng “Sóng Elliott và số Fibonacci” để dự đoán về xu hướng giá chứng khoán
14 p | 345 | 97
-
Phân Tích Kỹ Thuật Phân
6 p | 181 | 74
-
Nguyên tắc sóng Elliott
3 p | 204 | 74
-
Hạn chế khi phân tích báo cáo tài chính
4 p | 276 | 72
-
Phân tích lợi ích chi phí: Tiêu chí quyết định đầu tư - ThS Phùng Thanh Bình
68 p | 287 | 70
-
Tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu (2007, 2008) đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
5 p | 388 | 69
-
Mối quan hệ giữa lãi suất và quy mô vốn đầu tư. Vận dụng phân tích đánh giá tình hình đầu tư của Việt Nam giai đoạn 2000-2010 (Trịnh Thị Xuân Hiền)
61 p | 289 | 52
-
Bài giảng Quản trị rủi ro tài chính
49 p | 195 | 26
-
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
22 p | 121 | 13
-
Bài giảng Quản lý tài chính công - Bài 2: Lý thuyết về thuế
14 p | 87 | 13
-
Nâng lãi suất tái cấp vốn: Liều thuốc đắng nhưng tác dụng kép
3 p | 135 | 11
-
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT
28 p | 86 | 8
-
Bài giảng Tài chính công 1: Bài 2 - ThS. Phạm Xuân Hòa
28 p | 42 | 5
-
Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính: Chương 1 - TS. Nguyễn Thị Minh Phương
27 p | 12 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn